« Home « Kết quả tìm kiếm

11 Cham Soc Va Quan Ly Thai Nghen


Tóm tắt Xem thử

- Hiện nay, hàng năm trên toàn thế giới có khoảng gần 580.000 phụ nữ tử vong có liên quanđến thai sản.
- Trong số gần 580.000 bà mẹ chết, có tới 99% là những ngườiđang sống ở các nướcthuộc thế giới thứ 3,đặc biệt là những phụ nữ ởĐông và Tây Châu Phi và một số nước ở Châu á cũngnhưở Châu Mỹ La Tinh và có tới 60đến 80% các bà mẹ chết là do nguyên nhân chảy máu hoặc lànhững biến chứng trong khi chuyển dạ, nhiễm khuẩn, rối loạn tăng huyết áp trong thời kỳ có thai,đặc biệt là biến chứng của nạo hút thai (NHT) không an toàn.Theo TCYTTG (1997), hàng năm trên thế giới có khoảng 200 triệu phụ nữ có thai và trong số580.000 phụ nữ chết có liên quanđến thai sản thì có :-76.000 người chết do nhiễm khuẩn-38.000 người chết dođẻ khó -70.000 người chết do nạo hút thai không an toàn.
- -8,1 triệu trẻ em chết bao gồm : 3,5 triệu trẻ em chết do bệnh tiêu chảy và khoảng 4 triệu trẻem chết dưới 1 tháng tuổi.Cũng theo TCYTTG, mỗi năm có ít nhất 75 triệu trường hợp có thai ngoài ý muốn mà kết quảlà 45 triệu trường hợp nạo hút thai, trongđó có tới 20 triệu trường hợp nạo hút thai không an toàn.Tử vong mẹ phần lớn xảy ra trong tuầnđầu sau khi sinh (60%),đặc biệt là 24 giờđầu sau khisinh mà nguyên nhân chảy máu là chiếm hàngđầu.
- Ở các nướcđang phát triển, tỷ lệ tử vong mẹ xảyraở các thờiđiểm khác nhau:-Trước khi sinh: 23,9%.-Trong khi sinh: 15,5%.
- -Sau khi sinh: 60,6%.
- -Tử vong cao nhất sau khi sinh là ở tuổi từ 35-44:+ Tử vong do biến chứng sảy nạo thai: 268 trường hợp /100.000 người.
- Tử vong do băng huyết sau khiđẻ: 224 trường hợp /100.000 người.
- -Tử vong ở phụ nữ lứa tuổi từ 15-49 tuổi có liênquan đến thai sản.
- Biến chứng sau khi nạo thai: 119 trường hợp /100.000 người.
- Tăng huyết áp 127 trường hợp /100.000 người + Chảy máu sau khi sinh 110 trường hợp /100.000 người.
- 1.2 Tình hình tử vong mẹ, NHT và các tai biếnsản khoa ở Việt Nam.
- Theo số liệu thống kê của Bộ y tế (1995), tỉ lệ tử vong mẹ Việt Nam là trẻđẻ rasống , nghĩa là cứ một ngày có 7 bà mẹ chết có liên quanđến thai sản, như vậy mỗi năm có gần 3000 phụ nữ chết do thai sản.
- Nhưng trong thựctế, tình hình mắc và tử vong do các tai biến sản khoa ở nước ta trong nhữngnăm vừa qua hầu như không giảm hoặc giảm khôngđáng kể.
- Những số liệu trên chỉ là kết quảđiều tratrên diệnhẹp mà khôngđại diện cho cả nước bởi vì có sự khác biệt rất lớn giữa các vùng về tử vong mẹ: Tây Nguyên trẻđẻ sống, vùng núi phía Bắc trẻđẻ sống,vùng ven biển phía bắcvà đồng bằng sông Cửu Long là trẻđẻsống Trong những thập kỷ vừa qua, dưới sự lãnhđạo củaĐảng, chính quyền với chiến lược đúng đắn về dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Việt Namđãđạtđược những thành tíchđángkể.
- So sánh tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ emđến 5 tuổi của một nước quanh tathì những kết quả củaViệt Nam là một bước nhảy vọt trong chăm sóc sức khoẻ sinh sảnđặc biệt là vấnđề làm mẹ antoàn.
- Tuy nhiên dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng tai biến sản khoa vẫnđang là một vấnđề nổi cộm và cấp bách mà chúng ta cần phải suy nghĩ và làm thế nàođể giảm tỷ lệ tử vong mẹ còn70/100.000 trẻ sống vào năm 2010 như mục tiêu của Bộ Y tếđề ra.
- Tỷ lệ NHT/tổng sốđẻ chung toànquốc là 52% (thống kê theo số liệu chínhthống của nhà nước),đặc biệt là miềnĐông Nam Bộ lên tới80%.
