You are on page 1of 13

Đề số 3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN


HỌC KỲ II; NĂM HỌC 2020
-2021

Tên chủ đề bài tập lớn : Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của
kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc
phòng và an ninh? Trình bày nội dung kết hợp phát triển kinh tế
xã hội với tăng cường , củng cố quốc phòng, an ninh trong các
ngành, các lĩnh vực kinh tế chủ yếu.

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN HỮU KHOA


Mã học viên/ sinh viên: 2011163778
Lớp: DH10C11
Tên học phần: GTGP 101
Tên giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Đăng Tiến

Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2021


Đề số 3

BÀI LÀM
Đối với mọi đất nước củng cố quốc phòng và an ninh là thứ tất yếu để đất nước
bình yên và dữ được hòa bình . Hôm nay ta sẽ cùng đi phân tích về cơ sở lý luận và cơ
sở thực tiễn của kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng
và an ninh. Củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh trong các ngành , các lĩnh vực
kinh tế chủ yếu và sự kết hợp phát triển kinh tế xã hội . Mỗi lĩnh vực có mục đích ,cách
thức hoạt đô ̣ng và quy luâ ̣t riêng , giữa chúng có mỗi quan hê ̣ ,tác đô ̣ng qua lại lẫn
nhau.Trong đó kinh tế là yếu tố quyết định đến an ninh – quốc phòng , ngược lại ,an
ninh – quốc phòng động tích cực trở lại với kinh tế, bảo vệ và tạo điều kiện thúc đẩy
kinh tế phát triển.

-Khái niê ̣m hoạt động kinh tế là hoạt động cơ bản, thƣờng xuyên, gắn liền với sự
tồn tại của xã hội loài người. Đó là toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất và tái
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu đời sống con người.
- Khái niê ̣m quốc phòng là công việc giữ nước của một quốc gia, bao gồm tổng
thể các hoạt động đối nội và đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực : kinh tế, chính trị,
quân sự, văn hoá, xã hội... nhằm mục đích bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ, tạo môi trƣờng thuận lợi để xây dựng đất nước.
- Khái niê ̣m an ninh, trạng thái ổn định an toàn, không có dấu hiệu nguy hiểm để đe
doạ sự tồn tại và phát triển bình thường của cá nhân, của tổ choc, của tong lĩnh vực
hoạt động xã hội hoặc của toàn xã hội. Việt Nam, bảo vệ an ninh là nhiệm vụ trọng
yếu, thƣờng xuyên của toàn dân và của cả hệ thống chính trị do lực lượng an ninh làm
nòng cốt ; bảo vệ an ninh luôn kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng.
- Khái niê ̣m kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với tăng cƣờng củng cố quốc phòng – an
ninh ở nƣớc ta là hoạt động tích cực, chủ động của Nhà nước và nhân dân trong việc
Đề số 3

gắn kết chặt chẽ hoạt động kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh trong một chỉnh thể
thống nhất trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương, thúc đẩy nhau cùng phát
triển, góp phần tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Cơ sở lí luận của sự kết hợp :
- Kinh tế, quốc phòng, an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi quốc gia, dân
tộc có độc lập, chủ quyền. mỗi lĩnh vực có mục đích, cách thức hoạt động và quy luật
riêng, song giữa chúng có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, kinh tế là
yếu tố quyết định đến quốc phòng – an ninh; ngược lại, quốc phòng – an ninh cũng có
tác động tích cực trở lại với kinh tế, bảo vệ và tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Kinh tế quyết định đến nguồn gốc ra đời, sức mạnh của quốc phòng, an ninh. Lợi
ích kinh tế suy đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu thuẫn và xung đột xã
hội. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, phải có hoạt động quốc phòng, an ninh
+ Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, nhân lực cho hoạt
động quốc phòng – an ninh. Ăngghen đã khẳng định “Thất bại hay thắng lợi của chiến
tranh đều phụ thuộc vào điều kiện kinh tế”. Vì vậy, để xây dựng quốc phòng – an ninh
vững mạnh phải xây dựng, phát triển kinh tế.
+ Kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho
quốc phòng, an ninh, qua đó quyết định đến tổ chức biên chế của lực lượng vũ trang;
quyết định đến đường lối chiến lược quốc phòng – an ninh
- Quốc phòng không chỉ phụ thuộc vào kinh tế mà còn tác động trở lại với kinh tế - xã
hội trên cả góc độ tích cực và tiêu cực
+ Quốc phòng – an ninh vững mạnh sẽ tạo môi trường hoà bình, ổn định lâu dài, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đề số 3

+ Hoạt động quốc phòng – an ninh tiêu tốn đáng kể một phần nguồn nhân lực, vật lực,
tài chính của xã hội. Những tiêu dùng này theo Lênin là những tiêu dùng “mất đi”,
không quay vào tái sản xuất xã hội. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng của xã hội,
ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
+ Hoạt động quốc phòng – an ninh còn có thể dẫn đến huỷ hoại môi trường sinh thái,
để lại hậu quả nặng nề cho kinh tế, nhất là khi chiến tranh xảy ra. Để hạn chế những tác
động tiêu cực này, phải kết hợp tốt tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh với phát
triển kinh tế - xã hội vào một chỉnh thể thống nhất.
Như vậy, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng – an
ninh là một tất yếu khách quan. Mỗi lĩnh vực hoạt động có nội dung, phương thức
riêng nhưng lại có sự thống nhất ở mục đích chung, cái này là điều kiện tồn tại của cái
kia và ngược lại. Tuy nhiên, việc kết hợp cần phải được thực hiện một cách khoa học,
hợp lí, cân đối và hài hoà.
Cơ sở thực tiễn của sự kết hợp: Theo tiến trình phát triển, các quốc gia trên thế giới,
dù là nước lớn hay nước nhỏ; kinh tế phát triển hay chưa phát triển; dù chế độ chính trị
như thế nào thì mỗi quốc gia cũng đều chăm lo thực hiện kết
hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, kể cả những nước
mà hàng trăm năm nay chưa có chiến tranh.
Tuy nhiên, các nước khác nhau, với chế độ chính trị - xã hội khác nhau, điều kiện,
hoàn cảnh khác nhau thì sự kết hợp cũng có sự khác nhau về mục đích, nội dung,
phương thức và kết quả.
Ở Việt Nam: sự kết hợp đó đã có lịch sử lâu dài.Dựng nước đi đôi với giữ nước là qui
luật tồn tại, phát triển của dân tộc ta.
Trước kia, để xây dựng và phát triển đất nước, ông cha ta đã có những chủ trương, kế
sách thực hiện sự kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc
Đề số 3

phòng, an ninh trong quá trình dựng nước và giữ nước như các kế
sách giữ nước với tư tưởng: “nước lấy dân làm gốc”, “dân giàu, nước mạnh”,“quốc phú
binh cường”; thực hiện kế sách “ngụ binh ư nông”, “động vi binh, tĩnh vi dân” để vừa
phát triển kinh tế, vừa tăng cường sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng, do nắm vững quy luật
và biết thừa kế kinh nghiệm của lịch sử nên đã thực hiện sự kết hợp phát triển kinh tế,
xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh một cách nhất quán bằng những
chủ trương sáng tạo, phù hợp với từng thời kì của cách mạng.
+ Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954): Đảng ta đề ra
chủ trương “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”, “vừa chiến đấu vừa tăng gia
sản xuất, thực hành tiết kiệm”; chúng ta đồng thời thực hiện phát triển kinh tế địa
phương và tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp: “xây dựng làng kháng chiến”,
địch đến thì đánh, địch lui ta lại tăng gia sản xuất.
+ Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, (1954 - 1975): kết hợp phát triển kinh
tế với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh đã được Đảng ta chỉ đạo thực hiện ở
mỗi miền với nội dung và hình thức thích hợp.
+ Ở miền Bắc, để bảo vệ xã hội chủ nghĩa và xây dựng hậu phương lớn cho miền Nam
đánh giặc, Đại hội III của Đảng đã đề ra chủ trương: “trong xây dựng kinh tế, phải thấu
suốt nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, cũng như trong củng cố quốc phòng phải khéo sắp
xếp cho ăn khớp với công cuộc xây dựng kinh tế”.
+ Ở miền Nam, Đảng chỉ đạo quân và dân ta kết hợp chặt chẽ giữa đánh địch với
củng cố mở rộng hậu phương, xây dựng căn cứ địa miền Nam vững mạnh.Đây chính là
một điều kiện cơ bản bảo đảm cho cách mạng nước ta đi đến thắng lợi.
Ở thời kì này, chúng ta phải tập trung cao độ cho nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ miền Bắc
xã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam, nên việc kết hợp phát triển kinh tế với tăng
Đề số 3

cường củng cố quốc phòng an ninh được thực hiện dưới nhiều hình thức phong phú,
sinh động và thiết thực, đã tạo được sức mạnh tổng hợp đánh thắng giặc Mĩ xâm lược
và để lại nhiều bài học quí giá cho thời kì sau.
+ Thời kì đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội (1975 đến nay): Đảng
ta khẳng định kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh là
một nội dung quan trọng trong đường lối xxay dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa và được triển khai trên qui mô rộng lớn hơn, toàn diện hơn.
Tóm lại, nhờ chính sách nhất quán về thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng
cường củng cố tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh chúng ta đã phát huy được mọi
tiềm năng cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy đã góp phần giữ gìn và phát triển
đất nước cho đến ngày nay.
+) Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh
trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế chủ yếu:
Một là, kết hợp trong công nghiệp
- Nội dung kết hợp kinh tế xã hội với QP-AN và đối ngoại trong phát triển công
nghiệp là:
+ Kết hợp ngay từ khâu quy hoạch bố trí các đơn vị kinh tế của nghành công nghiệp.Bố
trí một cách hợp lí trên các vùng lãnh thổ, quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng kinh
tế kém phát triển, thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Tập trung đầu tư một số nghành công nghiệp liên quan đến quốc phòng như: Cơ khí
chế tạo, điện tử, công nghiệp, điện tử kĩ thuật cao, luyện kim, hoá chất, đóng tàu vừa
đáp ứng nhu cầu trang bị cơ giới cho nền kinh tế, vừa có thể sản xuất ra một số sản
phẩm kĩ thuật công nghiệp cao phục vụ QP- AN.
+ Phát triển công nghiệp quốc gia theo hướng mỗi nhà máy, xí nghiệp vừa có thể sản
xuất hàng dân dụng, vừa có thể sản xuất hàng quân sự. Kết hợp tròng đầu tư nghiên
Đề số 3

cứu, sáng chế, chế tạo, sản xuất các mặt hàng có tính lưỡng dụng cao trong các nhà
máy và ở một số cơ sở công nghiệp nặng.
+ Các nhà máy cong nghiệp quốc phòng trong thời bình, ngoài việc sản xuất ra hàng
quân sự phải tham gia sản xuất hàng dân sự chất lượng cao phục vụ tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Theo hướng trên, từ nay đến năm 2020, Nhà nước cần
tập trung xây dựng quốc phòng vào có thể tham gia nghiên cứu, sáng chế và sản xuất
một số mặt hàng quân sự đáp ứng cho LLVT, trong đó tập trung vào một số nghành
như cơ khí luyện kim, cơ khí chế tạo, điện tử, tin học, hoá dầu.
+ Mở rộng liên doanh, liên kết giữa nghành công nghiệp nước ta (bao gồm
công nghiệp quốc phòng) với công nghiệp của các nước tiên tiến trên thế giới, ưu tiên
những nghành, lĩnh vực có tính lưỡng dụng cao.
+ Thực hiện chuyển giao công nghệ hai chiều, từ công nghiệp quốc phòng vào công
nghiệp dân dụng và ngược lại.
+ Phát triển hệ thống phòng không công nghiệp và phát triển lực lượng tự vệ để bảo vệ
các nhà máy, xí nghiệp trong cả thời bình và thời chiến
+ Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp quốc gia phục vụ thời chiến; thực hiện dự
trữ chiến lược các nguyên, nhiên, vật liệu quý hiếm cho sản xuất quân sự.
Hai là, kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp:
- Hiện nay nước ta vẫn còn hơn 70% dân số sống ở nông thôn và làm nghề nông, lâm
ngư nghiệp.Phần lớn lực lượng, của cải huy động cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là từ
khu vực này.
- Nội dung kết hợp cần chú trọng:
+ Kết hợp phải nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất, rừng, biển đảo và lực lượng
lao động để phát triển đa dạng các ngành trong nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Đề số 3

+ Kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp phải gắn vói việc giải quyết tốt các vấn đề xã
hội như xoá đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, đền ơn đáp nghĩa,
nần cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, xây dựng nông thôn mới văn minh,
hiện đại. Bảo đảm an ninh lương thực và an ninh nông thôn, góp phần tạo thế trận
phòng thủ “thế trận lòng dân” vững chắc.
+ Phải kết hợp gắn việc động viên đưa dân ra lập nghiệp ở các đảo để xây dựng các
làng xã, huyện đảo vững mạnh với chú trọng đầu tư xây dựng phát triển các hợp tác xã,
các đôi tàu thuyền đánh cá xa bờ,…
+ Phải đẩy mạnh phát triển trồng rừng gắn với công tác định canh định cư, xây dựng
các cơ sở chính trị vững chắc ở các vùng rừng núi biên giới, đặc biệt là cao nguyên và
Tây nam bộ,Tây bắc.
Ba là, kết hợp trong giao thông vận tải, bưu điện, y tế, khoa học – công nghệ, giáo dục
và xây dựng cơ bản:
- Trong giao thông vận tải:
+ Phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ cả đường bộ, đường sắt, đường không,
đường thuỷ, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá trong nước và mở rộng giao
lưu với nước ngoài.
+ Trong xây dựng các mạng đường bộ, cần chú trọng mở rộng, nâng cấp các tuyến
đường trục Bắc – Nam với tuyến đường trục dọc Trường Sơn, đường Hồ Chí Minh. Từ
các tuyến đường này, phải phát triển các tuyến đường ngang nối liền giữa các tuyến
trục dọc với nhau và phát triển đến các huyện xã trong cả nước, nhất là đến các vùng
cao, vùng sâu, miền núi biên giới, xây dựng các tuyến đường vành đai biên giới.
+ Trong thiết kế, thi công các công trình giao thông vận tải, đặc biệt là các tuyến
vận tải chiến lược, phải tính đến cả nhu cầu hoạt động thời bình và thời chiến, nhất là
cho các phương tiện cơ động của lực lượng vũ trang có trọng tải và lưu lượng vận
Đề số 3

