« Home « Kết quả tìm kiếm

Chuyển đổi số trong giảng dạy và nghiên cứu ngôn ngữ


Tóm tắt Xem thử

- CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ ThS Võ Đình Phước Abstract.
- Thuật ngữ “chuyển đổi kỹ thuật số” (Digital Transformation) hay được gọi rút gọn là Chuyển đổi số (CĐS) đã xuất hiện từ lâu và đã được sử dụng trong nhiều bối cảnh khác nhau.
- Các cuộc họp được tiến hành trên các nên tảng trực tuyến như Zoom, Google Meet…, các giao dịch mua bán, cung cấp các dịch vụ thiết yếu điều được tiến hành trên không gian mạng.
- Các biện pháp ngăn cách xã hội và kiểm dịch được áp dụng trên khắp thế giới đã tác động đến đại đa số các ngành kinh tế, nhưng ngành giáo dục bị ảnh hưởng nặng nề nhất.
- Toàn bộ cấu trúc của các cơ sở giáo dục phải được thiết kế lại để duy trì hoạt động dạy và học.
- Vô hình trung, chính đại dịch đã đẩy nhanh quá trình CĐS và yêu cầu các tổ chức và thể chế phải thích ứng nhanh chóng..
- Bài viết này sẽ điểm lại và cung cấp cái nhìn tổng quan về CĐS đối với việc dạy và học, nghiên cứu, và phát triển các ứng dụng trong lĩnh vực ngôn ngữ.
- Đồng thời cũng đề xuất định hướng việc ứng dụng các thành tựu trong cuộc cách mạng CĐS vào việc dạy và học ngoãi ngữ tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (UEH)..
- Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách khái quát thì Chuyển đổi số là quá trình chuyển đổi các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng.
- ở các nội dung như xây dựng chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa)… Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo (GDĐT) nói riêng cũng không thể nằm ngoài xu thế chung của thế giới và phải thực hiện rất khẩn trương nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội mà cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 mang lại..
- Dạy và học Ngoại ngữ.
- Có thể nói việc dạy và học ngoại ngữ đã đi tiên phong trong lĩnh vực CĐS.
- trước là một khởi đầu mang tính cách mạng trong việc chuyển đổi cách day-học truyền thống thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của Internet, công nghệ, và các thiết bị đầu-cuối thì CALL đã có những bước phát triển vượt bậc, ví dụ như phát triển môi trường học tập ảo và học từ xa dựa trên Web, trên các ứng dụng, và các thiết bị di động..
- Triết lý của CALL đặt trọng tâm vào việc lấy sinh viên làm trung tâm (learner centered) cho phép người học tự chủ động học tập, học tương tác, cá nhân hóa việc học, học tập mọi lúc moi nơi.
- Trong những năm 1990, những ứng dụng/phần mềm dạy ngoại ngữ đa phương tiện (multimedia) đã số hóa các bài học với văn bản điện tử, hình ảnh, âm thanh sinh động và lưu trữ trên các đĩa CD hoặc DVD.
- Việc này có thể giúp người học tự học trên các máy tính để bàn hay laptop một cách dễ dàng và hiệu quả..
- Khi mạng lưới Internet phát triển như vũ bão và “đổ bộ” vào tất cả lĩnh vực của đời sống, các cơ sở giáo dục cũng vận dụng các ưu thế công nghệ của nó cộng với các nguồn tài nguyên điện tử để tổ chức các khóa học E-learning.
- Hiện nay, ở các nước phát triển, việc học tập bằng phương pháp E-Learning đã trở nên phổ biến, người học có thể chủ động chọn khóa học, thời gian học thích hợp và có thể học ở bất cứ đâu, chỉ cần kết nối với Internet.
- Ngay tại Việt Nam, nhiều cơ sở giáo dục đã tổ chức các khóa day học ngoại ngữ qua phương thức E-learning.
- Một số tổ chức còn cung cấp các khóa học E-learning với giảng viên bản xứ và sử dụng công nghệ AI để theo dõi sự hứng thú và tiến bộ của người học.
- Tuy nhiên cũng có rất nhiều nhà giáo dục học đã không chấp nhận E-learning vì họ cho rằng hệ thống này thiếu yếu tố con người cần thiết trong học tập..
- Gần đây, quá trình số hóa các hoạt động dạy và học dẫn đến việc ra đời một phương pháp giảng dạy hoàn toàn mới thích ứng với những thay đổi của cuộc cách mạng số - Blended Learning..
- Đây là phương pháp học tập hòa trộn giữa cách học truyền thống trên lớp và cách học hiện đại E-learning (Mobile Learning và Internet Learning).
- Phương pháp này được nghiên cứu và phát triển bởi Đại học Cambridge và đang được áp dụng giảng dạy tại nhiều trường đại học danh tiếng cũng như các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp khác.
- Trên nền tảng công nghệ hiện đại, nó cũng mở rộng sang việc sử dụng kho dữ liệu lớn (big data) và trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) để có thể ứng dụng các phương pháp và lý thuyết học tập khác nhau vào không gian học tập ảo như lý thuyết hành vi (Behaviorism), Nhận thức (Cognitivism), Kiến tạo (Constructivism.
- những phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất của lớp học truyền thống..
- Trên thực tế, Blended Learning mang lại kết quả hơn mong đợi kể từ khi chính thức được nghiên cứu như một chiến lược giáo dục thời kỷ nguyên số.
- Theo nghiên cứu năm 2010 của bộ giáo dục Hoa Kỳ, dựa trên dữ liệu học sinh từ 1996-2008 chỉ ra rằng: phần lớn học sinh học phương pháp Blended Learning có kết quả học tập tốt hơn so với phương pháp truyền thống (Mean, Toyama, Murphy, Bakia &.
- Blended learning mang lại nhiều phương án tổng kết, đánh giá kết quả học tập hơn dựa trên công nghệ hiện đại..
- Nghiên cứu ngôn ngữ.
- Trong Nghiên cứu ngôn ngữ, nhiều thuật toán và các ứng dụng phân tích văn bản (Text analysis software) đã được phát triển biến các khối lượng công việc khổng lồ của nhà ngôn ngữ học trở thành đơn giản với chỉ vài cú click chuột máy tính.
- Thí dụ như, trước đây để nghiên cứu về từ vựng, làm tự điển, biên soạn giáo trình, Thorndike và West – đã đếm tần số từ (word frequency) ở các giáo trình dạy học bằng phương pháp thủ công với sự tham gia của nhiều người và tốn rất nhiều thời gian (Kennedy-1998.
- Ngày nay, nhiều phần mềm phân tích ngôn ngữ được phát triển dựa trên ngữ nghĩa (semantics) tập trung vào ý nghĩa của từ và cách chúng được con người hiểu cũng như ngữ cảnh mà các từ xuất hiện.
- Hơn thế nữa, với việc áp dụng những thành tựu nghiên cứu mới nhất trong ngôn ngữ học máy tính (computational linguistics) và ngôn ngữ học tâm lý (psycholinguistics), nhiều công cụ còn cung cấp một khả năng đo lường “toàn điện” các yếu tố ngôn ngữ như: tần số xuất hiện của từ (vocabulary frequency), cú pháp câu (syntax) và tính gắn kết của văn bản (cohesion) và cuối cùng là mức độ khó dễ của một văn bản (readability) 1.
- Công cụ phân tích văn bản Coh-Metrix.
- 1 Một công cụ có thể được sử dụng online miễn phí là Coh-Metrix do Crossley, Greenfield &.
- 4 Dịch tự động/Dịch máy.
- Theo các nhà ngôn ngữ học, trên thế giới hiện nay có ít nhất 7,099 ngôn ngữ, vì vậy muốn việc giao thương và trao đổi văn hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ được thông suốt đòi hỏi con người phải học và thông thạo các ngôn ngữ khác nhau.
- Hay nói cách khác, số hóa và các thành tựu của cách mạng Công nghiệp 4.0 đã biến những công cụ dịch tự động trở nên ngày một hoàn hảo cung cấp những bản dịch ngày càng tốt hơn gần với trí tuệ của con người..
- Hai công cụ dịch máy (Machine Translation) nổi tiếng nhất hiện nay có lẽ là Google Translation và DeepL 2 .
- Dịch máy là một bản dịch tự động văn bản được thực hiện bởi máy tính.
- Nó cung cấp các bản dịch văn bản dựa trên các thuật toán máy tính mà không có sự tham gia của con người.
- các công cụ Dịch máy hiện đại dựa trên một trong hai nền tảng- Statistical và Neural Network..
- Hầu hết các hệ thống SMT hiện đại đều dựa trên cụm từ và tập hợp các bản dịch bằng cách sử dụng các cụm từ trùng lặp.
- Mục đích của hệ thống này là giảm các hạn chế của dịch dựa trên từ bằng cách dịch toàn bộ chuỗi từ, trong đó độ dài có thể khác nhau.
- Các chuỗi từ được gọi là các cụm từ, nhưng thường không phải là các cụm từ ngôn ngữ, mà là các cụm từ được tìm thấy bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê từ kho ngữ liệu văn bản song ngữ..
- Dịch máy bằng neuron (Neural machine translation - NMT) là hệ thống sử dụng mạng neuron nhân tạo lớn để dự đoán chuỗi từ được dịch, bằng cách mô hình hóa toàn bộ các câu trong một mạng neuron nhân tạo duy nhất.
- Các công cụ dịch máy dựa trên thần kinh có khả năng nắm bắt và thậm chí hiểu được ý định hoặc ý nghĩa của một câu tốt hơn nhiều, và do đó đã nhanh chóng thay thế các mô hình thống kê (statistical)..
- Dịch tự động dựa trên nền tảng Neutron Networks.
- Cũng như các lĩnh vực ngôn ngữ khác, việc kiểm tra ngôn ngữ dựa trên máy tính (Computer- based testing - CBT) được phát triển vào giữa những năm 80.
- Việc sử dụng công nghệ đa phương tiện cho phép đề thi có thể đưa ra các câu hỏi đòi hỏi thí sinh phải kết hợp các kĩ năng khác nhau 3 .
- Đây là khác biệt lớn nhất của TOEFL iBT so với các phiên bản TOEFL cũ và đặc biệt Internet giúp một kỳ thi có thể tổ chức nhiều nơi trên thế giới..
- Gần đây nhất, Pearson một tập đoàn giáo dục Anh quốc đã cho ra đời bài kiểm tra PTE (Pearson Test of English) được phát triển dựa trên công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big data) có nghĩa là kỹ năng tiếng Anh của người học được đánh giá bằng một thuật toán bắt chước cách giám khảo chấm điểm, dựa trên một một dữ liệu lớn các câu trả lời.
- Khi người học làm bài kiểm tra PTE, những gì họ nói sẽ được AI chấm điểm dựa trên hàng nghìn câu trả lời trước đó.
- Do vậy, PTE cho kết quả chính xác - khách quan: Hệ thống chấm điểm tự động đảm bảo đánh giá chính xác và công bằng năng lực tiếng Anh ngữ thực sự của người học- không bị ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài như hình thức, tính cách hay ngôn ngữ cơ thể của thí sinh cũng như tâm trạng khác biệt văn hóa, sở thích của giám khảo..
- Hiện trạng Số hóa các hoạt động dạy và học ngoại ngữ tại UEH.
- Trong nỗ lực số hóa các hoạt động giảng dạy, UEH đã và đang triển khai hệ thống LMS (Learning Management System) tích hợp vào các chương trình giảng dạy chính thức và bước đầu đã đạt được nhiều kết quả khả quan góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Trong giảng dạy ngoại ngữ, hệ thống này phần nào còn giúp giải quyết những bất cập trong khâu tổ chức giảng dạy như lớp học đông, sinh viên nhiều trình độ khác nhau và thời lượng học tập trên lớp còn hạn chế..
- Tuy nhiên, một hạn chế lớn của hệ thống LMS của UEH chính là việc nó được xây dựng trên nền tảng mã nguồn mở miễn phí Moodle nên thiếu tính chuyên nghiệp, ổn định và ngay cả tính bảo mật của dữ liệu và thông tin.
- Điều này dẫn đến rất nhiều khó khăn khi các khoa muốn xây dựng và vận hành các chương trình học với quy mô lớn, mang tính tương tác cao hơn trên hệ thống LMS..
- Thêm nữa, việc sử dụng hệ thống LMS đối với nhiều giảng viên vẫn còn ở những hình thức sơ khai và chỉ tương tác với người học thông qua việc trao đổi, thảo luận, gởi các yêu cầu, thông báo, hoặc giới thiệu tài liệu học tập.
- Nhiều giảng viên chưa có thể tổ chức một khóa học toàn diện bằng cách sử dụng các công cụ của hệ thống để xây dựng nội dung học tập như các bài tập tương tác hoặc diễn đàn, công cụ đa phương tiện (video clip, âm thanh, hình ảnh…) để tăng tính hiệu quả của việc dạy và học trực tuyến (online)..
- Một ứng dụng số trong việc dạy và học ngoại ngữ là sử dụng các tiện ích học ngoại ngữ do các công ty giáo dục chuyên nghiệp cung cấp.
- Trong nhiều năm, khoa Ngoại ngữ đã sử dụng ứng dụng EDO do công ty IIG cung cấp để giảng dạy cho các lớp chất lượng cao.
- Các ứng dụng này phần nào cũng đáp ứng cho việc cung cấp nguồn tài liệu học tập bổ sung (supplementary materials) để sinh viên có thể học tập nâng cao trình độ tiếng Anh ngoài những giờ học trên lớp.
- Các hạn chế lớn của ứng dụng này là nó chưa thực sự phù hợp với mục tiêu chương trình đào tạo tiếng Anh của Trường, không bám sát giáo trình chính cũng như kinh phí khá lớn để chi trả cho các gói sử dụng theo năm hoặc học kỳ..
- Các nhà xuất bản sách giáo khoa ngoại ngữ hiện nay cũng đã tham gia số hóa trải nghiệm học tập của người học đối với sản phẩm sách giáo khoa của họ.
- Gần đây nhất, khoa Ngoại ngữ đã quyết định sử dụng giáo trình Business Partner của nhà xuất bản Pearson để giảng dạy cho các lớp Chất lượng cao tại UEH.
- Ngoài là một bộ sách hiện đại biên soạn cho nhiều cấp độ, giáo trình này còn cung cấp người học một nền tảng học trực tuyến, các tài liệu phụ trợ được số hóa, và đặc biệt cho giảng viên ngôn ngữ một bộ công cụ trực tuyến tích hợp có khả năng giải phóng họ khỏi những công việc đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức..
- Năm vừa qua, dịch Covid-19 bùng phát làm gián đoạn hầu như toàn bộ các hoạt động trong đời sống kinh tế- xã hội, và giáo dục là ngành chịu tác động nặng nề nhất.
- nhiều kế hoạch giáo dục – đào tạo lớn bị tạm dừng.
- Các kỳ thi kết thúc các học phần cũng được tiến hành trực tuyến và công tác tổ chức thi cũng là một thách thức lớn đối với nhà trường.
- Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực của tất cả giảng viên và các đơn vị phòng ban có liên quan, các học phần môn được tổ chức Kết quả của việc học an toàn song song với phòng chống dịch Covid-19 đã được các giảng viên, phụ huynh và sinh viên đánh giá cao.
- Thực sự, kết quả đạt được cũng như các phản ứng nhanh và hiệu quả trong mùa dịch cũng nhờ sự chuẩn bị từ trước thông qua việc số hóa hệ thống giảng dạy cũng như hệ thống dữ liệu học tập và nghiên cứu đã diễn ra trong nhiều năm gần đây..
- Nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu tại UEH trên nền tảng ứng dụng các thành tựu trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tác giả của bài viết này xin đề xuất các giải pháp sau đây:.
- Trường cần tiếp túc số hóa các hoạt động đào tạo và nghiên cứu thông qua việc thúc đẩy việc sử dụng hệ thống LMS và xây dựng cơ sở dữ liệu lớn.
- Thực hiện đề án xây dựng các chương trình giảng dạy online toàn diện từ khâu ghi danh, quản lý sinh viên, thiết kế và quản lý nội dung học tập đến kiểm tra đánh giá.
- Xây dựng các ứng dụng học trực tuyến trên nền tảng di động (Mobile LMS).
- Tổ chức các khóa học về sử dụng LMS đặc biệt các khóa học về sử dụng các phần mềm để thiết kế các bài học và bài kiểm tra tương tác..
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng: thay thế hệ thống Moodle bằng hệ thống LMS có bản quyền như MindFlash, SkyPrep, Knowmax, Blackboard… để đảm bảo tính chuyên nghiệp, tính ổn định và bảo mật.
- mua các phần mềm bản quyền nhằm hỗ trợ việc thiết kế các bài học tương tác (như iSpring suite) và các phần mềm hỗ trợ việc tổ chức thi online.
- xây dựng các studio để ghi hình các bài học..
- Khoa cần tăng cường quản trị việc sử dụng hệ thống LMS thông qua việc giám sát thời gian sử dụng và các hoạt động trên hệ thống của giảng viên và sinh viên.
- Có qui định các hoạt động của sinh viên trên LMS trở thành một phần của điểm quá trình..
- Thực hiện các nghiên cứu về tính hiệu quả của chuyển đổi số trong giảng dạy ngoại ngữ.
- khuyến khích giảng viên sử dụng các phần mềm phân tích văn bản cho các nghiên cứu ngôn ngữ.
- Nghiên cứu về dịch tự động chắc chắc cũng sẽ là một xu hướng nghiên cứu của giảng viên khoa trong tương lai..
- Lập một tổ tư vấn để hỗ trợ nhanh các giảng viên trong việc sử dụng LMS.
- Tổ chức các nhóm giảng viên chịu trách nhiệm thiết kế các bài tập và bài kiểm tra tương tác cho tất cả học phần.
- Xây dựng các bài giảng dưới hình thức video conference.
- Lập kế hoạch xây dựng ngân hàng các câu hỏi thi tương tác để tổ chức thi trên máy tính (đây là chủ trương của trường về cài tiến phương pháp kiểm tra đánh giá).
- Khuyến khích các giảng viên tự thiết kế và chia sẻ với đồng nghiệp các tài nguyên giảng dạy trực tuyến..
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống LMS riêng của khoa để triển khai các hoạt động chuyên môn khác như xây đàn diễn đàn học thuật, xây dựng ngân hàng đề thi.
- Các hoạt động dạy học và nghiên cứu ngôn ngữ đã và đang phát triển theo nhiều cách khác nhau kể từ khi được số hóa và những người tham gia vào quá trình đó đã được trải nghiệm một cuộc cách mạng vĩ đại nhất làm thay đổi mọi nhận thức, suy nghĩ và hành động của chính bản thân họ.
- Sự tiến bộ này về cơ bản đã được hình thành nhờ việc giới thiệu và sử dụng máy tính và gần đây nhất là công nghệ trí tuệ nhân tạo và các cơ sỏ dữ liệu lớn.
- Có những công cụ và ứng dụng mà trước đây là mơ ước của người học, người dạy, của nhà nghiên cứu nay đã thành hiện thực và chúng trở nên phổ biến, dễ sử dụng và thậm chí được cung cấp miễn phí..
- Sự thành công của chuyển đổi số trong giảng dạy và nghiên cứu của ngành giáo dục đào tạo nói chung và các hoạt động diễn ra tại UEH cũng nằm trong xu hướng đó..
- Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục.
- Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, NCKH góp phần nâng cao chất lượng GDĐT giai đoạn định hướng đến 2025".

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt