intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: Vương Tâm Lăng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

33
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của bài viết nhằm đưa ra mô hình tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị trước làn sóng công nghệ 4.0. Trước hết bài viết khái quát hóa về các loại dữ liệu đầu vào kế toán quản trị và các nội dung tổ chức các loại dữ liệu đầu vào kế toán quản trị. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

  1. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 TỔ CHỨC DỮ LIỆU ĐẦU VÀO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ORGANIZATION OF INPUT DATA ACCOUNTING MANAGEMENT IN THE CONTEXT OF THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 Ths. Tô Thị Vân Anh, Ths. Phạm Thị Thu Hoài Ths. Nguyễn Thị Thu Hương, Ths. Lê Thị Trâm Anh Trường Đại học Thương mại vananhdhtm@gmail.com Tóm tắt Với nền kinh tế hội nhập và phát triển mạnh mẽ như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm ra những hướng đi mới và các công cụ, biện pháp hữu ích để giúp duy trì cũng như thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng. Chính vì vậy, tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT đang ngày càng được quan tâm và coi trọng tại các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh làn sóng công nghệ 4.0, tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT cần có sự thích nghi, đổi mới để có thể đáp ứng tốt hơn cho quá trình xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Mục đích của bài viết nhằm đưa ra mô hình tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT trước làn sóng công nghệ 4.0. Trước hết bài viết khái quát hóa về các loại dữ liệu đầu vào KTQT và các nội dung tổ chức các loại dữ liệu đầu vào KTQT. Trên cơ sở cách thức diễn ra cuộc cách mạng lần thứ 4, bài viết sẽ đưa ra mô hình tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT gắn liền với công nghệ 4.0 như là hệ thống tích hợp dữ liệu, hệ thống ERP để giúp hỗ trợ các nhà quản trị trong doanh nghiệp ra quyết định. Từ khóa: Tổ chức, dữ liệu đầu vào, kế toán quản trị, cách mạng công nghệ 4.0 Abstract With the current economic integration and development, businesses always have to find new directions and useful tools to help maintain and promote increasingly open business. There- fore, the organization of input data of accounting management is increasingly interested and re- spected in companies. Especially, in the context of the 4.0 technology wave, the organization of input data of accounting management needs to adapt and innovate to better respond to the pro- cessing, analysis, and supply process information for administrators. The purpose of this article is to introduce an organizational model of management accounting input data before the wave of technology 4.0. First of all, the report generalizes the types of administrative accounting inputs and the content of the management accounting input data. Base on how the 4th revolution takes place, this essay will introduce the model of management accounting input data associated with 4.0 technology as an integrated data system, an ERP system to help support corporate executives to make decisions. Keywords: Organization, input data, management accounting, the industrial revo- lution 4.0 1097
  2. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 1. Đặt vấn đề Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, dữ liệu đầu vào KTQT trong doanh nghiệp là một trong loại dữ liệu rất cần thiết đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Loại dữ liệu này qua quá trình xử lý và phân tích sẽ tạo ra những thông tin vô cùng hữu ích hỗ trợ các nhà quản trị trong việc xây dựng kế hoạch, lập định mức, kiểm tra, đánh giá và đưa ra các quyết định. Dữ liệu đầu vào KTQT càng được thu thập và hệ thống hóa đầy đủ, chính xác thì sản phẩm thông tin càng đa dạng, từ đó mang lại hiệu quả cao hơn và giúp cho các doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh. Với sự chỉ đạo từ phía cơ quan Nhà Nước cùng với sự quyết tâm của các doanh nghiệp trong việc đón đầu làn sóng công nghệ 4.0, dữ liệu đầu vào KTQT cần được xem xét tổ chức để có thể đảm bảo khả năng tích hợp với dữ liệu lớn trong doanh nghiệp, đồng thời cung cấp hệ thống dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ quá trình xử lý và cung cấp thông tin và phù hợp với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Để xem xét và đưa ra các gợi ý về tổ chức dữ liệu đầu vào trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhóm tác giả đã đưa ra các câu hỏi nghiên cứu: (1) Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT bao gồm các nội dung gì? (2) Có sự cải tiến gì trong nội dung tổ chức dữ liệu KTQT trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0? Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu này, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận từ đó phân tích, luận giải để áp dụng vào tổ chức dữ liệu KTQT trong các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. 2. Tổng quan nghiên cứu Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT luôn nhận sự quan tâm nghiên cứu, phát triển từ phía các nhà khoa học để có thể xây dựng một cơ sở lý luận vững chắc giúp cho các doanh nghiệp vận dụng. Tác giả Marshall B, Romney, Paul John Steinbart (2012) đã nghiên cứu tổ chức dữ liệu theo mô hình REA (Resourses, Events, Agents). Mô hình này được phát triển dựa trên sự sắp đặt của những nguồn lực kinh tế, sự kiện kinh tế và đại diện kinh doanh. Nguồn lực kinh tế được định nghĩa bởi Ijiri (1975) là những thực thể hay là những tài sản thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp. Sự kiện kinh tế (Yu – 1976) là những hiện tượng ảnh hưởng đến sự thay đổi của các nguồn lực. Chúng có thể là các kết quả của các hoạt động như sản xuất, trao đổi, tiêu dùng và phân phối. Tác giả Ijiri(1975) và Sorter (1969) cùng chung quan điểm cho rằng các sự kiện kinh tế là những yếu tố thông tin quan trọng của hệ thống kế toán và nên được nắm bắt trong một hình thức rất chi tiết để cung cấp một cơ sở dữ liệu phong phú. Đại diện kinh doanh theo Ijiri (1975) là tập hợp các cá nhân tham gia vào một sự kiện kinh tế. Họ có thể là những người ở trong doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) và ngoài doanh nghiệp. Họ có quyền sử dụng hoặc thanh lý các nguồn lực kinh tế. Tác giả Kenneth C. Laudon & Jane P. Laudon (2012) đã mô tả tổ chức dữ liệu trong môi trường tập tin truyền thống. Mô hình này được vận dụng để biểu đạt môi trường kinh doanh mà trong đó các file tệp tin phản ánh các sự kiện đơn lẻ, không có mối liên hệ tích hợp và chia sẻ với nhau. Mô hình cơ sở dữ liệu được phát triển từ mô hình tệp tin với dữ liệu được lưu trữ ở máy 1098
  3. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 chủ, do đó người sử dụng có thể truy cập vào hệ thống để tiếp cận dữ liệu mà họ cần. Một hệ thống quản trị dữ liệu sẽ được thiết lập để giúp người sử dụng có thể tiếp cận dữ liệu một cách linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát thông tin. Mô hình ERP là một giải pháp công nghệ cho phép tổ chức sử dụng một hệ thống các ứng dụng tích hợp để quản lý doanh nghiệp và tự động hóa nhiều chức năng văn phòng liên quan đến công nghệ, dịch vụ và nguồn nhân lực. Hầu hết tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều được thực hiện trên hệ thống ERP. Cơ sở dữ liệu tập trung của hệ thống ERP giúp cho việc hợp nhất dữ liệu của doanh nghiệp trở nên thuận tiện và dễ dàng. Với mô hình ERP, hệ thống thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán quản trị nói riêng là kết quả của quá trình xử lý thông tin. Việc ghi chép các nghiệp vụ kế toán trên hệ thống này được chia thành nhiều cặp bút toán khác nhau. Do đó, việc áp dụng mô hình ERP rất phù hợp với doanh nghiệp hiện nay để ứng dụng trong việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin kế toán quản trị một cách hiệu quả. Tiêu biểu là các nghiên cứu như nghiên cứu của Scapens & Jazayeri (2010), Etemadi & Kazeminia (2014); Abbasi và cộng sự (2014); Ponorica và các cộng sự (2015); Nguyễn Bích Liên (2012), Nguyễn Thị Thanh Phương (2020). 3. Cuộc cách mạng công nghiêmp 4.0 và tổ chức dữ liệu đầu vào KGQT CMCN lần 4 là chủ đề thu hút rất nhiều các nhà lãnh đạo, các diễn giả, các nhà quản trị doanh nghiệp tại các diễn đàn, hội nghị khác nhau trên thế giới như là Diễn đàn Kinh đàn Kinh tế Thế giới (WEF) diễn ra ngày 20/01/2016 tại Thụy Sỹ, Diễn đàn Davos mùa Hè lần thứ 10 với chủ đề “Cuộc CMCN lần thứ 4 và những tác động” khai mạc ngày 27/6/2016 tại Trung Quốc, Hội thảo “Năng lực cạnh tranh và phát triển bao trùm trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp cần thứ 4” diễn ra ngày 17/11/2017 tại Việt Nam. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (The Fourth Industrial Revolution) được xem là cuộc cách mạng số dựa trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3. Chính vì vậy, những kỹ thuật và công nghệ mà CMCN lần thứ 4 đem lại sẽ là những thành tựu vượt bậc, những đột phá khoa học công nghiệp làm biến đổi toàn bộ xã hội và nền kinh tế toàn cầu. Theo GS. Klaus Schwab, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Industry 4.0 hay Cuộc CMCN lần thứ 4, là một thuật ngữ bao gồm một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. Cuộc CMCN lần thứ 4 được định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS). Tại Việt Nam, cuộc CMCN 4.0 đang lan tỏa và cho thấy rõ sự quyết tâm của Chính phủ Việt Nam trong việc tận dụng các cơ hội mà CMCN 4.0 đem lại. Theo Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (2016), bản chất của cách mạng công nghiệp lần 4 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh gồm hệ thống thực tế ảo (VR), hệ thống tương tác thực tại ảo (AR), Internet kết nối vạn vật (IoT) và hệ thống kết nối Internet (IoS) để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất. Lúc đó, quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sẽ hoàn toàn tự động do các thiết bị được gắn các biến báo theo các mô-đun phân cấp để biết cách thức tự xử lý các vấn đề và quy trình xử lý thế nào. Các thiết bị làm việc với nhau bằng hệ thống mạng không dây hoặc thông qua công nghệ “đám mây”. 1099
  4. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Để có thể chuẩn bị sẵn sàng ứng phó và đón nhận làn sóng mạnh mẽ đến cuộc CMCN 4.0, các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp đã có những hành động cụ thể. Chính phủ Việt Nam đã có chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 04/05/2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0. Trong chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011 – 2022, Chính phủ cũng xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên bao gồm: CNTT và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo máy – tự động hóa. Cục ứng dụng và phát triển công nghệ - Bộ Khoa học Công nghệ đã kết hợp với Văn phòng hội đồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia và Tập đoàn Advantech đã tổ chức buổi hội thảo vào ngày 10/05/2017 với chủ đề “Cách mạng công nghiệp 4.0 và ứng dụng IoT vào sản xuất thông minh. UBND Hà Nội cũng đã hỗ trợ kinh phí đào tạo đáp ứng yêu cầu quản trị cao cấp kỷ nguyên 4.0. Khóa học “CEO – Quản trị điều hành cao cấp kỷ nguyên 4.0” sẽ giúp các nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp cập nhật những kiến thức điều hành của kỷ nguyên 4.0 để có thể điều hành doanh nghiệp hiệu quả hơn. Trước thực trạng Việt Nam là điểm đến của nhiều nhà đầu tư từ các nước trên thế giới nhờ vào ảnh hưởng của cuộc CMCN 4.0, Bộ Chính trị vừa ban hành Nghị quyết số 52 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghị Quyết đã thể hiện rõ sự chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ trong nhiều lĩnh vực trong đó có việc nắm bắt internet vạn vật (Internet of Things - IoT) vào lĩnh vực Internet công nghiệp. Internet kết nối vạn vật công nghiệp (IIoT) với các cảm biến và phần mềm sẽ tạo ra dữ liệu số lớn từ đó sẽ giúp các doanh nghiệp vận hành hoạt động kinh doanh hiệu quả. KTQT sẽ đóng vai trò chi phối hơn trong chiến lược kinh doanh hiện tại và tương lai khi được xây dựng, phát triển nền tảng CMCN 4.0. Đã đến lúc kế toán viên cần phải vứt bỏ suy nghĩ cũ và thích ứng với các công nghệ mới. KTQT cần tăng cường việc ứng dụng công nghệ từ CMCN 4.0 cho quá trình làm việc các công nghệ như Internet kết nối vạn vật và công nghệ đám mây cho phép khai thác dữ liệu và làm cho kho dữ liệu trở nên phong phú và rất có giá trị. CMCN 4.0 với hệ thống Internet kết nối vạn vật,, cho phép người làm KTQT có khả năng thu thập thông tin kế toán mà không bị giới hạn bởi các khoảng cách địa lý. Nhất là hiện nay, có rất nhiều mô hình kinh doanh như Tập đoàn, công ty đa quốc gia... hoạt động ở khắp mọi nơi trên thế giới, rõ ràng sự có mặt của Internet kết nối vạn vật cho phép KTQT có thể ngồi tại một vị trí bất kỳ vẫn có thể thu thập, tổng hợp các thông tin bao gồm cả bên trong DN (các chi nhánh trên thế giới) và bên ngoài DN (các đối thủ cạnh tranh, môi trường pháp lý, nhu cầu tiêu dùng,...) mà không mất quá nhiều thời gian. Việc lập ngân sách, lập kế hoạch được lập trên sự hỗ trợ của hệ thống thông minh, của trí tuệ nhân tạo, giúp cho thông tin trong bản kế hoạch được cụ thể, chi tiết và có độ sâu. Với những bản kế hoạch này, DN có thể dễ dàng thu hút vốn đầu tư nhằm đảm bảo tài chính trong quá trình thực hiện. Hệ thống Internet kết nối cho phép các DN thúc đẩy cạnh tranh trên toàn cầu cũng như tận dụng được thị trường toàn cầu. CMCN 4.0 giúp KTQT cung cấp thông tin nội bộ hiện tại và phân tích để hỗ trợ ra quyết định hiện tại. Với quy trình tự động và trí thông minh nhân tạo được tạo ra từ CMCN 4.0 cho phép người làm kế toán nói chung và KTQT nói riêng được đơn giản hóa quy trình tính toán. Người làm kế toán chỉ cần tiến hành “Nhập liệu”, quy trình tự động sẽ “Xử lý, chế biến” dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo để cho các thông tin đầu ra dưới dạng các báo cáo có thể so sánh được. Quá trình 1100
  5. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 này thậm chí có thể xử lý được những vấn đề phức tạp mà không tốn quá nhiều thời gian. Tự động hóa cũng được xem là một công nghệ đầy tiềm năng có thể được sử dụng trong KTQT để tự động hóa cũng được xem là một công nghệ đầy tiềm năng có thể được sử dụng trong KTQT để tự động thu hồi dữ liệu, giới thiệu các quyết định và chuẩn bị các báo cáo hoặc các bài thuyết trình. Nhờ kỷ nguyên số hóa, KTQT cũng đã sử dụng hệ thống Internet kết nối vạn vật và công nghệ đám mây để thu thập thông tin từ các ứng dụng và cơ sở dữ liệu khác nhau sau đó sử dụng trí tuệ nhân tạo cho ra các báo cáo nhanh chóng. 4. Tổ chức dữ liệu đầu vào kế toán quản trị 4.1. Dữ liệu đầu vào KTQT Theo tác giả Marshall B, Romney, Paul John Steinbart (2012) dữ liệu đầu vào là các dữ liệu về bản thân doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của nó. James A.Hall (2011) trong cuốn Accounting Information Systems đưa ra khái niệm dữ liệu là những thực tế có thể đã hoặc chưa qua xử lý và không có ảnh hưởng đến người sử dụng chúng. Theo Kenneth C.Laudon & Jame P.Laudon (2012), dữ liệu là các luồng dữ liệu thô đại diện cho các sự kiện xảy ra trong tổ chức hoặc môi trường vật chất trước khi chúng được tổ chức và sắp xếp thành một dạng mà mọi người có thể hiểu và sử dụng. Vậy, dữ liệu đầu vào là yếu tố quan trọng góp phần quyết định chất lượng thông tin KTQT. Dữ liệu đầu vào bao gồm các dữ liệu thực hiện, kế hoạch, dự báo hay là dữ liệu tài chính, phi tài chính. Tùy theo mức độ xử lý, dữ liệu được phân thành các cấp độ, bao gồm: Cấp 1: Dạng dữ liệu thô. Ở cấp độ này, dữ liệu là hệ thống chứng từ đang ở dưới dạng thô, sơ cấp, chưa qua bất kỳ quy trình xử lý nào ở các khâu. Dạng dữ liệu này được thể hiện dưới hình thức chứng từ, văn bản gốc,… Cấp 2: Dạng dữ liệu thứ cấp. Đây là cấp độ mà thông tin sơ cấp được xử lý nhưng ở mức độ đơn giản. Dạng dữ liệu này chính là hệ thống chứng từ tổng hợp, văn bản tổng hợp,… Cấp 3: Dạng dữ liệu đệ tam cấp. Dữ liệu ở cấp độ này được xử lý khoa học và chặt chẽ hơn so với dữ liệu ở cấp 2. Dữ liệu cấp 3 chủ yếu chính là hệ thống sổ, báo cáo. Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, dữ liệu đầu vào KTQT có nhiều sự biến đổi. Dữ liệu KTQT đầu vào được kết hợp với các dữ liệu khác để tạo nên một dữ liệu lớn (big data) với kích thước, quy mô vô cùng lớn và đa dạng. Dữ liệu đầu vào KTQT lúc này không chỉ là phục vụ cho việc xử lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh theo kiểu truyền thống mà dữ liệu còn phục vụ cho quản trị chiến lược bởi KTQT sẽ trực tiếp tham gia vào quy trình quản lý chiến lược trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các công nghệ hiện đại cùng tốc độ đường truyền internet cao sẽ giúp tạo ra dữ liệu thô khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau làm cho dữ liệu đầu vào KTQT trở nên không có cấu trúc và được cung cấp theo thời gian thực thay cho việc cung cấp theo định kỳ. 4.2. Nội dung tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT Tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT gồm có tổ chức thu thập, hệ thống hóa dữ liệu và tổ chức lưu trữ dữ liệu: Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu được thực hiện theo 4 bước thể hiện qua sơ đồ sau: 1101
  6. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Sơ đồ 1: Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu Xác định những dữ liệu cần thu thập: Trước tiên bộ phận KTQT cần dựa vào nhu cầu thông tin KTQT được thu thập từ phía nhà quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra, bộ phận KTQT cũng cần xem xét đến khả năng thu thập dữ liệu của hệ thống. Xác định nguồn thu thập dữ liệu: Bộ phận KTQT sẽ thực hiện việc xác định các nguồn thu thập dữ liệu. Xác định rõ nguồn thu thập dữ liệu là cơ sở để thiết lập sự phối hợp nguồn nhân lực của hệ thống. Nguồn thu thập dữ liệu rất đa dạng vì nó liên quan tới nhiều bộ phận và các kênh dữ liệu khác nhau nhưng có thể chia nguồn thu thập dữ liệu làm hai nguồn, đó là: Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp và nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp. Xác định cách thức thu thập dữ liệu: Các dữ liệu KTQT sẽ được biểu hiện trên các tài liệu là các chứng từ kế toán và các loại văn bản, báo cáo. Có thể chia công việc thu thập dữ liệu thành hai khâu, thứ nhất là tiếp nhận tài liệu, thứ hai là kiểm tra tài liệu. Xác định cách thức hệ thống hóa dữ liệu: Các dữ liệu sẽ được ghi chép thông qua hệ thống các tài khoản kế toán và bộ mã. Các doanh nghiệp có thể căn cứ vào đặc điểm hoạt động, quy mô cũng như yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cho phù hợp nhưng phải đảm bảo yêu cầu của Luật kế toán. Bộ mã được xây dựng nhằm hệ thống những dữ liệu phi tài chính và kinh tế như là các quầy hàng, các khách hàng, các nhà cung cấp, các loại nguyên vật liệu,… Tổ chức lưu trữ dữ liệu: Là việc sắp xếp, bảo quản các dữ liệu một cách đầy đủ, cẩn thận và có hệ thống. Trách nhiệm thực hiện công việc này là của bộ phận kế toán có liên quan tới việc ghi nhận chi phí như là kế toán TSCĐ, kế toán vật tư, kế toán tiền lương,…. Dữ liệu KTQT có thể được lưu trữ trên hai loại vật mang tin, đó là trên giấy và trên các tập tin. 5. Một số gợi ý tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 5.1. Tổ chức thu thập và hệ thống hóa dữ liệu Cải tiến cách thức xác định dữ liệu cần thu thập Dữ liệu đầu vào trong doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp nên việc xác định dữ liệu đầu vào KTQT cần thu thập là công việc khá thử thách đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan gồm có nhà cung cấp phần mềm hệ thống quản trị dữ liệu, quản trị viên CSDL, người vận hành hệ thống dữ liệu, người sử dụng cuối cùng. Trong bối cảnh thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, để xác định đầy đủ các loại dữ liệu cần thu thập trước tiên cần tiến hành khảo sát nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin để làm sao dữ liệu thu thập được, qua xử lý và phân tích có thể đáp ứng tối đa những nhu cầu đó. Tiếp theo đó, việc khảo sát khả năng thu thập những dữ liệu của phần mềm hệ thống cũng cần được thực hiện. Vùng giao thoa giữa dữ liệu thu thập theo nhu cầu từ phía nhà quản trị và dữ liệu theo khả năng cung cấp chính là dữ liệu đầu vào KTQT cần thu thập. Để tăng vùng giao thoa thì doanh nghiệp nên áp dụng các phần mềm quản 1102
  7. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 trị CSDL như là MS-Access, Lotus Approach có khả năng tích hợp với nhiều phân hệ khác nhau và có thể thu thập các dữ liệu quá khứ hoặc tương lai, dữ liệu tài chính và phi tài chính. Cải tiến cách thức xác định nguồn thu thập dữ liệu: Ngoài các dữ liệu bên trong doanh nghiệp, bộ phận KTQT cần khai thác các dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp góp phần cung cấp những thông tin chất lượng cho các nhà quản trị. Ví dụ, ngoài thu thập dữ liệu bên trong doanh nghiệp để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu so với dự toán (kế hoạch) đề ra, bộ phận KTQT cũng có thể thu thập dữ liệu bên ngoài như là chỉ tiêu doanh thu bình quân của ngành để đánh giá tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp so với bình quân chung của ngành qua đó thấy được năng lực của doanh nghiệp và có cơ sở lập chiến lược kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo. Nhóm tác giả cho rằng phần mềm giải pháp quản trị tổng thể (ERP) nên được ứng dụng tại các doanh nghiệp để khai thác và quản lý hiệu quả nguồn dữ liệu thu thập. Các bộ phận cùng sử dụng trên một hệ thống phần mềm theo quy trình khép kín, cho phép liên kết và kế thừa dữ liệu giữa các bộ phận (dữ liệu đầu ra của bộ phận này là dữ liệu đầu vào của một bộ phận khác) để phục vụ công tác quản lý và hỗ trợ thao tác nghiệp vụ cho từng bộ phận được nhanh chóng, chính xác nhằm cải thiện tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp hoạt động phân tán tại nhiều địa điểm (văn phòng, nhà máy chế biến,…), phần mềm sẽ thực hiện mô hình dữ liệu tập trung (Online) để đảm bảo tối ưu việc phân luồng dữ liệu phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ để quy trình nghiệp vụ vận hành được chính xác, thuận lợi. Đối với HTTT hiện đại, dữ liệu đầu vào KTQT sẽ được thu thập trực tiếp trên hệ thống Hoạch định nguồn nhân lực (ERP) của doanh nghiệp. Mô hình nguồn dữ liệu đầu vào KTQT tại các doanh nghiệp dựa trên hệ thống ERP được xây dựng như sau: (Nguồn: Tự tổng hợp) Sơ đồ 2: Nguồn dữ liệu đầu vào KTQT dựa trên Hệ thống ERP 1103
  8. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Nguồn dữ liệu dựa trên Hệ thống ERP bao gồm hai phân hệ xử lý có mối quan hệ tương tác với nhau là Phân hệ xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP) và phân hệ xử lý phân tích trực tuyến (OLAP). Phân hệ xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP) là phân hệ được tích hợp bởi nhiều hoạt động tác nghiệp khác nhau có nhiệm vụ xử lý, cập nhật, theo dõi và tập hợp tất cả các giao dịch phát sinh trong doanh nghiệp theo thời gian thực tế. CSDL tác nghiệp do phân hệ OLTP cung cấp như là số lượng hàng bán, hạn mức tín dụng của khách hàng, tình trạng hàng tồn kho,… là nguồn dữ liệu quan trọng đối với HTTT KTQT đưa ra các quyết định tác nghiệp của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Phân hệ xử lý phân tích trực tuyến (OLAP) là phân hệ giúp truy vấn một lượng lớn các thông tin đa chiều có liên kết chặt chẽ với nhau giúp hỗ trợ cho việc ra các quyết định. Hai phân hệ xử lý của hệ thống ERP sẽ là nguồn dữ liệu hữu ích giúp bộ phận KTQT thiết lập các báo cáo đặc thù phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị trong doanh nghiệp một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Cải tiến cách thức thu thập dữ liệu Với sự phát triển của kết nối mạng, khâu tiếp nhận tài liệu của công việc thu thập dữ liệu sẽ cần có sự thay đổi so với cách thức tiếp nhận truyền thông thông qua các giấy tờ. Các tài liệu giờ đây có thể tồn tại dưới dạng bản mềm là các tệp máy tính, các phân hệ phần mềm quản trị CSDL được tích hợp, chia sẻ. Vì vậy, khi tiếp nhận tài liệu, bộ phận KTQT có thể tiếp nhận thông qua máy tính có kết nối mạng toàn cầu và mạng nội bộ.. Bên cạnh đó, các chứng từ sẽ được số hóa và thay thế bằng các chứng từ điện tử, đồng thời việc xét duyệt được thực hiện thông qua việc nhập các mật mã hay chữ ký điện tử. Cải tiến cách thức hệ thống hóa dữ liệu Hệ thống tài khoản và bộ mã cũng giúp liên kết các dữ liệu với nhau từ đó có thể truy vấn dữ liệu với nhiều mục đích khác nhau. Dữ liệu sau khi được hệ thống hóa sẽ được tích hợp với CSDL tập trung không những phục vụ cho nhu cầu truy vấn của bộ phận KTQT mà còn phục vụ nhu cầu truy vấn của các cá nhân, bộ phận khác trong doanh nghiệp. 5.2. Tổ chức lưu trữ dữ liệu Với sự phát triển không ngừng của CNTT, các cách lưu trữ truyền thống trên giấy tờ cần được thay thế. Trong giai đoạn hiện nay, cách thức lưu trữ chủ yếu trong các doanh nghiệp là lưu trữ dữ liệu trên phần cứng của máy tính. Tuy nhiên, đây không phải là lựa chọn duy nhất tại thời điểm này. Với sự lan tỏa rộng khắp của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam đang có nhiều cơ hội đón nhận những thành tựu CNTT hiện đại. Trong đó, các doanh nghiệp có thể lựa chọn cách lưu trữ dữ liệu của doanh nghiệp mình theo cách thức tiện lợi, đơn giản và tiết kiệm hơn đó là dịch vụ “đám mây”. Dữ liệu của doanh nghiệp không những được lưu trữ mà còn được chia sẻ ngay lập tức với những đối tượng liên quan. Dữ liệu doanh nghiệp được quản lý tập trung, luôn được cập nhật thông tin mới nhất từ bất kỳ thành viên nào trong doanh nghiệp và có thể truy cập sử dụng ở mọi lúc mọi nơi mang lại hiệu quả làm việc cao. Khả năng đồng bộ dữ liệu nhanh giữa máy tính và website, việc này tránh trường hợp ổ cứng hư hỏng, mất máy tính, dữ liệu vẫn được lưu trữ an toàn trên “đám mây”. Đi kèm với dịch vụ “đám mây” sẽ luôn có giải pháp bảo vệ cho ứng dụng web tránh khỏi các lỗi bảo mật như tin tặc, khai thác các lỗ hổng bảo mật về giao thức, thay đổi giao diện website, hay các hình thức tấn công khác. 1104
  9. INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 5.3. Điều kiện thực hiện Để thực hiện các gợi ý được đề xuất ở trên, nhóm tác giả cho rằng, các nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp cần có sự cam kết, hỗ trợ tích cực vào việc tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT ở các khía cạnh, đó là: - Đầu tư và ứng dụng các công nghệ hiện đại đáp ứng tốt hơn việc tổ chức dữ liệu đầu vào KTQT - Triển khai các khóa bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân viên KTQT và cho cả tổ chức bao gồm cả kiến thức chuyên môn, kiến thức công nghệ, kiến thức xã hội, tâm lý,… 6. Kết luận Cuộc CMCN 4.0 đã và đang đem đến những thay đổi lớn trong nền kinh tế, trong lĩnh vực Kế toán nói chung và KTQT nói riêng. Trước bối cảnh đó, Kế toán nói chung và KTQT nói riêng ở Việt Nam cần được Cách mạng để kế toán Việt Nam bắt kịp đà phát triển và vươn tầm khu vực cũng như là thế giới. Áp dụng mô hình tổ chức dữ liệu KTQT gắn liền với công nghệ 4.0 như là một giải pháp hữu hiệu, góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động KTQT, bao gồm hệ thống tích hợp dữ liệu, hệ thống ERP để giúp hỗ trợ các nhà quản trị trong doanh nghiệp ra quyết định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ijiri, Y. (1975), Theory of Accounting Measurement (American Accounting Association, 1975) 2. James A.Hall (2011), Accounting Information Systems, 7th, CENGAGE Learning 3. Kenneth C. Laudon & Jane P. Laudon (2012), Management Information Systems, 12th ed, Prentice Hall. 4. Marshall B, Romney, Paul John Steinbart (2012), Accounting Information System, Pear- son; 8th Edition 5. Sorter , G.H (1969), An’Event’ Approach to Basic Accounting Theory, ‘The accounting review ( January, 1969) 6. Yu, S.C (1976), The Structure of Accounting Theory (The University Presses of Florida, 1976) 7. Nguyễn Thị Thanh Phương (2020), Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ERP và sự tác động tới kế toán quản trị trong doanh nghiệp: khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học Thương mại số 141, 2020. 8. Vũ Thị Thu Phương (2018), Cách tiếp cận tổ chức dữ liệu trong hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính, tháng 4/2018. 9. Nguyễn Thị Thu Hương (2020), Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, LATS 1105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2