chuyển lớn, liên tục. Phải có kế hoạch làm nhiều đường tránh ở các nút giao thông
quan trọng, làm các bến phà, bến vượt ngầm bên cạnh các cây cầu, làm đường hầm
xuyên núi, cải tạo các hang động có sẵn làm kho trạm, nơi trú quân khi cần.
+ Phải thiết kế, xây dựng lại hệ thống đường ống dẫn dầu Bắc – Nam, chôn sâu bí mật,
có đường vòng tránh trên từng cung đoạn, bảo đảm hoạt động an toàn cả thời bình và
thời chiến.
+ Ở vùng đồng bằng ven biển, đi đôi với phát triển hệ thống đường bộ, cần chú trọng
cải tạo, phát triển đường sông, đường biển, xây dựng các cảng sông, cảng biển, bảo
đảm đi lại, bốc dỡ thuận tiện.
+ Việc mở rộng nâng cấp sân bay phải chú ý cả sân bay ở tuyến sau, ở sâu trong nội
địa, sân bay dã chiến và có kế hoạch sử dụng cả đường cao tốc làm đường băng cho
máy bay khi cần thiết trong chiến tranh.
+ Trong một số tuyến đường xuyên Á, sau này được xây dựng qua Việt Nam, ở những
nơi cửa khẩu, nơi tiếp giáp các nước bạn phải có kế hoạch xây dựng các khu vực phòng
thủ kiên cố, vững chắc, đề phòng khả năng địch sử dụng các tuyến đường này khi tiến
công xâm lược nước ta với qui mô lớn.
+ Xây dựng kế hoạch động viên giao thông vận tải cho thời chiến
- Trong bưu chính viễn thông:
+ Phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành bưu điện quốc gia với ngành thông tin quân
đội, công an để phát triển hệ thống thông tin quốc gia hiện đại, đảm bảo nhanh chóng,
chính xác, an toàn thông tin liên lạc phục vụ lãnh đạo chỉ huy, điều hành đất nước
trong mọi tình huống, cả thời bình và thời chiến.
+ Có phương án thiết kế xây dựng và bảo vệ hệ thống thông tin liên lạc một cách vững
chắc trong mọi tình huống
+ Các phương tiện thông tin liên lạc và điện tử cần phải được bảo đảm bí mật và có khả
Đề số 3

năng chống nhiễu cao, phòng chống chiến tranh thông tin điện tử của địch
+ Khi hợp tác với nước ngoài về xây dựng, mua sắm các thiết bị thông tin điện tử phải
cảnh giác cao, lụa chọn đối tác, có phương án chống âm mưu phá hoại của địch
+ Xây dựng kế hoạch động viên thông tin liên lạc cho thời chiến
- Trong xây dựng cơ bản:
+ Khi xây dựng bất cứ công trình nào, ở đâu, qui mô nào cũng phải tính
đến yếu tố tự bảo vệ và có thể chuyển hoá phục vụ được cho cả quốc phòng, an ninh,
cho phòng thủ tác chiến và phòng thủ dân sự
+ Khi xây dựng các thành phố đô thị, phải gắn các khu vực phòng thủ địa phương,
phải xây dựng các công trình ngầm
+ Khi xây dựng các khu công nghiệp tập trung, các nhà máy, xí nghiệp lớn, quan trọng
đều phải tính đến khả năng bảo vệ và di dời khi cần thiết. Hạn chế xâm phạm các địa
hình có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Đối với các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cần kết hợp trong nghiên cứu, sáng
chế, chế tạo những vật liệu siêu bền, có khả năng chống xuyên, chống mặn,
chống bức xạ, dễ vận chuyển phục vụ các công trình phòng thủ, công sự trận địa của
lực lượng vũ trang và của khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố
+ Khi cấp phép đầu tư xây dựng cho các đối tác nước ngoài, phải có sự tham gia ý
kiến của cơ quan quân sự có thẩm quyền.
- Trong khoa học và công nghệ, giáo dục:
+ Phải phối hợp chặt chẽ và toàn diện hoạt động giữa các ngành khoa học và công nghệ
then chốt của cả nước với các ngành khoa học của quốc phòng, an ninh trong việc
hoạch định chiến lược nghiên cứu phát triển và quản lí sử dụng phục vụ cho cả xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc
Đề số 3

+ Nghiên cứu ban hành chính sách các tổ chức cá nhân có đề tài khoa học, dự án công
nghệ và sản xuất các sản phẩm có ý nghĩa vừa phục vụ cho nhu cầu CNH, HĐH đất
nước vừa phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
+ Coi trọng, giáo dục và bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài của đất nước, đáp ứng cả
sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế, xã hội, cả quốc phòng, an ninh cho các đối
tượng, đặc biệt là trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc gia.
- Trong lĩnh vực y tế:
+ Phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa ngành y tế dân sự với y tế quân sự trong nghiên cứu,
ứng dụng, trong đào tạo nguồn nhân lực, trong khám chữa bệnh cho nhân dân, bộ đội
và cho người nước ngoài
+ Xây dựng mô hình quân dân y kết hợp trên các địa bàn, đặc biệt là ở miền núi, biên
giới, hải đảo
+ Xây dựng kế hoạch động viên y tế dân sự cho quân sự khi có chiến tranh xảy ra
+ Phát huy vai trò của y tế quân sự trong phòng chống, khám chữa bệnh cho nhân dân
thời bình và thời chiến
Bốn là, kết hợp trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc:
+ Tổ chức biên chế và bố trí lực lượng vũ trang phải phù hợp với điều kiện kinh tế và
nhu cầu phòng thủ đất nước.
+ Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất trong huấn
luyện, chiến đấu và sãn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang.
+ Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của quân đội, công an cho phát triển kinh
tế, xã hội. Xây dựng, phát triển các khu kinh tế quốc phòng, các khu kinh tế quốc
phòng trên địa bàn miền núi biên giới, giúp nhân dân ổn định sản xuất, đời sống, phát
triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
+ Phát huy tốt vai trò tham mưu của các cơ quan quân sự, công an các cấp trong việc
Đề số 3

thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư, nhất là các dự án có vốn nước ngoài.
Năm là, kết hợp trong hoạt động đối ngoại:
+ Mở rộng hoạt động đối ngoại phải quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, giữ gìn bản sắc dân tộc, giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hoà bình
+ Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, phải kết hợp từ khâu lựa chọn đối tác. Phải lựa
chon được đối tác có ưu thế chế ngự cạnh tranh với các thế lực mạnh bên ngoài, làm
hạn chế sự chống phá của các thế lực thù địch
+ Kết hợp trong việc phân bổ đầu tư vào ngành nào, địa bàn nào có lợi cho phát triển
kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các quốc gia.Khắc phục tình trạng chỉ thấy
lợi ích kinh tế trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
+ Kết hợp trong xây dựng và quản lí các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế kiên doanh,
liên kết với đầu tư nước ngoài, bảo vệ chủ quyền an ninh đất nước, chú trọng xây dựng
các đoàn hội, lực lượng tự vệ trên cơ sở Nhà nước có luật pháp qui định rõ ràng. Đồng
thời phải chú trọng bồi dưỡng ý thức tự tôn dân tộc, tinh thần cảnh giác đấu tranhbảo
vệ độc lập chủ quyền, an ninh quốc gia cho cán bộ, nhân viên là người Việt Nam làm
việc trong các cơ sở đối ngoại và kinh tế đối ngoại.

Đối với 1 sinh viên còn đang ngồi trên ghế nhà trường , em đang ngày càng phát
triển bản thân để đóng góp vào nền kinh tế - xã hội để tăng cường củng cố quốc phòng
và an ninh. Cùng với đó những tinh thần yêu nước , dữ nước sẽ được thế hệ trẻ như
chúng em gìn giữ và phát huy .
Đề số 3

Tài liệu tham khảo


Giáo trình quốc phòng an ninh , Vụ Giáo Dục Quốc Phòng - Bô ̣ Giáo Dục và Đào Tạo,
xuất bản năm 2007.

________________________________HẾT___________________________________

You might also like