« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy đầu thu ở bệnh nhân phình động mạch chủ


Tóm tắt Xem thử

- Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) không ngừng được cải tiến và phát triển về công nghệ, các thế hệ máy đa dãy đầu dò lại càng thể hiện rõ ưu việt hơn, khảo sát rất tốt các bộ phận chuyển động (tim, mạch máu).
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP.
- Đối tượng nghiên cứu: gồm 78 bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ trên cắt lớp vi tính 256 dãy ngực, bụng hoặc toàn thân tại Bệnh viện Hữu Nghị, trong thời gian từ tháng 3/2019 đến hết tháng 2/2020..
- Các bệnh nhân được chụp CLVT ngực, bụng hoặc toàn thân tại Bệnh viện Hữu Nghị, trên máy CLVT 256 dãy đầu dò Revolution của hãng GE, theo một quy trình thống nhất..
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1.
- Tỷ lệ PĐMC theo tuổi và giới Đặc điểm giới, tuổi N=78 Tỷ lệ.
- Tuổi trung bình .
- tỷ lệ.
- Số bệnh nhân có THA là 56/78, chiếm tỷ lệ 71,8%.
- Phát hiện tình cờ 12 15,4.
- Vị trí của khối phình.
- Vị trí khối phình n (84) Tỷ lệ.
- Hình dạng của khối phình 2.3.
- Đường kính khối phình Đường kính khối phình n=84 Tỷ lệ.
- Nhận xét: Trong 84 khối phình trong của mẫu nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:.
- ĐK trung bình của khối phình đến 5cm là 67 trường hợp, chiếm tỷ lệ lớn nhất ( 79,8%).
- Chiều dài khối phình.
- Chiều dài khối phình n (84) Tỷ lệ.
- Nhận xét: Nhóm dưới 5cm và nhóm trên 10cm có tỷ lệ tương ứng là 29,8 và 20,2%, sự khác giữa các nhóm là có ý nghĩa thống kê với p <0.05..
- Tình trạng vôi hóa, huyết khối và bóc tách thành mạch.
- Vôi hóa thành Có 70 83,3.
- Huyết khối bám thành Có 75 89,3.
- Bóc tách thành mạch Có 6 7,1.
- Nhận xét: Nhóm có hay không có vôi hóa thành có tỷ lệ tương ứng là 76,2% và 23,8%, sự khác biệt có.
- Dấu hiệu dọa vỡ, vỡ, tụ dịch, viêm quanh túi phình.
- Tụ dịch quanh khối phình.
- quanh khối phình Có 2 2,4.
- Nhận xét: Các trường hợp có dấu hiệu dọa vỡ, vỡ, tụ dịch hay viêm quanh khối phình chỉ chiếm một tỷ.
- Phình,.
- bóc tách, huyết khối lan vào nhánh.
- Nhận xét: Nhóm có và không có tổn thương nhánh bên (41,7% và 59,3%) không có sự khác biệt về tỷ lệ với p >0.05..
- Bệnh PĐMCB đa số gặp ở nam hơn là nữ, tỷ lệ.
- Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam giới chiếm 93,6%, tỷ lệ Nam/.
- nữ là 14,6/1, cao hơn hẳn các nghiên cứu khác..
- Tỷ lệ mắc tăng ở người cao tuổi được giải thích do càng cao tuổi thì thành mạch dễ bị xơ vữa nên giảm tính đàn hồi của thành mạch dẫn đến dễ bị phình mạch hơn [1], [2]..
- Về vị trí khối phình: trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, PĐMCN gồm 23/84 khối, chiếm 27,4%, PĐMCBDT chiếm tỷ lệ cao nhất (69.
- PĐMCBTT chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,2 và 2,4%.
- Tỷ lệ này có giao động trong các nghiên cứu khác nhau.
- Theo Văn Tần và cs 2 thì tỷ lệ PĐMCBDT chiếm khoảng 80%..
- 103 ca phình dưới ĐM thận chiếm tỷ lệ 99,1% 6 trong khi theo Phạm Hồng Đức và cs thì PĐMCB dưới ĐM thận chiếm tỷ lê Theo Lorraine và cộng sự khối phình dưới ĐM thận chiếm tỷ lệ 90%..
- Về hình dạng khối phình: bao gồm hai loại là khối phình hình thoi hay hình túi.
- Khối phình hình thoi hay còn gọi là khối phình thật là do giãn khu trú một đoạn mạch cân đối do tổn thương suy yếu thành mạch, chủ.
- yếu do xơ vữa trong khi phình hình túi là giãn khu trú và.
- bất đối xứng thành mạch.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi thì khối phình hình thoi chiếm tỷ lệ 88%, phình hình túi chỉ chiếm 12%, điều này phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước rằng tỷ lệ PĐMC dạng hình thoi chiếm tỷ lệ cao so với hình túi, mặc dù tỷ.
- Theo Văn Tần 2 thì 2/3 số trường hợp là PĐMC dạng hình thoi và 1/3 là hình túi.
- trong nghiên cứu của Đoàn Văn Hoan 6 trên 104 bệnh nhân PĐMCBDT thì có tới 92,3% các trường hợp là PĐMC dạng hình thoi..
- Về kích thước khối phình: Theo diễn biến tự nhiên, khối phình sẽ gia tăng kích thước theo thời gian..
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, đường kính ngang lớn nhất của khối phình dưới 5cm chiếm 79,8%, chỉ có 2,4% số trường hợp có đường kính trên 7cm.
- Bệnh nhân có ĐK ngang khối phình lớn nhất 117mm ở đoạn lên ĐMCN.
- Đoàn Văn Hoan 6 khi nghiên cứu 104 trường hợp PĐMCBDT thấy có 50% có ĐK ngang dưới 5cm, 31,7% từ 5 đến 7cm và 18,3% BN có ĐK ngang trên 7cm, như vậy, tỷ lệ các BN có ĐK ngang trên 5 và đặc biệt trên 7cm cao hơn đáng kể so với trong nhiên cứu của chúng tôi.
- Theo Nguyễn Tuấn Vũ 11 , ĐK trung bình với ĐMCN và ngực bụng la mm và với PĐMCB la mm.
- Một nghiên cứu của nước ngoài, theo Todd và cs 12 , ĐK trung bình thay đổi từ 4 đến 17mm, ĐK trung bình là 7,1 cm..
- Tình trạng vôi hóa thành và huyết khối bám thành khối phình: Trong nghiên cứu của chúng tôi, số có vôi hóa thành mạch là 52,4%, huyết khối bám thành là.
- 54,8% trong khi số có bóc thành thành mạch chỉ 7,1%..
- cộng sự 1 thì người có bệnh lý xơ vữa ĐM có nguy cơ bị PĐMCB gấp 6 lần những người bình thường.
- Barkin và các cộng sự thuộc hiệp hội y khoa Bắc Mỹ thì tỷ lệ khối PĐMC có xơ vữa vôi hóa là 78,5%..
- Một số nghiên cứu khác trong nước cũng có tỷ lệ.
- tương đương với nghiên cứu của chúng tôi như nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Vũ cho thấy tỷ lệ huyết khối ở PĐMCN và PĐMCB tương ứng là 78 và 83% 11 .
- Theo nghiên cứu của Đoàn Văn Hoan thì tỷ lệ vôi hóa thành mạch và huyết khối lòng mạch tương ứng là 69,2% và.
- Theo nhiều nghiên cứu thì CLVT là kỹ thuật phát hiện xơ vữa thành mạch và mức độ xơ vữa chính xác hơn SA.
- Số các trường hợp có biến chứng vỡ, dọa vỡ, tụ dịch hay thâm nhiễm viêm quanh khối phình chiếm tỷ.
- Tỷ lệ có biến chứng hoặc vỡ tăng lên khi kích thước khối phình tăng lên 13 .
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ có viêm quanh túi phình.
- và vỡ túi phình thấp hơn các nghiên cứu khác.
- Theo Nguyễn Tuấn Vũ 11 , tỷ lệ viêm túi phình là 9% trong đó.
- 2/3 ở PĐMCN và tỷ lệ vỡ khối phình là 8%.