- Tỷ lệ nạo phá thai là 83/1000 phụ nữ trong tuổi sinh sản và tỷ suất nạo phá thai : 2,5 lần/1phụnữ vì vậy Việt Nam cũng là một trong những nước có tỉ lệ nạo hút thai cao nhất thế giới.Theo số liệu thống kê mới nhất của Hội Sản Phụ khoa Việt Nam :Bảng 1.6 Tình hình 5 tai biến sản khoa Loại tai biến20002001n%n%Vỡ tử cung Chảy máu Sản giật Uốn ván Nhiễm khuẩn Tổng số Tổng số sinh Nếu so với chỉ tiêuđề ra năm 2000 là giảm 15% tử vong mẹ (so với năm 1999) thì theothống kê số chết mẹ không giảm mà lại tăng so với năm chết 169 còn năm 2000 chết 298.
- Nội dung của LMAT Những nội dung chính của vấnđề LMAT bao gồm công tác tư vấn, chăm sóc trước, trongvà sau khi sinh, phát hiện những trường hợp bất thường của thai nghén và những hiện tượng xảy ra trong chuyển dạ mụcđích làm giảm 5 tai biến sản khoa.
- 3.1 Tư vấn trong LMAT Tư vấn có một vai trò hết sức quan trọng trong LMAT, không những phải tư vấn trước hoặc sau khi sinh mà ngay cả trong chuyển dạ cũng phải tư vấn cho sản phụ trong khi chuyển dạmặc dù gặp khó khăn nhiều hơn nhưng bắt buộc phải thực hiệnđể sản phụđược yên lòng, mặt khác cũng sẽ làm giảm thiểu những khó khăn hoặc những rắc rối không cần thiết cho người cungcấp dịch vụ.
- Vấnđề cơ bảnlà phải biết những thông tin gì cần phải cung cấp cho sản phụ và chủ yếu là kỹ năng tư vấn mà những người tư vấn tốt có thểđạtđược tới trìnhđộ nghệ thuật, bởi vì trong chuyển dạ, người sản phụ bị chi phối nhiều vấnđề nên họ chỉ tiếp thu những thôngđiệpngắn gọn, và thiết thực có liên quan trực tiếpđến cuộc chuyển dạ hiện tại sẽ ảnh hưởngđến tìnhtrạng của mà trước hết làđến con họ sauđó mới là bản thân họ.
- -Tư vấn trước sinh : Tư vấn trước sinh bao gồm những vấnđề chung cho mọi sản phụ nhưng cũng phải chú ý đến những trường hợp cá biệt, có những hoàn cảnhđặc biệt bao gồm .Đối với những người cóthai lầnđầu phải cung cấp những thông tin về thai nghé, còn những người có thai từ lần thứ batrở lên những bất lợi và nguy cơ thai nghén nhiều lần.
- Những trường hợp thai nghén có nguy cơ cao thì nguy cơ đãảnh hưởngđến tính mạng củabản thân cũng như thai nhi nhưthế nào và cách giải quyết như thế nào là tốt nhất.
- Tư vấn cho họvề vệ sinh thai nghén, tình dục trong khi có thai và tầm quan trọng của khám thaiđịnh kỳ, nuôi con bằng sữa mẹ và các BPTT.
- -Tư vấn trong khi chuyển dạ : Trong thực tế, tư vấn cho người phụ nữ trong lúc chuyển dạ là rất khó khăn bởi vì lúc này có rất nhiều yếu tố chi phối người phụ nữ, cho nên phải lựa chọn những vấnđề cần thiết nhất liênquan đến cuộc chuyển dạ mà sẽ tácđộng trực tiếpđến bản thân họ vàđứa bé sẽ rađời như thế nàotrong những giờ tới, vì vậy phải giải thích cho người phụ nữ và giađình biết tình trạng của cuộc chuyển dạ và nhữngđiều có thể xảy ra và nếu có thì hướng xử trí sẽ như thế nàođể họ an tâm vì có sựđộng viên và chia sẻ của người cung cấp dịch vụ.
- Cần phải thực hiện tư vấn ngay cả trước khi sinh và ngay sau khi sinh để người sản phụ và giađình thực hiện.
- Trong một số trường hợpđặc biệt ví dụ như khi có những tai biến sản khoa xảy ra, trẻ sơ sinh chết hoặc bị dị dạng hoặc là khi sản phụ bị sốc về tâm lý hoặcbị chấn thương về tinh thần có liên quanđến cuộc chuyển dạ thì phải có những tư vấnđặc biệt.
- -Tư vấn sau khi sinh.
- Cần phải tư vấn cho người mẹ lợi ích và cách thức nuôi con bằng sữa mẹ và chăm sóc trẻ sơ sinh sau đẻ, những vấnđề sinh lý bình thườngtrong thời kỳ hậu sản, chếđộ dinh dưỡng hợp lý đểđảm bảo sự hồi phụ của người mẹ cũng như sự phát triển của trẻ sơ sinh.
- vệ sinh trong thời kỳ hậu sản, vấnđề tìnhdục và thực hiện các BPTT sau khi sinh.
- 3.2 Chăm sóc trước sinh.
- Nội dung chăm sóc trướcsinh bao gồm : phát hiện có thai dựa theo kinh nguyệt và các xét nghiệm thai, siêu âmđể khẳngđịnh có thai.
- Chăm sóc trước sinh cũng phải phát hiện những bất thường của thai nhi mà thườngđược gọi là chẩnđoántrước sinhđể có thể loại bỏnhững thai bất thườngđể nâng cao chất lượng trong sinh sản, giảmthiểu những trẻ sơ sinh bị dị tật.
- Chăm sóc trong chuyển dạ.
- Trong khi theo dõi và chăm sóc người phụ nữ chuyển dạđẻ, phải khai thác các yếutố vềngười mẹ, sự phát triển của thai, tình trạng hiện tại của thai nhi và phần phụ.
- diễn biến củachuyển dạđể tiên lượng cuộcđẻđể có những tháiđộ xử trí thích hợp.Đặc biệt là phải quan tâmnhiều hơn đến những cuộc chuyển dạ mà người mẹ bị các bệnhnội khoa mãn hay cáp tính hoặc sản phụ có sẹo mổ ở tử cung.
- Theo dõi cuộc chuyển dạ tích cực là ghi chép quá trình diễn biến củacuộc chuyển dạ trên biểuđồ chuyển dạđể phát hiện và theo dõi, xử trí cuộc chuyển dạ bịđình trệ,thai suy, sử dụng các thuốctăng co hoặc giảm co, giảmđau, gây tê, gây mê trong chuyển dạ.
- Chăm sóc trong thời kỳ hậu sản.
- Thời kỳ hậu sảnđược tính từ sau khi cuộcđẻđược hoàn tất chođến 42 ngày sau khiđẻ.Nếu như cuộc chuyển dạ xảy ra suôn sẻ thì nguy cơ tử vong cho mẹsẽ xảy ra vào giaiđoạn ngay thân họ có thể xử trí những biến chứng của sản khoa,đặc biệt là chuyển tuyếnđến các cơ sở chăm sócthích hợp và kịp thời sẽ làm giảmđược tỉ lệ tử vong mẹ.
- Hiện nay ở các nước thuộc thế giới thứ 3,chỉcó khoảng 55% các bà mẹđược những nữ hộ sinh có kỹ năng lành nghề chăm sóc trong khi đẻ.
- Nếunhững sản phụđược chăm sóc bởi những nữ hộ sinh có tay nghề vững vàng mà phần lớn làđẻ tại nhàđã góp phần rất có ý nghĩa trong việc giảm tử vong mẹ.
- Trong thực tế những bàđỡ vườn chỉ có vai trò tích cực trong chăm sóc các bà mẹ khi sinh conở nhà.
- Tuy nhiên phần lớn trong số họ chỉ dựa vào kinh nghiệm bản thân, vì vậy việcđào tạođể nângcao kiến thức cho bàđỡ vườn hiện nayđang là một trong những nội dung chăm sóc sức khoẻ sinh sảntại cộngđồngđặc biệt là ở các nước thuộc thế giới thứ 3 vàđã làm cho vai trò cũng như những hoạtđộng của bàđỡ vườnđã thayđổi nhiều.Trong thực tế, ở nước ta, các bàđỡ vườnđã có một vai trò rấttích cực trong chăm sóc các sản phụđẻ tại nhàđặc biệt là ở những vùng núi, vùng sâu vùng xa hoặc là vùng thiểu số mà một số phongtục, tập quán hoặc dođịa lý ngăn cản hoặc hạn chế người phụ nữđến với cán bộ y tế hoặc là các cơ sở y tế.Tuy rằng bản thân bà đỡ vườn không thể ngăn cảnđược cái chết một khi biến chứngđã xảyra, nhưng họ có thểđóng góp tích cực vào công tác LMAT.Đào tạo bàđỡ vườn về thực hànhđỡđẻsạch,đúng kỹ thuật và an toàn, xử lý thích hợp cuộc chuyển dạ, phát hiện sớm những biếnchứng,chuyển viện kịp thời sẽ góp phần cứu sốngđược nhiều bà mẹ và trẻ sơ sinh

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt