« Home « Kết quả tìm kiếm

Khảo sát giá trị của các số đo đậm độ trên chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán Adenoma tuyến thượng thận


Tóm tắt Xem thử

- Results: The study was composed of 32 patients with 32 adenomas and 31 patients with 33 non-adenoma lesions.
- However, non-adenoma were almost equally distributed between male and female patients (n = 15 female patients [48.
- Adenoma group had the mean diameter smaller than non-adenoma lesions (p <0,001) and more homogeneous attenuation pattern (p=0.001)..
- Conclusion: The mean attenuation analysis, histogram and calculated p10 play a crucial role in differentiation adrenal adenoma from non-adenoma lesion.
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh, BV Đại học Y Dược, TP.
- Các tổn thương tuyến thượng thận trên CLVT thường được phát hiện tình cờ hơn là do bệnh nhân (BN) có triệu chứng lâm sàng nghi u tuyến thượng thận [1], [2].
- Đặc biệt, việc xác định chính xác bản chất tổn thương tuyến thượng thận ở BN ung thư nguyên phát đã biết rất quan trọng, bởi vì sự hiện diện của di căn tuyến thượng thận thường sẽ làm thay đổi cách xử trí [4].
- Tuy nhiên, ngay cả ở những BN này, adenoma không triệu chứng cũng có tỉ lệ cao hơn so với di căn, chiếm 64 - 74% tổng số trường hợp [1]..
- Hầu hết các adenoma đều có nồng độ lipid nội bào cao, tiền chất thiết yếu của hormone vỏ thượng thận [5], một đặc điểm được sử dụng để xác định chẩn đoán với kỹ thuật CLVT không tiêm thuốc tương phản [6], [7].
- Đậm độ trung bình nhỏ hơn 10 HU ở thì không tiêm thuốc tương phản hiện là ngưỡng được chấp nhận để chẩn đoán adenoma, với độ nhạy từ 55 - 70% và độ đặc hiệu gần như .
- Độ nhạy hạn chế được giải thích là do lượng lipid nội bào thấp trong khoảng 30 - 40% u tuyến thượng thận.
- Các u có đậm độ trung bình.
- 10 HU có thể được bổ sung bởi kỹ thuật có tiêm thuốc tương phản dựa vào các chỉ số thải tuyệt đối và tương đối [8], [9], hình ảnh cộng hưởng từ với chuỗi xung bậc hóa học [4] và phân tích biểu đồ trên hình CLVT không tiêm thuốc tương phản [10]..
- Gần đây, kỹ thuật phân tích biểu đồ đã cho thấy giá trị chẩn đoán tương đối tốt và hầu như tất cả các nghiên cứu đều cho thấy sự hiện diện của ít nhất 10%.
- pixel giá trị âm tính đặc trưng một adenoma, cải thiện đáng kể về độ nhạy mà không giảm đáng kể độ đặc hiệu .
- Mặc dù vậy, phân tích biểu đồ không được sử dụng thường xuyên trong thực hành lâm sàng và không được đưa vào hầu hết các hướng dẫn 15,16 .
- Tuy nhiên, nếu các pixel trong tổn thương tuyến thượng thận biểu hiện phân phối bình thường, thì bách phân vị thứ 10 (p10) có thể được tính toán dễ dàng khi biết giá trị trung.
- Điều này có thể giúp tăng thêm việc chẩn đoán các adenoma không chức năng, hạn chế phải sử dụng thêm các kỹ thuật chẩn đoán khác như chụp CLVT có tiêm thuốc tương phản, cộng hưởng từ…, hạn chế sinh thiết hay phẫu thuật không đáng có..
- Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để xác định và so sánh giá trị của các phương pháp đo đạc giá trị đậm độ trung bình, phân tích biểu đồ.
- chỉ số p10 ước tính từ giá trị trung bình và độ lệch chuẩn trong chẩn đoán adenoma..
- Nghiên cứu hồi cứu 63 bệnh nhân (BN) có tổn thương tuyến thượng thận được chụp CLVT trước mổ và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng .
- Các giá trị đo đạc trên CLVT được thực hiện bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm trên 10 năm gồm: kích thước tổn thương, đậm độ HU trung bình (mean) và độ lệch chuẩn, tạo và phân tích biểu đồ pixel, tính giá trị phần trăm thứ 10 từ biểu đồ và theo công thức ước đoán p10=mean - (1,282 x SD), tính các chỉ số thải tuyệt đối và tương đối (Hình 2).
- So sánh giá trị trong chẩn đoán adenoma của các chỉ số đậm độ trung bình, biểu đồ pixel, p10 ước đoán, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối..
- Mô tả giá trị trung bình và độ lệch chuẩn đối với biến định lượng có phân phối bình thường và mô tả giá trị trung vị, khoảng tứ vị đối với biến định lượng có phân phối không bình thường..
- So sánh các số trung bình có phân phối không.
- Vẽ đường cong ROC để chọn ngưỡng cắt và tính các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, tiên đoán dương và độ chính xác tương ứng với các điểm cắt..
- KẾT QUẢ.
- so với nam.
- Tuy nhiên, không có sự khác biệt về giới ở nhóm non-adenoma (n = 15 BN nữ [48,4%])..
- Tuổi trung bình của nhóm BN adenoma là tuổi (27 – 75 tuổi), không khác biệt có ý nghĩa so với nhóm non-adenoma với tuổi trung bình .
- Nhóm adenoma gồm 32 BN với 32 tổn thương..
- Nhóm non-adenoma gồm 31 BN với 33 tổn thương (2 BN có 2 u).
- 33 tổn thương ở nhóm non-adenoma gồm: 19 pheochromocytoma, 7 ganglioneuroma, 4 myelolipoma, 1 carcinoma, 1 u lành mạch máu dạng hang và 1 ca neurofibroma..
- Không có sự khác biệt về phân bố bên tổn thương ở 2 nhóm (p=0,082)..
- Nhóm adenoma có kích thước trung bình nhỏ hơn so với nhóm non-adenoma cm so với 4,7 ± 1,8 cm, p <0,001).
- Đậm độ đồng nhất chiếm 84,4% ở nhóm adenoma so với nhóm non-adenoma chỉ chiếm (45,5.
- Đặc điểm về tuổi, giới và hình ảnh CLVT ở 2 nhóm adenoma và non-adenoma.
- Đặc điểm Adenoma a Non-adenoma b p.
- Trung bình ± SD .
- Đậm độ 0,001.
- a 32 bệnh nhân (32 u), b 31 bệnh nhân (33 u) Đặc điểm của các đường cong ROC từ việc đo đạc các chỉ số ở biểu đồ histogram, giá trị đậm độ HU.
- trung bình, giá trị ước đoán p10 theo công thức, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối được thể hiện ở hình 1..
- Các đường cong ROC của các chỉ số từ biểu đồ histogram, giá trị đậm độ HU trung bình, giá trị ước đoán p10, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối..
- Từ các đường cong ROC ở biểu đồ 1, chúng tôi chọn các điểm cắt phù hợp để tính các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác trong chẩn đoán adenoma..
- Giá trị trung bình.
- Nếu chọn ngưỡng 10 HU để phân biệt adenoma so với nhóm non-adenoma thì độ đặc hiệu gần như tuyệt đối (100%) nhưng độ nhạy khá thấp (37.5.
- Nếu chọn ngưỡng 18 HU thì độ nhạy được cải thiện (65,6%) và độ đặc hiệu gần như không thay đổi..
- Nếu chọn ngưỡng có ít nhất 10% pixel âm trong vùng ROI để phân biệt adenoma so với nhóm non- adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lấn lượt là 84,4%.
- Để đạt được độ đặc hiệu gần như tuyệt đối thì cần chọn ngưỡng 25% pixel âm trong vùng đặt ROI và độ nhạy lúc này giảm còn 56,3%..
- P10 ước đoán.
- Nếu chọn ngưỡng giá trị 0 để phân biệt adenoma so với nhóm non-adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lấn lượt là 78,1%.
- Chỉ số thải tuyệt đối.
- Nếu chọn ngưỡng 60% để phân biệt adenoma so với nhóm non-adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lấn lượt là 88,0%.
- Để đạt được độ đặc hiệu gần như tuyệt đối thì cần chọn ngưỡng 85% và độ nhạy lúc này chỉ còn 20%..
- Chỉ số thải tương đối.
- Nếu chọn ngưỡng 40% để phân biệt adenoma so với nhóm non-adenoma thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lấn lượt là 84,0%.
- Các điểm cắt và giá trị cụ thể được thể hiện ở bảng 2..
- Giá trị chẩn đoán của các chỉ số đo đạc tương ứng với các ngưỡng dựa vào phân tích đường cong ROC.
- Ngưỡng Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác.
- Trung bình 10 HU.
- p10 ước đoán .
- Chỉ số washout tuyệt đối 60%.
- 80,0 60,8 Chỉ số washout tương đối 40%.
- U tuyến thượng thận phải.
- Giá trị đậm độ HU trung bình là 11.8 HU, độ lệch chuẩn 9.6, giá trị p10 ước đoán âm.
- Kết quả của chúng tôi cho thấy phân tích biểu đồ pixel có giá trị cao để chẩn đoán phân biệt adenoma với các tổn thương khác của tuyến thượng thận.
- Giá trị ước đoán p10 có độ chính xác không khác biệt đáng kể so với phân tích biểu đồ pixel (83,6% và 80%) và cao hơn giá trị đậm độ trung bình (66,7% khi chọn ngưỡng 10 HU).
- Trong đó, giá trị ước đoán p10 dễ tính toán hơn và không cần phải có phần mềm chuyên biệt, có thể dễ dàng đo được ở tất cả các phương tiện đọc hình ảnh, nên được coi là phương pháp hỗ trợ giá trị đậm độ trung bình trong chẩn đoán adenoma..
- Sự khác biệt không đáng kể về độ chính xác giữa phân tích biểu đồ và giá trị ước đoán p10, được giải thích bằng sự phân bố Gauss với hầu hết các tổn thương u tuyến thượng thận bất kể lành tính hay ác tính..
- Độ chính xác của phân tích biểu đồ và giá trị ước đoán p10 vượt trội so với giá trị đậm độ trung bình trên hình ảnh CLVT không tiêm thuốc tương phản, cùng với sự gia tăng đáng kể độ nhạy mà vẫn không mất tính đặc hiệu trong chẩn đoán adenoma..
- Các kết quả giá trị đậm độ trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như các báo cáo trước đây .
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, có adenomas có giá trị đậm độ trung bình cao hơn 10HU, và adenomas có giá trị đậm độ trung bình cao hơn 18HU.
- Nếu dùng biểu đồ histogram (điểm cắt 10% pixel âm) và giá trị ước đoán p10 (điểm cắt 0).
- thì có thể giúp phát hiện thêm lần lượt là 16 (50%) và so với dùng giá trị trung bình ở điểm cắt 10 HU.
- Các tổn thương có giá trị đậm độ trung bình lớn hơn 10HU thường được đánh giá thêm bằng cộng hưởng từ với chuỗi xung bậc hóa học hoặc CLVT tuyến thượng thận có tiêm thuốc tương phản.
- Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi cho thấy phân tích biểu đồ và giá trị ước đoán p10 có thể làm giảm số lượng bệnh nhân phải chụp thêm CLVT có tiêm thuốc tương phản không cần thiết cũng như phải chụp thêm cộng hưởng từ..
- Điều quan trọng cần lưu ý là hầu hết các tổn thương được đặc trưng là adenoma trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị đậm độ trung bình từ 10 đến 30 HU.
- Phân tích biểu đồ và giá trị ước đoán p10 không hữu ích để mô tả các adenoma có giá trị đậm độ trung bình lớn hơn 30 HU, đối với những trường hợp này, CLVT tuyến thượng thận có tiêm thuốc tương phản được lựa chọn là phương thức hình ảnh bổ sung tốt nhất.
- Cộng hưởng từ với chuỗi xung bậc hóa học có độ nhạy thấp đối với các tổn thương với độ suy giảm lớn hơn 30 HU vì nó cũng dựa vào sự hiện diện của lipid để đặc trưng cho adenoma .
- Trong nghiên cứu của chúng tôi không đề cập tới tổn thương di căn hay theo dõi di căn, do thường những bệnh nhân này không được phẫu thuật nên không có kết quả giải phẫu bệnh.
- Tóm lại, trong hầu hết các tổn thương tuyến thượng thận, phân tích biểu đồ pixel có phân bố gaussian, cho phép chỉ cần tính giá trị ước đoán p10.
- Phương thức tính giá trị ước đoán p10 này có giá trị vượt trội hơn so với giá trị đậm độ trung bình trên hình ảnh CLVT không tiêm thuốc tương phản, và được xem như là tiêu chí để chẩn đoán cho adenoma không chức năng.
- Các số đo đậm độ có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt adenoma với các tổn thương thường gặp khác của tuyến thượng thận.
- Phân tích biểu đồ pixel và giá trị ước đoán p10 có độ chính xác gần tương đương nhau trong chẩn đoán adenoma và cao hơn giá trị đậm độ trung bình.
- Vì vậy, giá trị ước đoán p10 là chỉ số dễ tính toán và hỗ trợ đậm độ HU trung bình trong chẩn đoán adenoma tuyến thượng thận..
- Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) các loại u của tuyến thượng thận thường gặp và so sánh giá trị của các phép đo trên CLVT trong chẩn đoán adenoma của tuyến thượng thận..
- Nghiên cứu hồi cứu 63 bệnh nhân (BN) có tổn thương tuyến thượng thận được chụp CLVT trước mổ và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng .
- Các giá trị đo đạc trên CLVT được thực hiện bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm trên 10 năm gồm: kích thước tổn thương, đậm độ HU trung bình (mean) và độ lệch chuẩn, tạo và phân tích biểu đồ pixel, tính giá trị phần trăm thứ 10 từ biểu đồ và theo công thức ước đoán p10=mean – (1,282 x độ lệch chuẩn (SD.
- tính các chỉ số thải tuyệt đối và tương đối.
- So sánh giá trị trong chẩn đoán adenoma của các chỉ số đậm độ trung bình, biểu đồ pixel, p10 ước đoán, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối..
- Kết quả.
- Nghiên cứu gồm 32 BN với 32 adenomas và 31 BN với 33 non-adenoma.
- Tuy nhiên, không có sự khác biệt về giới ở nhóm non-adenoma (n = 15 BN nữ [48,4.
- Tuổi trung bình của nhóm BN adenoma là tuổi (27 – 75 tuổi), không khác biệt có ý nghĩa so với nhóm non-adenoma với tuổi trung bình tuổi (13 – 77 tuổi) (p = 0,26).
- Nhóm adenoma có kích thước u trung bình nhỏ hơn (p <0,001) và đậm độ đồng nhất hơn (p = 0,001).
- Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của giá trị trung bình, biểu đồ pixel, giá trị ước tính p10, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối trong chẩn đoán adenoma lần lượt là (37,5%.
- Phân tích biểu đồ pixel và giá trị ước đoán p10 có độ chính xác gần tương đương nhau trong chẩn đoán adenoma và cao hơn giá trị đậm độ trung bình..
- Từ khóa: tuyến thượng thận, adenoma, cắt lớp vi tính

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt