Professional Documents
Culture Documents
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội
(VIETEL).
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC ĐƠN VỊ
KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển
hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó
bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp
sản xuất...để thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của
hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực
tiêu dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện. Còn
bán lẻ là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh
doanh tổng hợp công ty môi giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là
mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động
kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh
doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành
hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời
gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu
chuyển hàng hoá:
2.1. Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng
hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá
trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thương mại được
vận động theo công thức Tiền – Hàng – Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua
hàng ở doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận
nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh
doanh. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua
và đã thu tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh
nghiệp thương mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến
kèm theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh
dịch vụ khác.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ
trọng rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và
công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động lưu chuyển hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá:
Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
thương mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc
tiêu thụ hàng hoá cũng như thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng
hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt số lương, chất
lượng, giá trị.
Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình nhập
xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế hoạch
mua và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng
lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được để có biện pháp giải quyết,
tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện
nay thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh
thương mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn
hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lượng khi mua hàng về
nhập kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh
tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong
kho, và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết được hàng
hoá có giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá
tồn kho.
2.3. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát
triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động
kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà
quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh
chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu
chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp
thời thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả
về số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh
đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử
lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra
tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối
chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với
tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ
tiêu lãi gộp hàng hoá.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua
bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng
hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà
cung cấp và với khách hàng.
Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
II. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ:
1. Quá trình mua hàng:
1.1. Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau:
Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang
giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định
của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại
các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau khi hoàn thành thủ tục
chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá
bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh
nghiệp chịu.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm
quy định trước và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trường
hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu
theo thoả thuận của hai bên.
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:
Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
Bảng kê mua hàng hoá
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nhận hàng hoá
Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…
1.2. Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh
thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc
giá phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào.
Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định:
Giá thực tế Giá mua Thuế nhập khẩu, Giảm Chi phí thu mua
của hàng = của hàng + thuế TTĐB phải - giá hàng + phát sinh trong quá
hoá mua vào hoá nộp (nếu có) mua trình mua hàng
Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo
hoá đơn:
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì giá mua của hàng hoá là mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp trực tiếp
và đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì
giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải gia
công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong
quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản
này sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc
biệt, bớt giá và hồi khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua
hàng hoá như chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức...
1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá
lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý
hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải
được phản ánh theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng
kho và từng loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác
định giá vốn của hàng tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi
chi tiết hàng hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.3.1. Phương pháp thẻ song song:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về
mặt số lượng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi
chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại
hàng hoá trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3
đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên,
nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng
tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất-
tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.
∗ Ưu điểm:
Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện
vật lẫn giá trị.
Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
∗ Nhược điểm:
Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử
dụng bằng máy.
Chứng từ
nhập
Bảng
Sổ chi tiết tổng
Thẻ kho hàng hoá hợp
nhập -
Phiếu xuất xuất- tồn
kho
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất
giống như ở phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng
hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp.
∗ Ưu điểm:
Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý
∗ Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc
lên báo cáo kế toán chậm.
Chứng từ Bảng kê
nhập nhập
Sổ đối
Thẻ chiếu
kho luân
chuyển
Chứng từ
Bảng kê xuất
xuất
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
1.3.3. Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để
hạch toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn
về số lượng. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho
thủ kho tiến hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối tháng
gửi cho thủ kho để ghi sổ.
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao
nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ
nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến
5 ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc
phân loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng
từ nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải
đối chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà
công ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu
giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
hàng hoá. Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá
được ghi trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập,
xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng
luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với sổ số dư của thẻ kho.
∗ Ưu điểm:
Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn
∗ Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này
đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.
Bảng luỹ kế N- X-
Thẻ kho Sổ số dư
T
1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:
1.4. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng:
TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao
gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá
tại kho.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh
nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng
kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331...
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương
mại tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
∗ Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu
thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng
tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT
1.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất dùng trong kỳ theo công
thức:
Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn
Trị giá vốn thực
thực tế của thực tế của thực tế của
hàng hoá xuất
= hàng hoá còn
+ hàng hoá tăng
- tế của hàng hoá
còn lại cuối kỳ
trong kỳ lại đầu kỳ thêm trong kỳ
∗ Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương
mại sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp
khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau:
TK 111,112, TK
TK 133
141, 331 632
Thuế GTGT
TK
6112
Hàng hoá mua trong kỳ Kết chuyển giá vốn
hàng bán
TK
TK 156,157,
111,112,331
632 Các khoản giảm giá,
Kết chuyển hàng hoá trả lại hàng mua,
tồn đầu kỳ chiết khấu…
phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự
thoả thuận của hai bên.
∗ Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua về
không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là
phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng
nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức
này, doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên
mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi
cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu
thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và
hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp
chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại
đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký
kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp
hoặc bên mua trả.
Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất
hinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối
lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Bán lẻ thường có các hình thức sau:
∗ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền
và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng
lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm
giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định
số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.
∗ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực
tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
∗ Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán
hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
∗ Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán
tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo
giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả
chậm.
∗ Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh
nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi
mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức
bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền
sở hữu của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận được thông báo chấp nhận thanh toán.
∗ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương pháp
được dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do
đó hàng tồn cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá
xuất kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hoá nhập trước.
∗ Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả
định là hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho
trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trước.
∗ Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính trên cơ
sở giá trị mua thực tế lần cuối: theo phương pháp này thì trị giá vốn hàng bán
sẽ được tính trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác định kết quả kỳ
kinh doanh.
∗ Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính
giá hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua
thực tế và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để
xác định hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức
sau:
Trị giá thực tế của hàng Trị giá thực tế của hàng hoá
hoá tồn đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Hệ số giá = Trị giá hạch toán của hàng Trị giá hạch toán của hàng hoá
hàng hoá +
hoá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng hoá Trị giá hạch toán của hàng
= x Hệ số giá hàng
xuất kho trong kỳ hoá xuất kho trong kỳ hoá
2.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu:
2.4.1. Tài khoản sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động....
TK 511 có các TK cấp 2 như sau:
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
- TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ.
Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên
quan như: TK 111, 112, 131, 3331, 611....
2.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
∗ Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Bán buôn trực tiếp qua kho và hình thức chuyển hàng:
Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tiêu thụ hàng hoá theo
phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng được khái quát
bằng sơ đồ sau đây:
TK TK TK TK
156 632 911 511
Thuế TK
Kết chuyển TK 333
tiêu
Trị giá vốn thực tế giá vốn của thụ đặc
111,112,
hàng hoá đã tiêu hàng tiêu biệt 131…
thụ thụ thuế
nhập
TK TK 521, KC Doanh
khẩu
157 532,doanh thu
531 thu bán
Trị giá hàng hàng
vốn Trị giá vốn bán bị
hàng hàng hoá trả lại,
gửi bán đã TK giảm
hoá gửi
bán tiêu thụ 33311 giá,
Thuế GTGT đầu vào
chiết
phải nộp
khấu
Sơ đồ 6: Hạch toán tiêu thu hàng hoá phương thức trực tiếp và chuyển
hàng
Kế toán bán hàng trả góp:
TK 111, 112,
TK 156 TK 911 TK 511
Doanh 131,…
TK 632 Kết chuyển thu Số tiền thu
doanh thu bán về bán hàng
thuần hàng trả góp lần
bình đầu và tổng
Kết TK 3387 thườn số tiền hàng
Trị giá g
chuyển còn phải thu
vốn
trị giá Lãi trả chậm ở người mua
hàng
của hàng
bán
bán
TK 3331
Thuế GTGT
Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thu hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp
∗ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng
tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
chỉ khác trong các chỉ tiêu ghi nhận doanh thu ở TK 511, TK 512 bao gồm cả
thuế GTGT. Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp ghi nhận vào chi phí quản
lý doanh nghiệp:
Phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 642 (6425): Thuế, phí và lệ phí
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
∗Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu giống như
phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn chưa kiểm
nhận, chưa bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá hàng xuất Giá vốn hàng Trị giá hàng Giá vốn hàng
= + -
bán tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
TK 151, 156,
TK 611 TK 632 TK 911 TK 511
157
K/C trị giá hàng đi
đường, HTK, HGB K/C trị giá
K/C doanh
đầu kỳ Trị giá hàng hàng vốn
thu thuần
xuất trong kỳ trong kỳ
TK 111, 112,
331
Trị giá hàng nhập
vào trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT
Khoa kế toán đầu vào Trường Đại học Kinh tế Quốc dõn
Luận văn tốt nghiệp - 24 - Nguyễn Văn
Bắc
Sơ đồ 8: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
3. Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng
phải thu khó đòi
3.1. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 159
3.2. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản sử dụng: TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”: sử dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ về xử lý thiệt hại do thất thu và hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139
TK 133
Thuế GTGT
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như hạch toán
chi phí bán hàng. Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái
quát qua sơ đồ sau:
TK 334,
TK 642 TK 911
338
Chi phí nhân viên quản lý
Kết chuyển chi phí quản
TK 152,
lý
153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố Chi phí chờ kết chuyển
định
TK 335 TK 111, 152,
Trích trước chi phí vào
CPQL 138…
TK 331,
111..
Chi phí dịch vụ mua ngoài Giá trị ghi giảm CPBH
TK 133
Thuế GTGT
Có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán và kết chuyển giá vốn hàng
bán, chi phí quản lý, doanh thu bán hàng bằng sơ đồ sau:
5. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng
hoá.
Sổ kế toán là phương tiện để kế toán ghi chép hệ thống hoá thông tin
chứng từ ban đầu theo từng đối tượng hoặc theo thời gian. Do quy mô và loại
hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau nên mỗi doanh
nghiệp nên lựa chọn cho mình một mô hình sổ kế toán thích hợp. Hiện nay,
các doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký chứng từ
5.1. Hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký chung và các
sổ nhật ký đặc biệt, sổ quỹ, sổ chi tiết mua bán hàng hoá. Căn cứ vào số liệu
ghi trên Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái các tài khoản có liên quan.
Chứng từ mua,
bán hàng hoá
Bảng tổng
Ghi chú: Nhật ký – sổ hợp chi tiết
Ghi hàng cái
ngày
Ghi
Khoa cuối
kế toán Báo cáo tài Trường Đại học Kinh tế Quốc dõn
tháng chính
Kiểm tra, đối
chiếu
Luận văn tốt nghiệp - 29 - Nguyễn Văn
Bắc
Chứng từ mua,
bán hàng hoá
Sổ cái TK 156,
511, 531, 532, Bảng tổng
632, 641, 642, hợp chi tiết
911…
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ Đối chiếutự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
15: Trình
III. KHÁI QUÁT HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Nợ TK – Mua hàng
Có TK có liên quan
Cuối kỳ, để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán phải tiến hành kiểm
kê hàng hoá tồn trong kho và lấy tổng giá hàng tồn đầu kỳ cộng với trị giá hàng
mua trong kỳ sau đó trừ đi hàng tồn cuối kỳ để tính giá vốn hàng tiêu thụ.
Phương pháp này gần giống như phương pháp kiểm kê định kỳ ở Việt Nam
nhưng ở Mỹ đầu kỳ kế toán không kết chuyển trị giá hàng tồn kho sang tài
khoản mua hàng.
3. Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế về lưu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS số 18) thì doanh thu bán hàng
được công nhận khi :
Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang
cho người mua.
Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lí quyền sở hữu cũng không
giám sát hiệu quả hàng đã bán ra.
Số doanh thu có thể được tính toán một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích từ giao dịch.
Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách chắc chắn.
Cũng theo chuẩn mực này, quy tắc xác định giao dịch mang lại doanh thu
như sau :
Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó
thù khoản này sẽ được để về sau khi kì dịch vụ thực hiện.
Khi một doanh nghiệp bán một hàng hoá và kí tiếp ngay một hợp đồng mua
lại hàng hoá đó vào một ngày khác sau đó, ảnh hưởng thực của giao dịch bị loại
trừ và hai giao dịch được thực hiện như một.
Đối với tính không chắc chắn về khả năng thu về khoản đã được tính trong
doanh thu sẽ được coi như một khoản chi phí chứ không phải là một khoản điều
chỉnh doanh thu.
Doanh thu không thể được công nhận khi chi phí không thể tính toán một
cách chắc chắn. Nhưng khoản hoàn trả đã nhận được từ bán hàng sau này sẽ
được chuyển về sau như một khoản nợ cho tới khi công nhận được doanh thu.
Qua những nội dung chính về chuẩn mực doanh thu quốc tế, ta thấy chế độ
kế toán Việt Nam về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã phù hợp
với nền kinh tế thị trường và dần hoà nhập vào thông lệ kế toán quốc tế. Tuy
nhiên, đây mới chỉ là lí luận còn trong thực tế tuỳ theo đặc điểm của từng doanh
nghiệp mà có sự vận dụng khác nhau, mang nét đặc thù riêng và có sự khác biệt
nhất định. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải lựa chọn cho mình một
phương thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để đảm bảo cho tài
sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực, đầy đủ.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 34 - Nguyễn Văn Bắc
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI VIETEL.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TẠI VIETEL CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) quyết định đường
lối đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong
giai đoạn cách mạng mới, cùng với toàn quân, Bộ đội thông tin liên lạc tập
trung xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại. Trong tình hình quốc tế diễn biến phức tạp, đời sống kinh tế – xã hội trong
nước còn gặp nhiều khó khăn, Bộ đội Thông tin liên lạc đã phát huy truyền
thống tự lực tự cường và tiềm năng lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công
nhân, nhân viên kỹ thuật, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị, tổ chức
lao động sản xuất làm kinh tế có hiệu quả, góp phần cải thiện đời sống, tự trang
trải một phần nhu cầu xây dựng đơn vị, góp phần xây dựng kinh tế của đất
nước.
Trong bối cảnh ấy, ngày 1 tháng 6 năm 1989. Tổng công ty Điện tử thiết bị
thông tin, nay là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thành lập. Theo
nghị định số 58/HĐBT (do Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Văn Kiệt ký).
Quyết định nêu rõ: Tổng Công ty do Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và kinh
tế thuộc Bộ Quốc phòng được uỷ quyền quản lý. Tổng Công ty là doanh nghiệp
nhà nước, là đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh
tế độc lập, theo điều lệ liên hiệp xí nghiệp do Nhà nước ban hành, có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), được
trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản xuất, gia công, tiêu thụ sản phẩm, xuất
nhập khẩu, được liên kết liên doanh với các cơ sở kinh tế trong nước và nước
ngoài theo đúng chế độ, chính sách, luật phát của Nhà nước và được dùng con
dấu dân sự riêng để giao dịch. Cơ cấu tổ chức của tổng Công ty do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định.
Ngày 14 tháng 07 năm1995 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số
615/QĐ - QP, do Trung tướng Phan Thu – Thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký,
quyết định “Đổi tên Công ty Điện thử thiết bị Thông tin thuộc Bộ tư lệnh Thông
tin liên lạc thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội - Tên giao dịch quốc tế
là VIETEL. Trụ sở chính của Công ty tại Hà Nội và có chi nhánh ở các thành
phố lớn”
Trải qua 14 năm xây dựng, sản xuất, kinh doanh, Công ty đã vượt lên mọi
khó khăn phức tạp, tự khẳng định mình trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích
cực vào nhiệm vụ xây dựng Binh chủng, xây dựng Quân đội, góp phần xây
dựng kinh tế, xây dựng đất nước. Điều này được khẳng định bằng một số chỉ
tiêu đạt được qua các năm:
Bảng 01: Một số chỉ tiêu quan trọng của Công ty VIETEL
Đơn vị tính: Đồng.
Năm
STT 2000 2001
Chỉ tiêu
1 Doanh thu thuần 53.477.912.817 111.825.977.142
2 Giá vốn hàng bán 49.693.592.794 90.090.531.205
3 Lợi nhuận gộp 3.784.320.013 21.735.445.937
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 444.512.625 1323.757.650
5 Lợi nhuận sau thuế 950.307.691 16.555.038.579
6 Tổng tài sản 55.171.018.227 124.330.429.390
2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietel.
Kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế.
Sản xuất và lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử,
thông tin viễn thông, các loại anten, thiết bị Viba, phát thanh truyền hình.
Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình bưu chính viễn thông, phát
thanh truyền hình.
Xây lắp các công trình thiết bị thông tin (Trạm máy, tổng đài điện tử,
tháp anten, hệ thống cáp thông tin…), đường dây tải điện, trạm biến thế.
Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử – thông tin và các
sản phẩm điện tử – thông tin.
Tư vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các Bộ, ngành…
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Xí Trun Trung
Trung Trung Trung Xí g
Trung Trun nghiệ tâm
tâm tâm tâm nghiệ tâm
tâm g p dịch vụ
điện công điện p xây mạng
xuất tâm khảo kỹ
thoại nghệ thoại lắp truyề
nhập bưu sát thuật
đườn thông di công
khẩu chính thiết n viễn
g dài tin động trình
kế dẫn thông
Sơ đồ 16: Mô hình tổ chức Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội
Trung tâm điện thoại đường dài: quản lý và cung cấp dịch vụ điện thoại
đường dài bằng công nghệ VOIP (Voice over Internet Protocal).
Trung tâm công nghệ thông tin:
Trung tâm điệm thoại di động:
Xí nghiệp khảo sát thiết kế:
Xí nghiệp xây lắp công trình:
Trung tâm mạng truyền dẫn:
Trung tâm kỹ thuật viễn thông:
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và hình thức sổ Kế toán.
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế Kế toán
Kế toán theo dõi
toán Thủ quỹ
Kế Kế Kế trung kiêm kế Trung
Kế
toán toán toán vật tư, tâm toán tiền tâm công
toán hàng
than Ngâ giá điện lương và nghệ
tiêu
h n thàn hoá, thoại BHXH, thông tin
thụ TSCĐ,
toán hàng h đường BHYT,KPCĐ và ban dự
VAT dài án
Sơ đồ 17: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kiểm tra và ký tất cả các loại chứng từ kế toán, tờ trình, hợp đồng và các
văn bản liên quan trước khi chuyển sang Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc được
uỷ quyền) ký duyệt.
…
4.2.2. Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Nguyễn Ngọc Chinh.
Giúp Kế toán trưởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi
kế toán trưởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ
được giao và các xí nghiệp, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán giá thành,
doanh thu.
…
4.2.3. Kế toán thanh toán: Phạm thị Hồng.
Viết phiếu thu – chi.
Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.
….
4.2.4. Kế toán tiêu thụ: Đào Thuý Hường.
Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch
và kế toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ,
nghiệm thu, thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.
Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 131, 511, 711, 811, 911, 421, Tài
khoản 136 – 336 trung tâm báo cáo….
4.2.5. Kế toán Ngân hàng: Đặng thị Kim Hoa.
Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền
bảo lãnh tại ngân hàng.
Tiếp nhận, xử lý, lưu giữ các hợp đồng và hồ sơ về mua bán uỷ thác xuất
nhập khẩu, ngoại thương.
Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản 112, 341, 311, Tài khoản 136
– 336 Trung tâm xuất nhập khẩu, trung tâm TMDV.
…
4.2.6. Kế toán giá thành: Trương Thu Hà.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng quý, năm, phối hợp với
Phòng Kế hoạch và các kế toán thanh toán. Kiểm tra đôn đốc thanh toán hợp
đồng giao thầu, giao khoán để hạch toán chi phí và tính giá thành.
Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản: 136 – 336 Đại diện và
TTKDĐT Tài khoản 621, 622, 627, 632, 641, 642, 721, 821.
4.2.7. Kế toán vật tư, hàng hoá, TSCĐ, Thuế GTGT: Nguyên Thị Sơn Bình.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản cố
định thực hiện đúng trình tự quy định, hàng quý lập bảng trích khấu hao tài sản
cố định vào giá thành và báo nợ cho các xí nghiệp, trung tâm.
Theo dõi và giải thích số dư tài khoản 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214,
009, Tài khoản 136 – 336 Xí nghiệp xây lắp công trình.
…
4.2.8. Kế toán trung tâm điện thoại đường dài: Nguyễn Anh Đức.
Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy
định.
Phối hợp với Trung tâm điện thoại đường dài đôn đốc các đối tác nước
ngoài, bưu điện, các tỉnh thanh toán.
4.2.9. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ: Đỗ Thu Hằng.
Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm
công tác quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.
Cấp phát lương, phụ cấp theo bảng lương, phụ cấp. Tổng hợp tiền lương
phụ cấp thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.
Theo dõi và giải thích số dư các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.
…
4.2.10. Kế toán theo dõi Trung tâm công nghệ thông tin và ban dự an: Nguyên
Cao Lợi.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy
định.
Phối hợp với Ban dự án và Trung tâm công nghệ thông tin kiểm tra đôn
đốc các đối tác thanh toán.
4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12 năm đó.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí
hiệu là (đ).
Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá
thực tế do ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế
toán sử dụng tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá để hạch toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty điện tử viễn thông quân đội áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ.
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán – Bộ
Tài Chính qui định.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thu hàng hoá và bảng kê chứng
từ tiêu thụ hàng hoá, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế
toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ
cái theo các tài khoản 632, 511, 911,…
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thu dịch vụ, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên
quan đến tiêu thụ và xác định kết quả.
Cuối tháng khoá sổ cái tính số phát sinh và số dư cuối ký các tài khoản 632,
511, 911,…trên sổ cái, cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng cộng trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ được đối chiếu với bảng cấn đối số phát sinh (được lập trên
cơ sở số phát sinh và số dư cuối ký của các tài khoản 632, 511, 911, …)
Cuối tháng cộng sổ chi tiết các tài khoản 632, 511, 911,…, lập bảng tổng
hợp chi tiết, đối chiếu với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái các tài khoản
632, 511, 911, … để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết. Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu kế toán lập các báo cáo tài
chính.
2.1. Hạch toán luân chuyển hàng hoá
2.1.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
Tài khoản sử dụng.
TK156: Hàng hoá. Tài khoản này dùng để theo dõi hàng hoá mua vào và
hàng hoá bán ra của công ty.
TK511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu
bán ra bên ngoài của sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp. Tài khoản này
được chi tiết như sau:
TK 5111- doanh thu cung cấp hàng hoá.
TK 5112 - doanh thu xây lắp công trình.
TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm tiêu thụ giữa công ty với các đơn vị thành viên.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 45 - Nguyễn Văn Bắc
TK 632: Giá vốn hàng bán: tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế
của sản phẩm. Tài khoản này cũng dùng để theo dõi chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ.
Hệ thống chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ
theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính hoặc do Công ty tự lập như sau:
Hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao
nhận hàng hoá, bản thanh lí hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo doanh
thu bán hàng, bảng kê tài khoản...
Trình tự luân chuyển chứng từ thường được bắt đầu từ việc ký kết các hợp
đồng kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên phòng kế toán, khi kết thúc
hợp đồng kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ
theo sơ đồ sau:
Kế G iá m Kế Kế
T hủ T hủ
N gư ời to á n đ ốc , to á n to á
q uỹ kho
m ua th a n h Kế t o á n th a n h n
N gh ệi to á n t rư ởn g to á n Bảo
p vụ q uản
b án lưu
hàng Đ (ề1 Lập( 2 (3 (4 (5 (6 (7
Ký hoá Lập X uất G h i t rữ
hoá n g)hị h o)á ) ) T h) u ) )
đ ơn p hếu h à n g sổ
m ua đ ơn t iền
GTGT th u
hàng G TGT
Sơ đồ 19: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ về tiêu thụ hàng hoá.
Giải trình sơ đồ:
Bước 1: Người có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể là đề nghị trực
tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng. Với trường hợp mua hàng theo hợp
đồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa cá nhân hoặc tổ
chức có nhu cầu mua hàng và phòng kinh doanh.
Bước 2: Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh
tế do phòng kinh doanh chuyển lên kế toán thanh toán tiến hành lập Hoá đơn
GTGT.
Bước 3: kế toán thanh toán chuyển Hoá đơn GTGT lên Thủ trưởng, Kế toán
trưởng để ký
Bước 4, 5: Thực hiện thủ tục thu tiền, trường hợp khách hàng chưa thanh
toan tiền không thực hiện hai bước này.
Bước 6: Thủ kho tiến hành xuất hàng trên cơ sở Hoá đơn GTGT và phiếu
xuất kho đã hoàn thành thủ tục thu tiền, hoặc khách hàng chưa thanh toán.
Bước 7: Kế toán ghi sổ với các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán, Doanh thu, Thuế
GTGT,…
Ví dụ về một hợp đồng kinh tế được thực hiện tại Vietel (biểu 01):
Biểu 02:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------------------------
HỢP ĐỒNG BÁN THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
Số 124/ HĐMBHH
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành
ngày 25/9/1989 và Nghị định số 17/HĐKT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng qui định chi tiết về việc thi hành Pháp lệnh Nhà nước về Hợp đồng kinh
tế.
- Căn cứ nhu cầu của Công ty Điện tử Công nghiệp.
- Căn cứ khả năng của Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (Vietel)
Hôm nay ngày 01/12/2002.Chúng tôi gồm:
Bên mua hàng (bên A): Công ty Điện tử Công nghiệp.
Đai diện: Bà Nguyễn Thị Hương Chức vụ: Phó Giám Đốc
Địa chỉ: 444 Bạch Đằng – Hà Nội.
Điện thoại : 04.7165335
Số Tài khoản: 4311.01.004100117 – Ngân hàng XNK Việt Nam tại Hà
Nội
Mã số thuế: 0100514789-1
Bên bán hàng (Bên B): Công ty Điện tử viễn thông Quân Đội
Đại diện: Ông Hoàng Anh Xuân Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số 1 Giang Văn Minh Ba Đình Hà Nội
Điện thoại: 04.8462341
Tài Khoản: 710A-01438, Sở giao dịch, NH Công thương Việt Nam.
Mã số thuế: 0100109106-1
Sau khi bên B gửi máy mẫu và bản báo giá chào hàng cho bên A, các cơ
quan chức năng của hai bên đã thảo luận và nhất trí đề nghị Giám Đốc hai bên
kí kết “Hợp đồng mua bán thiết bị viễn thông” như sau:
Điều1: Nội dung hợp đồng:
Bên A đồng ý mua của bên B và bên B đồng ý bán thiết bị viễn thông cho
bên A theo nội dung dưới đây:
S Số
T Tên hàng Đơn vị Đơn giá Thành tiền
lượng
T
1 Điện thoại vô tuyến SONY-TK-258 Bộ 3.500.000 15 52.500.000
2 Pin GP88 Chiếc 5.500 1.500 8.250.000
Cộng tiền hàng 60.750.000
Thuế GTGT 10% 6.075.000
Điều 2: Giá trị hợp đồng: 66.825.000đ
Điều 3: Phương thức thanh toán
Bên A thanh toán cho bên B một lần (100% giá trị hợp đồng), 10 ngày
sau khi hàng đã nhập vào kho bên A Và Có biên bản bàn giao được cơ quan
chuyên trách bên A xác nhận.
Sau mỗi đợt giao hàng, kế toán nhận được biên bản giao nhận hàng do bộ
phận vận chuyển mang về, phòng kế toán tài chính lưu lại và tương tự như vậy
cho tới khi thực hiện xong hợp đồng. Kết thúc hợp đồng, theo đúng thủ tục hai
bên sẽ lập ra Bản thanh lý hợp đồng để làm căn cứ cho kế toán ghi doanh thu và
giá vốn. Bản thanh lý hợp đồng có nội dung tương tự như hợp đồng nhưng chỉ
khác là hai bên lúc này sẽ đánh giá việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký về các
phương diện như: số lượng, chủng loại, mẫu mã quy cách hàng hoá…
Căn cứ vào bản thanh lý hợp đồng kinh tế, kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT
cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua hàng trực tiếp theo phương thức
bán lẻ (bán trực tiếp) thì kế toán (nhân viên bán hàng) căn cứ vào lượng hàng
thực tế giao cho khách hàng để lập Hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sẽ là căn
cứ để kế toán hạch toán doanh thu, thuế VAT. Hiện tại Công ty đang sử Hoá
đơn GTGT theo mẫu số 01-BTC của Bộ Tài Chính ban hành. Hoá đơn GTGT
được lập thành 3 liên:
Mẫu số: 01Liên 1: Lưu tại quyển.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng. Ký hiệu: AA/
Liên 1(Lưu) 2002
Liên 3: DùngNgày
cho kế06 tháng
toán thanh 12 n 2002
ăm
toán. Số: 01311
Ví dụ
vị về mẫu Hoá đơn GTGT của tử
Vietel được trìnhQuân
bày ởđội
biểu 02.
Đơn bán hàng : Công ty
Điện Viễn thông
Địa chỉ : 1A Giang V ăn Minh – BaĐình – Hà Nội.
Số Tài khoản: 710A-01438, ởS giao dịch Ngân hàng Công ương th Việt
Nam
Điện thoại :8.461.478 - FAX: 8.460.486 MST: 0100409106-1
Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) kế toán vào
Bảng kê hoá đơn bán hàng, cuối quý được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ. Bảng
kê hoá đơn bán hàng là sổ tổng hợp tất cả các hoá đơn bán hàng trong ngày,
được dùng để đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc.
Mẫu Bảng kê hoá đơn bán hàng được sử dụng tại Vietel: biểu 03
0 1 3 0 9 0 2 /1 2 B á n c h o T a x i H ả i P h ò n g M á y T 2 0 4 0 0 1 5 .2 5 0 .0 0 0 5 .2 5 0 .0 0 0
T huế G T G T: 5 2 5 .0 0 0
T ổng: 5 .7 7 5 .0 0 0
0 1 3 1 0 0 4 /1 2 C u n g c ấ p m á y T 2 0 3 5 II c h o b á o H à N ộ i M ớ i0 3 1 6 0 .0 0 0 4 8 0 .0 0 0
T huế G T G T: 4 8 .0 0 0
T ổng: 5 2 8 .0 0 0
0 1 3 1 1 0 6 /1 2 B á n h à n g c h o c ô n g ty Đ iệ n tử C ô n g n g h iệ p H à n ộ i: 6 0 .7 5 0 .0 0 0
- Đ iệ n th o ạ i v ô tu y ê n S o n y T K 2 5 8 1 5 3 .5 0 0 .0 0 0 5 2 .5 0 0 .0 0 0
- P in G P 8 8 1 0 5 6 5 .0 0 0 5 .6 5 0 .0 0 0
T huế G T G T: 5 .8 1 5 .0 0 0
T ổng: 6 3 .9 6 5 .0 0 0
0 1 3 1 2 1 3 /1 2 B á n h à n g c h o c h ị L in h – 4 7 V ă n M iế u : P in 8081 5 7 0 .0 0 0 5 7 0 .0 0 0
T huế G T G T: 5 7 .0 0 0
T ổng: 6 2 7 .0 0 0
0 1 3 1 3 1 4 /1 2 B á n c h o C ô n g ty M a y 2 0 : C ạ c V ib a số 0 1 8 0 0 .0 0 0 8 0 0 .0 0 0
T huế G T G T 8 0 .0 0 0
T ổng: 8 8 0 .0 0 0
…
T ổn g cộng 8 .7 7 5 . 8 0 0 . 0 0 0
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
2.1.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp
Hạch toán chi tiết
Thông thường hàng hoá của Công ty được tiêu thụ theo phương thức ký hợp
đồng và bán hàng trực tiếp cho khách hàng qua cửa hàng. Số hàng khi bàn giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và công ty mất quyền sở hữu về
số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà công
ty giao.
Với hoá đơn GTGT số 01311, Kế toán phản ánh như sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán .
Nợ TK 632: 49.500.000
Có TK 156: 49.500.000
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131: 63.965.000
Có TK 5111: 58.150.000
Có TK 3331: 5.815.000
Trường hợp bán hàng theo hợp đồng các đợt xuất hàng cho hợp đồng tiếp
theo hạch toán tương tự cho tới khi thực hiện xong hợp đồng, lúc đó kế toán
mới tập hợp các biên bản giao nhận hàng hoá của các đợt xuất hàng liên quan
tới hợp đồng lại thành một tập chứng từ. Chờ khi có bản thanh lý hợp đồng kế
toán viết hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) cho khách hàng và hạch toán
doanh thu, thuế VAT đầu ra.
Trên đây là trình tự hạch toán cho các hợp đồng nhỏ, thời gian thực hiện hợp
đồng ngắn, và trường hợp bán hàng trực tiêp. Còn riêng với hợp đồng quá lớn,
thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài thì đồng thời kế toán sẽ hạch toán giá vốn
và viết hoá đơn GTGT sau mỗi lần xuất hàng. Lúc này có sự khác biệt ở chỗ,
sau mỗi lần bán hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho của đợt giao hàng ấy, kế toán
hạch toán giá vốn ngay mà không đợi cho tới khi có bản thanh lý hợp đồng.
Công ty tính giá hàng hoá nhập, xuất theo phương pháp giá thực tế đích danh
và hạch toán chi tiết hàng hoá nhập xuất theo phương pháp thẻ song song. Trình
tự hạch toán chi tiết nhập, xuất theo sơ đồ sau:
Phiếu nhập
kho
Sổ kế t o á n
c h i tiết h à n g Bảng tổng
Thẻ kho
hoá hợp N,X,T
Sơ đồ 20: Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết nhập xuất hàng hoá
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng hoá để ghi
“Thẻ kho”. Kế toán hàng hoá cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất vào “sổ kế toán
chi tiết hàng hoá”. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Sổ kế toán
chi tiết hàng hoá” với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời
từ “Sổ kế toán chi tiết hàng hoá”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá”, để đối chiếu với số liệu kế toán tổng nhập, xuất
hàng hoá.
Để rõ hơn em xin lấy mẫu sổ sau:
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá (biểu 04)
Căn cứ vào phiếu xuất kho 01235 ngày 06 tháng 12, xuất theo hoá đơn
GTGT số 01311 kế toán ghi vào Sổ kế toán chi tiết hàng hoá.
0 1 2 3 5 0 6 /1 2 X u ấ t h à n g 3 .0 0 0 .0 0 0 15 4 5 .0 0 0 .0 0 0
… … …
C ộng nhập 0 0
C ộng xuất 1 3 0 3 9 0 .0 0 0 .0 0 0
T ồn cuối 20 6 0 .0 0 0 .0 0 0
N g ư ờ i g h i sổ K ế to á n tr ư ở n g
(đ ã k ý ) (đã k ý )
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá (biểu 05)
Biểu 06: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn
C ô n g ty Đ iện tử V iễn th ô n g Q uân đội
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN HÀNG HOÁ
T háng 12 năm 2002
N h ậ p tr o n g
T ồ n đ ầ u th á n g X u ấ t tr o n g th á n g T ồ n c u ố i th á n g
th á n g
Tên hàng hoá
Số Số Số
SL S ố tiề n SL S ố tiề n S ố tiề n
tiề n lư ợ n g lư ợ n g
Đ iệ n th o ạ i v ô
tu y ế n S o n y 1 5 0 4 5 0 .0 0 0 .0 0 0 1 3 0 3 9 0 .0 0 0 .0 0 0 2 0 6 0 .0 0 0 .0 0 0
TK 258
… … …
N gư ờ i g h i sổ K ế toán trư ở ng
(đ ã k ý ) (đã ký)
Hiện tại ở công ty không có hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán cũng như
chiết khấu bán hàng. Do đó kế toán không hạch toán các khoản này.
Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) kế toán chi tiết tiến hành ghi
vào các sổ chi tiết tài khoản liên quan sau:
Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán (biểu 06)
Đơn giá để ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán là giá thực tế đích danh.
Biểu 07: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
N gày C h ứ n g từ TK G iá vốn
th án g N gày S ố h iệu Diễn giải đối Số
g h i sổ th án g ứ ng Đ ơn giá T hành tiền
lư ợ ng
0 6 /1 2 0 6 /1 2 0 1 3 1 1 B án hàng hoá 156 15 3.000.000 45.000.000
…
…. …
- P h át sin h tron g k ỳ 390.000.000
- K ết ch u yển cu ối k ỳ 390.000.000
N g ư ờ i lập b iểu K ế toán trư ở ng
(đ ã k ý ) (đã ký)
N gày Số
S ố h iệu
th án g TK lư ợng
đối
1 2 3 4 5 6 7 8
0 6 /1 2 0 1 3 1 1 0 6 /1 2 B án hàng hoá 131 15 3.500.000 52 .500.000
……
- C ộ n g p h át sin h 455.000.000
- D o an h th u th u ần 455.000.000
- G iá vốn h àn g b án 390.000.000
- lã i gộp 65 .000.000
N gư ời g h i sổ K ế toán trư ở ng
(đ ã k ý ) (đã ký)
Cộng 49.500.000
Tương tự kế toán lập chứng từ ghi sổ cho doanh thu và thuế giá trị gia
tăng đầu ra bán thiết bị viễn thông tháng 12/2002 được trình bày qua biểu 09
dưới đây
Biểu số 10: Mẫu CT- GS số 01316 lập tại công ty:
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01316
Ngày 10 tháng 12 năm 2002
Số hiệu tài khoản
Giải trình Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng hoá 131 511 58.150.000
Thuế GTGT 131 333 5.815.000
Cộng 63.965.000
Kèm theo 01 Bảng kê và 01 Hoá đơn GTGT
Người lập Kế toán trương
(đã ký) (đã ký)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được trình bày ở biểu 10
Biểu 11: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào các sổ cái
Sổ cái TK 156 – Hàng hoá
Biểu 12: Sổ cái TK 156
Sổ cái
TK 156 – Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 – 31/12/2002
C h ứ n g từ D iễn giải S ố tiền
T ài Nợ Có
N gày khoản G hi
S ố h iệu
th án g đối chú
ứ ng
D ư đ ầu k ỳ 20.487.673.000
01315 1 0 /1 2 X uất bán h àng hoá 632 49.500.000
01299 0 5 /1 2 N hập h àn g hoá 112 355.000.000
…
C ộ n g p h á t sin h 575.000.000 6.738.000.000
D ư cu ố i k ỳ 14.324.673.000
N gày 31 tháng 12 năm 2002
N gư ờ i g h i sổ K ế toán trư ở ng G iám đốc
(đ ã k ý ) (đã ký) (đã ký và đóng dấu)
1 2 3 4 5 6
S ố d ư đầu th áng
0 1 3 1 5 1 0 /1 2 X uất hàn g b án cho C ông ty Đ iện156
tử 49.500.000
C ô n g n g h iệp
0 1 3 5 2 3 1 /1 2 K ết ch u y ển giá vốn hàng bán 911 49.500.000
……… …… ……
C ộ n g p h át sinh tháng 6.738.000.000 6.738.000.000
S ố d ư cu ố i tháng
C ộ n g lu ỹ kế từ đầu Q uý 4
N gày 31 tháng 12 năm 2002
N gư ời g h i sổ K ế toán trư ởng G iám đốc
(đ ã k ý ) (đã ký) (đã ký và đóng dấu)
2.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của công ty gồm: Lương nhân viên bán hàng và các khoản
trích theo lương, chi phí cho tiếp thị, quảng cáo. Chi phí vận chuyển hàng, chi
phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng….
Tài khoản sử dụng:
Hiện tại Công ty đang sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” với nội dung chi
tiết theo như chế độ qui định. Tài khoản 641 cũng được chi tiết thành các tài
khoản như theo qui định của chế độ hiện hành về tài khoản 641. Tuy nhiên,
Công ty chỉ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau :
TK 6411 : Chi phí nhân viên.
TK6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK6413 : Chi phí dụng cụ , đồ dùng.
TK6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác .
Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng công ty thưc hiện theo chế độ tài
chính quy định.
Để khái quát quy trình hạch toán tại công ty em xin lấy ví dụ mẫu sổ cái TK
641 của tháng 12 năm 2002 được sử dụng tại công ty được trình bày ở biểu 13:
Biểu số 15: Sổ cái TK 641.
SỔ CÁI
TK 641: Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Chứng từ Tài Số tiền
Diễn giải khoản
Số Ngày Nợ Có
đối ứng
hiệu tháng
Số dư đầu tháng
01321 15/12 Chi phí vật liệu phục vụ bán 111 3.250.000
hàng
01341 20/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 70.423.500
01350 31/12 Chi lương nhân viên bán hàng 334 14.632.580
……..
01354 31/12 Kết chuyển chi phí vật liệu phục 911 3.250.000
vụ bán hàng
01355 31/12 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua 911 70.423.500
ngoài
…………
Cộng phát sinh 170.649.800 170.649.800
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký và đóng dấu)
Cuốí kỳ (cuối quí), trước khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh Kế toán
tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển sau :
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn bán hàng
Nợ TK 911
Có TK632
Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
Kết chuyển kết quả
Nếu lãi Nợ TK 911
Có TK 421
Nếu lỗ Nợ TK 421
Có TK 911
2.3.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp.
Hạch toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về tiêu thu và xác định kết qủa kế
toán vào Sổ chi tiết kết qủa (biểu 15)
Chứng từ ghi sổ 01366 – Kết chuyển giá vốn hàng bán (biểu 17)
Biểu số 19: Mẫu CT-GS số 01366
Công ty điện tử viễn thông quân đội CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01396
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Số hiệu TK Ghi
Diễn giải Nợ Có Số tiền chú
Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ 911 632 49.500.000
Chứng từ ghi sổ 01366 – Hạch toán kết quả tiêu thụ (biểu 18)
Biểu số 20: Mẫu CT-GS số 01368 tại Công ty
Công ty Điện tử viễn thông quân đội CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01367
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Số hiệu TK Ghi
Diễn giải Nợ Có Số tiền
chú
Hạch toán kết quả tiêu thụ 911 421 764.841.350
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó
kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 911
Sổ cái TK 911: xác định kết quả kinh doanh ( biểu 19)
Cuối tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh.
Kết quả được thể hiện trên sổ cái TK 911 được trình bày ở biểu 19
Biểu 21: Sổ cái TK 911 tại công ty
SỔ CÁI
TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002
Ngày Chứng từ TK Số tiền
tháng Số Ngày Diễn giải đối
Nợ Có
ghi sổ hiệu tháng ứng
Dư đầu tháng
01365 31/12 Kết chuyển DTBH 511 58.150.000
01369 31/12 Kết chuyển GVHB 632 49.500.000
… …. ….
Kết chuyển CPBH 641 170.649.800
Kết chuyển CPQLDN 642 304.508.850
01367 31/12 Kết chuyển lãi (lỗ) 421 764.841.350
Tổng cộng 7.978.000.0007.978.000.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
PHẦN III:
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI VIETEL.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối
tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
(Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần, yếu tố đầu vào được đo
bằng vốn chủ sở hữu)
Hiệu quả kinh doanh 3.796.200.000
= = 0,28
(Quý 3/2002) 13.580.000.000
Hiệu quả kinh doanh 5.203.565.800
= = 0,244
21.354.000.000
(Quý 4/2002)
Như vậy hiệu quả kinh doanh của vốn chủ hữu quí 4/2002 giảm từ 0,244
xuống còn 0,28 so với quí 3/2002 mặc dù lợi nhuận có tăng.
Cứ 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ quý 3/2002 đem lại 0,185đ lợi nhuận
thuần. Nhưng 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ qyys 4/2002 chỉ đem lại
0,179đ lợi nhuận thuần. Vậy mặc dù lợi nhuận thuần có tăng nhưng sức sinh lợi
của TSCĐ đã giảm.
Nhận xét: Hệ số đảm nhiệm VLĐ quí 4/2002 giảm xuống chỉ còn 2,5 so với
quý 3/2002 là 2,639 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty cao, số vốn tiết
kiệm được nhiều.
Có ban lãnh đạo đầy nhiệt huyết vì sự phát triển của Công ty và đất nước.
Đồng thời quan tâm sâu sát đến công việc và đời sống của cán bộ công nhân
viên.
Có đội ngũ nhân viên trẻ khoẻ, có năng lực, làm việc nhiện tình và năng
đông.
Là doanh nghiệp mới nên có thể đi tắt đón đầu tiếp nhận công nghệ mới,
hiện đại của thế giới. Là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng
giao thức Internet đầu tiên tại Việt Nam.
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội là một doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ hạch toán độc lập. Trải qua hơn 10 năm hình thành, với những bước thăng
trầm trong quá trình phát triển, Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của
mình trong nền kinh tế nói chung và ngành điện tử viễn thông nói riêng.
Để tồn tại và phát triển, Công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm thị trường, tăng cường các mối quan hệ ngoại giao với các bạn
hàng để tăng chất lượng hàng hoá dịch vụ, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng
với phương châm là “Vươn tới sự hoàn thiện của chất lượng phục vụ”. Mặt
khác, do đặc điểm ngành kinh doanh là điện tử viễn thông mà ngày nay do nhu
cầu công tác, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nên kết quả kinh doanh của công
ty ngày càng tăng, đảm bảo có lãi, mở rộng quy mô kinh doanh.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Công ty đã không
ngừng kiệm toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Mạnh dạn bố trí lại nhân lực sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của đơn
vị, tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ tốt nhất, tạo uy tín cho khách hàng.
Có được những thành tích đó là do:
Sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các Bộ, ngành về giải quyết các thủ
tục, chính sách, nhất là giải quyết vốn kinh doanh, cấp giấy ưu đãi đầu tư dự án
VOIP cho công ty.
Vietel là đơn vị trực thuộc bộ Quốc Phòng nên được sự quan tâm và chỉ đạo
trực tiếp của bộ Quốc Phòng vì vậy nên có điều kiện thu hút được nhiều hợp
đồng, dự án cho công ty. Đây là điều kiện thuận lợi vô cùng to lớn mà Vietel có
được mà các đơn vị khác không có.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 73 - Nguyễn Văn Bắc
VIETEL có bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý điều hành ,có tác
phong và kỷ luật quân sự, đôi ngũ kỹ thuật viên lành nghề, được đào tạo chuyên
sâu trong và ngoài nước.
Vietel luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra, từng
bước mở rộng lĩnh vực và qui mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển
trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xứng đáng là một
doanh nghiệp tiêu biểu.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung
và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Đội
ngũ kế toán của Công ty cũng được trẻ hoá để năng động thích ứng với sự tiến
bộ của khoa học công nghệ. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong
quản lí kinh doanh của Công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu cung
cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của Kế toán nói chung và
công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng
được thể hiện trên những mặt sau đây:
Về sổ sách kế toán.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 74 - Nguyễn Văn Bắc
Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như
toàn bộ sổ sách của Công ty được lưu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối
lượng tính toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập các báo cáo tài chính nhanh
chóng, thuận tiện và chính xác. Mặt khác, để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho
công tác kiểm tra, đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng
có rủi ro xảy ra, cuối kì Công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu
trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ Công ty rất thận trọng
trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành.
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau chế độ quy định
để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng, chính xác từ đó nâng cao tính kiểm
tra, kiểm soát trong nội bộ công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt việc lập
và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định để đảm bảo cho tính khách quan và
tuân thủ của chứng từ. Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản. Phòng Tài Chính – Kế toán có từng
hòm dùng để lưu trữ chứng từ và tuỳ theo từng loại chứng từ sẽ được lưu trữ
theo từng thời hạn khác nhau theo như chế độ qui định.
Về hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng như chế độ
nhà nước ban hành. Kế toán hạch toán đúng theo như nội dung của tài khoản.
Công ty còn áp dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm
của Công ty là cả bán hàng, cung cấp dịch vụ…. Để đảm bảo độ chính xác của
thông tin mà vẫn tuân thủ theo chế độ.
Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel:
Công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty đảm bảo được ghi chép, phản ánh đầy đủ trên các sổ sách từ đó giúp
cho việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác.
Công tác hạch toán tiêu thụ được tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu kí kết hợp đồng
cho tới khi thanh lý hợp đồng và hạch toán doanh thu, giá vốn. Việc tập hợp chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và
đầy đủ, cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ.
2. Những khó khăn của Công ty:
Cơ sở vật chất còn phải thuê mướn, thiếu thốn, nhân lực còn mỏng.
Bị hạn chế và thụ động trong việc triển khai kinh doanh do phải thuê lại nội
hạt của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông. Việc thuê luồng nội hạt bị gây khó
khăn và còn hạn chế về số lượng luồng. Dịch vụ của Công ty hiện nay phải nói
là vẫn chưa có gì nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến
Công ty cần phải tốn nhiều chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty.
Thị trường dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ngày càng sôi động, cùng với
dịch vụ của Vietel tổng cục Bưu điện cho phép một số doanh nghiệp cùng kinh
doanh các dịch vụ viễn thông nên dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn về
thị trường.
Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất xét trên cả góc độ thiết
bị và công nghệ phần mềm hỗ trợ, cũng như các yếu tố khác (con người, thị
trường…).Tốc độ phát triển ở đây cũng đồng nghĩa với tốc độ tụt hậu, vì nếu
nhà cung cấp không theo kịp tốc độ đó thì nhanh chóng bị loại khỏi thị trường.
Rủi ro trong thị trường này chủ yếu là do tốc độ lạc hậu quá nhanh của thiết bị
công nghệ.
Các tỉnh, thành công ty dự định mở dịch vụ thì đều được VNPT triển khai
thực hiện trước. Nên khi 178 được triển khai thì khách hàng đã biết và quen sử
dụng 171 nên công ty rất tốn kém để tạo được thói sử dụng 178 cho khách hàng.
Dịch vụ và hàng hoá của Công ty hiện nay phải nói là vẫn chưa có gì nổi
trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến Công ty cần phải tốn
nhiều chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty.
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 76 - Nguyễn Văn Bắc
III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI VIETEL.
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên
phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, em xin đề
xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty, với mục đích là:
Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán lưu
chuyển hàng hoá và xác định kết qủa bán hàng nói riêng.
Tính toán chính xác, chi tiết kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng
bộ phận để cung cấp cho nhà quản trị.
Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của hàng hoá về số lượng cũng như
giá trị, theo dõi giá vốn, doanh thu của từng bộ phận, từng loại hình kinh doanh
như bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ…
Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế
toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm
bảo đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với
yêu cầu của quản lý. Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí,
giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh
nghiệp đều là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.
các nhà đầu tư khác. vì vậy theo em doanh nghiệp nên sớn đưa 04 chuẩn mực
mới áp dụng vào hệ thống kế toán của Công ty.
Hoàn thiện hạch toán các khoản phải thu khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước quan hệ giữa các
thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú trong đó quan hệ chiếm dụng vốn
cũng khá phổ biến như mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn bằng tiền...Việc
chiếm dụng vốn đồng nghĩa với việc gây khó khăn về tiềm lực tài chính cho nhà
cung cấp, do vậy kinh doanh trên lĩnh vực nào mà cho phép nhà cung cấp thu
tiền mặt trực tiếp cũng là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Thời gian cũng như số
vốn bị chiếm dụng càng cao thì rủi ro trong kinh doanh càng lớn, từ đó kéo theo
nhiều rủi ro khác như: Chi phí cơ hội tái đầu tư, rủi ro về thanh toán (không có
khả năng thanh toán cho khách hàng), rủi ro tiền tệ (đồng tiền bị mất giá)..., nhà
đầu tư chỉ yên tâm khi nào họ thu tiền được về mà không chịu sự tác động của
các yếu tố trên thì còn hy vọng có lãi. Vietel có các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh khá phong phú: Bán thiết bị viễn thông, xây lắp công trình, cung cấp dịch
vụ... nên qui trình thanh toán cũng khá phức tạp cần thiết phải có phương pháp
theo dõi, hạch toán khoa học, hợp lý, đảm bảo nắm bắt chặt chẽ chi tiết mọi
khoản công nợ, phân tích, nêu ra trọng tâm quản lý để giải quyết dứt điểm
những tồn đọng về vốn phải thu.
Vậy để giảm bớt khoản phải thu này Vietel cần phải có những biện pháp sau:
Với các hoạt động như xây lắp công trình cần phải thúc đẩy hơn nữa
thanh toán khi các bên đã tiến hành thanh lí hợp đồng. Trong giai đoạn soạn
thảo kí kết hợp đồng, cần phải chú trọng các điều khoản thanh toán, thanh toán
ngay. Mặt khác giá trị công trình, hạng mục công trình thường rất lớn và việc
quyết toán giá trị xây lắp rất phức tạp, vì số lượng chứmg từ phát sinh liên quan
nhiều. Khi tiến hành quyết toán giá trị xây lắp công trình kế toán thanh toán yêu
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 79 - Nguyễn Văn Bắc
cầu các đơn vị nhận khoán phải nộp đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ và phải giải
trình cụ thể nội dung theo yêu cầu, đồng thời tiến hành đối soát công nợ đã cấp
phát để thi công công trình đó, theo dõi, thúc giục các đơn vị đó thanh toán nộp
về cho công ty, tránh để các đơn vị nội bộ lưu giữ doanh thu bằng tiền của công
ty để thanh toán bù trừ cho các hợp đồng khác. Có như vậy, việc kiểm soát hoạt
động thanh toán chi phí và công nợ nội bộ được chặt chẽ và khoa học.
Các hoạt động bán hàng, kinh doanh ở Vietel thường phát sinh với số tiền
lớn nên cần thiết đưa vào hợp đồng điều khoản thanh toán ngay, tránh tình trạng
công nợ kéo dài làm giảm tính hiệu quả kinh doanh. Cần định ra các biện pháp
kiên quyết thúc đẩy việc thu hồi công nợ, nhất là công nợ kéo dài và các khoản
có giá trị nhỏ. Việc này cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán công
nợ ở công ty và bộ phận thực hiện hợp đồng (các trung tâm, xí nghiệp), đôn đốc
khách hàng thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán nợ.
Công ty cần qui định thời hạn thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng
bán hàng. Công ty cũng có thể qui định mức giá bán cho các hợp đồng thanh
toán nhanh thấp hơn so với các hợp đồng thanh toán chậm.
Công ty nên sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán để khuyến khích
khách hàng thanh toán nhanh. Mức chiết khấu có thể dựa vào mức lãi suất tiền
vay của ngân hàng và phụ thuộc vào số nợ cụ thể của từng khách hàng. Khi phát
sinh các nghiệp vụ chiết khấu, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 811: Số tiền chiết khấu tính vào chi phí tài chính
Có TK liên quan (111,112,131…): Số phải thanh toán
Đối với các khoản nợ khó đòi hay không có khả năng đòi được thì kế
toán cần có sự phân loại và quản lý chặt chẽ đồng thời kiến nghị lãnh đạo Công
ty cho phép lập dự phòng cho các khoản nợ này.Vì :
Số nợ khó đòi của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các khoản
khách hàng nợ công ty. Năm 2000 số nợ khó đòi là 6.312.350.000đ trong đó
tổng số khách hàng nợ là 20.738.864.000đ. Quí 3/2001 số nợ khó đòi là
2.321.200.000đ
Khi trích lập dự phòng có các ưu điểm sau: Đề phòng nợ phải thu thất thu
khi khách hàng không có khả năng trả nợ, xác định giá trị thực của một khoản
tiền nợ phải thu tồn trong thanh toán khi lập các báo cáo tài chính.
Để trích lập phòng giảm giá Phương pháp xác định các chỉ tiêu ghi sổ kế
toán liên quan đến loại dự phòng Nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp có thể sử
dụng 1 trong 2 phương pháp sau:
Cách 1: Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định (theo kinh nghiệm) trên tổng
doanh số thực hiện bán chịu.
Số dự phòng phải = Doanh số phải x Tỷ lệ ước
lập thu tính
Cách 2: Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng
khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quả hạn được xếp
loại khách hàng nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và trên
cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác minh, để
xác định số dự phòng cần lập theo % khó thu.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi kế toán sử
dụng TK139 “dự phòng phải thu khó đòi"
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa vào thu bất thường.
Bên có: Lập dự phòng Nợ phải thu đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp cho
năm báo cáo.
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
chứng từ ghi
chi theo dõi
sổ
phải thu kho
Sổ cái tài
đòi, và hàng
khoản 139
tồng kho
Khi phát sinh các khoản phải thu khó đòi, Kế toán căn cứ vào bảng kê và
chứng từ phản ánh các khoản phải thu khó đòi được lập trên cở sở số phải thu
của Công ty. kế toán tiến hành ghi vào các sổ thẻ chi tiết liên quan sau đó
chứng, từ bảng kê được sử dụng để lập Chứng từ ghi sổ. Sau đó, căn cứ vào
Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo tổng số tiền của
chứng từ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái tài khoản 139.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 83 - Nguyễn Văn Bắc
vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối số phát sinh được đối
chiếu với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái tài khoản 139 và Bảng
tổng hợp chi tiết về nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Hoàn thiện việc sử dụng chi phí bảo hành phục vụ tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường uy tín của doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng
đầu, để phát triển và đứng vững trên thị trương thì không còn cách nào khác
doanh nghiệp phải tạo uy tín của mình vì vậy để nâng cao uy tín cũng như chất
lượng hàng hoá và sản phẩm, phòng Tài chính Kế toán nên kiến nghị với lãnh
đạo công ty thành lập trung tâm bảo hành sản phẩm với nhiệm vụ chính là bảo
hành miễn phí các sản phẩm đã bán hoặc đã bàn giao cho khách hàng trong thời
gian thoả thuận đã ghi trong hợp đồng hoặc giấy bảo hành. Các khoản chi phí
bảo hành và sửa chữa sản phẩm kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 641(6415): Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đượckhấu trừ
Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền
...
hạch toán kế toán. Do đó, phòng Tài chính Kế toán nên có các biện pháp quản
lý và kiểm tra chặt chẽ để việc ghi chép các chứng từ ban đầu theo đúng qui
trình, đầy đủ về nội dung để tạo điều kiện thuận lợi cho các bước hạch toán tiếp
theo của công tác kế toán.
Thứ nhất: Viễn thông là lĩnh vực công nghệ cao vì vậy có tốc độ phát triển
cao nhưng nguy cơ tụt hậu lại không nhỏ. Do vậy Công ty cần phải phối hợp và
kết hợp sử dụng mọi biện pháp để phát huy hết hiệu quả của nguồn lực, cụ thể
như sau:
Đào tạo nhân lực phải thật nhuần nhuyễn với công việc đảm bảo rằng
không có yếu kém, tránh ách tắc trong bất cứ mắt xích nào của dây truyền hoạt
động, xác định nhân tố con người là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh và
là nhân tố quyết định đến sự thành công của Vietel. Vì thế cần xây dựng chính
sách nhân sự chú trọng trên các chỉ tiêu: nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp, ý thức trách nhiệm, tư tưởng, bản lĩnh chính trị.
Khai thác hết công suất của dây truyền công nghệ, lập kế hoạch hoạt
động cho dây truyền trong từng thời kì, chú trọng đến công suất tối đa và tình
trạng hoạt động.
Trên phương diện tài chính phải tăng khả năng thu hồi vốn và vòng quay
vốn, quản lý chặt chẽ các nguồn lực tài chính, ưu tiên thu hồi vốn để hoàn trả nợ
và tái đầu tư chiều sâu. Xem xét khả năng hoàn trả nợ vay, lập quý hoàn trả nợ
vay, mua bảo hiểm tài sản cố định nhằm giảm thiểu rủi ro.
Thực hiện các dự án tái đầu tư cho tài sản cố định, sửa chữa lớn, duy tu
tương ứng, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản, bởi qui trình hoạt động của
TSCĐ có hoàn hảo hay không là xương sống cho mọi kế hoạch kinh doanh
trong kì thậm chí nhiều kì của doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, Vietel cần xây dựng chuẩn hoạt động theo tiêu chuẩn
ISO của ngành viễn thông, việc triển khai thực hiện ở thời điểm hiện tại là rất
phù hợp với đơn vị vì qui mô hiện nay của đơn vị còn nhỏ và có thể áp dụng
ISO cho một qui trình sản xuất, cung ứng dịch vụ như cho hoạt động của bộ
phận VOIP, xây lắp…. Với chứng chỉ ISO thì Vietel có thể thuận lợi trong kinh
doanh cũng như tham gia các gói thầu trong nước và quốc tế.
Việc hoạch định những chiến lược phát triển cụ thể trong đơn vị là hết
sức cần thiết. Dựa trên xu thế phát triển công nghệ trên thế giới, chiến lược phát
triển của quốc gia, xu thế hội nhập hoặc cạnh tranh trong khu vực, xu hướng
toàn cầu hoá, Vietel có thể hoạch định các chính sách mang tầm chiến lược, nhờ
đó việc chiếm lĩnh thị trường, làm chủ về công nghệ, nguồn nhân lực sẽ là
những yếu tố đem lại thành công rất lớn cho Vietel.
Thứ hai: Hiện tại công việc kinh doanh của Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội phụ thuộc rất nhiều vào Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông nên hiệu
quả kinh doanh chưa thật sự cao. Vì vậy, để giảm bớt sự phụ thuộc này tiến tới
kinh doanh tự chủ Vietel cần nhanh chóng tạo được cơ sở hạ tầng như đường
truyền cáp quang, các thiết bị viễn thông tân kỳ, hệ thống khách hàng riêng nhất
là mạng viễn thông, truyền số liệu di động GMS, xây dựng mối quan hệ bền
vững với mọi đối tác, đặc biệt các đối tác chiến lược.
Thứ ba: Để không ngừng nâng cao mức lợi nhuận, cần phải tăng doanh thu
và giảm chi phí. Để tăng doanh thu cần thực hiện các biện pháp sau:
Việc xây dựng kế hoạch doanh thu trong ngắn hạn cũng như các mục tiêu dài
hạn đóng vai trò quan trọng trong quản trị chiến lược, bao trùm lên các lĩnh vực
khác như: chiến lược kịnh doanh, chương trình sản xuất và Maketing, mức sử
dụng nợ cần đạt tới…, góp phần làm ổn định sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình lập kế hoạch doanh thu, một phần rất trọng tâm là xác định
được các giải pháp làm tăng mức doanh lợi trong ngắn hạn và dài hạn, đề ra
được các giải pháp và quán triệt thực hiện, thực hiện thành công cũng có nghĩa
là đơn vị đã làm tăng mức luân chuyển vốn, chiếm lĩnh thị trường, gia tăng lợi
nhuận, có điều kiện về nguồn lực tài chính để tái đầu tư vào các dự án khác,
nâng cao mức sống cán bộ công nhân viên. Có thể nói việc gia tăng doanh thu
cũng như là một mũi tên trúng nhiều mục đích, và mục đích nào cũng quan
trọng, cũng cần thiết cả.
Trong nền kinh tế thị trường với đặc thù như ở Việt Nam, các doanh nghiệp
thường căn cứ theo loại hình, lĩnh vực kinh doanh mà tiến hành các giải pháp
làm tăng doanh lợi cụ thể, phù hợp hơn.
Tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt: các hình thức này
cũng đã được một số nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động tiến hành nhằm
quảng bá danh tiếng trên thương trường và cũng hoàn toàn có thể tiến hành với
các dịch vụ gọi đường dài của Vietel như tổ chức thưởng (tháng, quí) cho đơn vị
và cá nhân nào đã sử dụng dịch vụ nhiều nhất .
Nghiên cứu các đề án tác động vào thị trường khách hàng tiềm năng nhằm
sớm chiếm lĩnh thị trường, đánh thức thị trường, Vietel có thể triển khai thêm
việc cung cấp dịch vụ tại các vùng trọng điểm kinh tế (Khu chế xuất, khu công
nghiệp, vùng du lịch) của cả nước và chia thành 3 khu vực:
Miền Bắc: khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương.
Miền Trung: tỉnh Nghệ an, Quảng nam, Đà nẵng, Huế.
Miền Nam: Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai….
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp
một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt
được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ
quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay
vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà
các doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Với đề tài “Hoàn thiện hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị”, qua thời
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 89 - Nguyễn Văn Bắc
gian thực tập tại Công ty em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế về hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty để từ đó kiến nghị một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa về tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả công tác nói chung.
III. KHÁI QUÁT HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.............................................................31
1. Theo hệ thồng kế toán Mỹ:............................................31
2. Theo hệ thống kế toán Anh...........................................32
3. Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế về lưu chuyển hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.......................32
P H Ầ N II:....................................................................................................
34
T H Ự C T R Ạ N G H Ạ C H T O Á N L Ư U C H U Y Ể N H À N G H O Á V À X Á C Đ ỊN H K Ế T Q
T H Ụ H À N G H O Á T Ạ I V IE
............................................................................
TEL. 34
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TẠI VIETEL CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ..........34
Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị...................34
2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietel.......35
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.....................................36
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. ...............................36
3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận..........................37
3.2.1. Ban giám đốc:...................................................37
3.2.2. Các bộ phận chức năng: ...................................37
3.2.3. Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc..................37
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và hình thức sổ Kế
toán...................................................................................38
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.................................38
...............................38
4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
......................................................................................38
4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp...............41
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY....................................42
Đặc điểm luân chuyển hàng hoá ở Vietel..........................42
1.1. Bán buôn.................................................................42
1.2. Bán lẻ. ................................................................43
2. Hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tại
Vietel.................................................................................43
2.1. Hạch toán luân chuyển hàng hoá............................44
2.1.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.........................44
2.1.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp.............51
.......................................................................57
Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn tốt nghiệp - 92 - Nguyễn Văn Bắc
2.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp............................................................................61
2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng. .............................61
2.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp...........62
2.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel.........63
2.3.1. Tài khoản sử dụng.............................................63
2.3.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp.............64
P H Ầ N III:
....................................................................................................
67
H O À N T H IỆ N H Ạ C H T O Á N L Ư U C H U Y Ể N H À N G H O Á V À X Á C Đ ỊN H K Ế T Q
T H Ụ H À N G H O Á T Ạ I V IE
............................................................................
TEL. 67
I. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA VIETEL...................67
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh......................................67
2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định:..................68
Phân tích sức sinh lợi tài sản cố định:................................68
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: ...............69
5. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.............70
6. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn:.............................70
II. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI ...............................................................................71
Những thuận lợi đạt được..................................................71
2. Những khó khăn của Công ty:.......................................75
III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI VIETEL. ...........................................................76
1. Về công tác kế toán.......................................................76
2. Một số ý kiến đóng góp về công tác quản lý..................84
K Ế T L U Ậ..................................................................................................
N 88