- Đoàn Văn Hoan 6 nghiên cứu 104 trường hợp PĐMCB dưới thận thấy có 12,5% có viêm quanh túi phình trong khi số bị vỡ túi phình là 18,3%..
- Tổn thương nhánh bên trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ giữa hai nhóm có và không có tổn thương nhánh bên tương ứng là 42,7% và 58,3%.
- tổn thương động mạch chậu gốc hay gặp nhất với 33 trường hợp, chiếm tỷ lệ 94,3%, có 1 trường hợp (1,2%) tổn thương ĐM dưới đòn và 1 trường hợp ( 1,2%) tổn thương nhiều nhánh.
- Tính riêng trong nhóm có PĐMCB thì tỷ lệ tổn thương các ĐM chậu là 55%..
- Qua nghiên cứu về đặc điểm hình ảnh PĐMC trên 78 bệnh nhân với 84 khối phình bằng kỹ thuật CLVT 256 dãy đầu thu, chúng tôi rút ra kết luận sau:.
- Đặc điểm về hình ảnh:.
- Về kích thước: đa số khối phình có đường kính ngang ≤ 5cm (79,8%)..
- Chiều dài của khối phình từ 5-10cm chiếm tỉ lệ.
- Đa số khối PĐMC có hình thoi chiếm 88%..
- Số có tổn thương ĐM chậu là 39,3%, tuy nhiên chiếm 56,9% các trường hợp PĐMCB và 94,3% các trường hợp có tổn thương nhánh bên..
- PĐMC thường kèm theo xơ vữa vôi hóa thành mạch ( 83%) và có huyết khối bám thành (89,3.
- Phình động mạch chủ bụng dưới thận: Tần suất và các yếu tố nguy cơ qua khảo sát 4807 người trên 50 tuổi tại 24 quận huyện thành phố Hồ Chí Minh.
- Chuyên đề: Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam, 2006 tr.180-191..
- Văn Tần và cs.
- Phình động mạch chủ Bệnh lý và điều trị.
- Nhà xuất bản y học, chi nhánh Thành phố Hồ Chí.
- Lợi ích của chụp cắt lớp vi tính kiểu xoắn ốc trong chẩn đoán Phình ĐMC bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức - Hà Nội, Y học Việt Nam, 2001,Số:11 phần I, Trang:16-20..
- Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc trong chẩn đoán phình động mạch chủ bụng dưới thận, Luận án Tiến sĩ Y học, Hà Nội 2009..
- Phạm Quang Tuấn và cs.
- Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính 64 dãy đầu dò.
- Tạp chí phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam, số 10, tháng 4/2015..
- Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật phồng động mạch chủ bụng tại bệnh viện Hữu Nghị, Tạp chí ngoại khoa, 2010, số 2, trang 22-31..
- Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc trong chẩn đoán và chỉ định điều trị bệnh phình ĐMC, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, 2005..
- Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của phình động mạch chủ (PĐMC) trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 256 dãy..
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 78 bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ (PĐMC) trên cắt lớp vi tính 256 dãy tại Bệnh viện Hữu Nghị- Hà Nội từ tháng 3/2019 đến 3/ 2020..
- tiểu đường, TBMMN do tăng huyết áp và tăng mỡ máu.
- Về mặt hình ảnh: khối phình có đường kính ngang ≤ 5cm chiếm tỷ lệ 79,8%.
- Chiều dài của khối phình từ 5-10cm chiếm tỉ lệ cao nhất (50.
- Đa số khối PĐMC có hình thoi, chiếm 88%.
- Số có tổn thương ĐM chậu là 39,3%, tuy nhiên chiếm 56,9% các trường hợp PĐMCBDT và 94,3% các trường hợp có tổn thương nhánh bên.
- PĐMC thường kèm theo xơ vữa vôi hóa thành mạch ( 83%) và có huyết khối bám thành (89,6.
- Kết luận: CLVT 256 dãy đầu thu cho phép đánh giá chính xác các tổn thương của PĐMC và đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân PĐMC..
- Từ khóa: phình động mạch chủ, chụp cắt lớp vi tính 256 dãy

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt