1
ĐẶT V N Đ
Thông tin thuốc là một lĩnh vực chuyên biệt của Dược lâm sàng [27]. Cung cấp
thông tin thuốc là nhiệm vụ cơ bản của ngư i dược sĩ nhằm đảm bảo sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn và hiệu quả - một trong những mục tiêu hàng đầu trong công tác
điều trị [30].
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của khoa học và công nghệ đã
tạo nên sự bùng nổ thông tin trong kỷ nguyên mới. Cùng với sự phát triển đó, trình
độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ y tế ngày càng được nâng cao góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động thông tin thuốc của ngư i dược sĩ nhưng đồng
th i cũng đưa ra những thách thức rất lớn trong việc xử lý và cung cấp những thông
tin thuốc chính xác, kịp th i.
Tại Việt Nam - một đất nước có nền y tế đang trong giai đoạn phát triển, công
tác thông tin thuốc mới đang
bước đầu kh i động và phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn. Hoạt động chính của thông tin thuốc là trả l i câu hỏi liên quan đến sử
dụng thuốc từ cán bộ y tế còn lồng ghép và triển khai song song với công tác dược
lâm sàng. Nghiệp vụ lưu trữ thông tin thuốc chưa được thực hiện bài bản. Thực tế
này cho thấy việc tổng kết, đánh giá lại nhu cầu và tình hình hoạt động thông tin
thuốc để rút kinh nghiệm, tạo cơ s phát triển và tăng cư ng hoạt động thông tin
thuốc tại bệnh viện là hết sức cần thiết.
Trước tình hình đó, đề tài “Khảo sát các loại hình câu hỏi thông tin thuốc
thường gặp trên lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai” được thực hiện với những mục
tiêu cụ thể như sau:
1) Khảo sát các loại hình câu hỏi thông tin thuốc thu thập được từ hoạt động Dược
lâm sàng tại bệnh viện Bạch Mai.
2) Khảo sát nhu cầu liên quan đến câu hỏi thông tin thuốc của cán bộ y tế (bác sỹ)
tại BV Bạch Mai thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp.
2
Ph n 1: T NG QUAN
1.1. Thông tin thu c
1.1.1. Các khái niệm c b n
Trên thế giới, thuật ngữ “Thông tin thuốc” bắt đầu được đề cập nhiều vào
những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20. “Thông tin thuốc” (Drug information) có
thể hiểu một cách đơn giản là các thông tin gắn liền với thuốc. Tuy nhiên, để có thể
hiểu rõ khái niệm “Thông tin thuốc”, thư ng phải đặt thuật ngữ này vào trong các
ngữ cảnh cụ thể, đi kèm với các thuật ngữ khác như:
- Chuyên gia/ ngư i thực hành/ dược sĩ/ nhà cung cấp
- Trung tâm/ dịch vụ/ thực hành
- Chức năng/ kĩ năng
Nhóm các khái niệm đầu tiên đề cập đến vai trò của các cá nhân làm công tác
thông tin thuốc, nhóm khái niệm thứ hai chú trọng vào các địa điểm diễn ra hoạt
động thông tin thuốc còn nhóm khái niệm thứ ba liên quan đến năng lực thông tin
thuốc [30].
Hiện nay, với thực tế vô cùng đa dạng và phức tạp của các thuốc sử dụng trong
điều trị cũng như các điều kiện liên quan đến sử dụng thuốc, thuật ngữ “Thông tin
thuốc” thư ng được gắn liền với các khái niệm “Trung tâm thông tin thuốc” (Drug
information center) và “Chuyên gia thông tin thuốc” (Drug information specialist).
Điều này có nghĩa là nói đến thông tin thuốc là nói đến vai trò chuyên môn hóa của
ngư i dược sĩ cũng như nói đến một hệ thống thông tin hoạt động với các chức
trách chuyên biệt [1].
1.1.2. T m quan trọng c a thông tin thu c
Các quan điểm hiện nay đều cho rằng thuốc bao gồm hai phần không thể thiếu
là “Dược chất” và “Thông tin thuốc” ( Drug = Substance + Information) [2]. Vì vậy
3
thông tin thuốc là một vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm hướng tới sử dụng
thuốc một cách an toàn và hợp lý trong chăm sóc bảo vệ sức khỏe con ngư i.
Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào cung cấp những bằng chứng xác thực
đánh giá mức độ ảnh hư ng của hoạt động TTT lên kết quả điều trị bệnh nhân [24]
song có thể thấy rất rõ những vai trò to lớn của thông tin thuốc trong điều trị:
- Tăng cư ng đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.
- Phục vụ mục đích giám sát và đánh giá sử dụng thuốc.
- Phục vụ quyết định chính xác và kịp th i trong điều trị bệnh nhân [5].
1.1.3. Yêu c u c a thông tin thu c
Một thông tin thuốc phải có đầy đủ những yêu cầu chung của một thông tin:
- Khách quan
- Chính xác
- Trung thực
- Mang tính khoa học
- Rõ ràng và dứt khoát [2].
Ngoài ra nội dung thông tin thuốc phải phù hợp với đối tượng được thông tin
- Thông tin thuốc cho cán bộ y tế phải là các thông tin có nội dung chuyên sâu về
thuốc. Các thông tin này có thể được cung cấp dưới nhiều hình thức như cung cấp
theo yêu cầu b i các trung tâm thông tin thuốc, thông tin qua hội thảo, báo cáo khoa
học hoặc các thông tin được in ấn sẵn trong các tài liệu tham khảo hay đưa lên
mạng để cán bộ y tế có thể tự khai thác theo nhu cầu…
- Thông tin thuốc cho bệnh nhân cần có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu với các hình
thức thông tin đơn giản, cố gắng tận dụng các phương tiện truyền thông sẵn có
nhằm giúp bệnh nhân hiểu rõ lợi ích và tác hại của thuốc, tuân thủ các hướng dẫn
điều trị, đảm bảo thực hiện sử dụng thuốc hợp lý và an toàn [1].
4
1.2. Câu h i thông tin thu c và quy trình tr lời câu h i thông tin thu c
1.2.1. Phân lo i câu h i thông tin thu c
1.2.1.1. Theo đối tượng đề xuất câu hỏi thông tin thuốc [20]
- Câu hỏi TTT từ cán bộ y tế (bác sĩ, dược sĩ, y tá, sinh viên y dược…)
- Câu hỏi TTT từ ngư i sử dụng.
1.2.1.2. Theo mức độ cụ thể của câu hỏi [20]
- Câu hỏi TTT liên quan đến bệnh nhân cụ thể
- Câu hỏi TTT không liên quan đến bệnh nhân cụ thể
1.2.1.3. Theo mức độ phức tạp của câu hỏi [41]
- Câu hỏi đơn giản: là những câu hỏi không cần đến sự hỗ trợ của nguồn tài liệu
tham khảo cấp 1 và những kĩ năng phân tích đánh giá để có thể tìm thấy câu trả l i.
- Câu hỏi phức tạp: là những câu hỏi đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của nguồn tài liệu
tham khảo cấp 1 và những kĩ năng phân tích, đánh giá để có thể tìm thấy câu trả l i.
1.2.1.4. Theo nội dung chuyên biệt của thông tin cần cung cấp
* Các câu hỏi liên quan đến đặc tính và cách sử dụng thuốc
Trên thế giới có nhiều cách phân loại câu hỏi TTT dựa trên đặc tính và cách sử
dụng thuốc [20], [33]. Trên cơ s phân loại của Drug information: A guide for
pharmacists, 2nd edition (2001) [30], câu hỏi TTT có thể thuộc về 13 lĩnh vực
chuyên biệt sau:
- Câu hỏi về biệt dược, hoạt chất
- Câu hỏi liên quan đến dạng bào chế và sinh khả dụng của thuốc
- Câu hỏi về dược lực học
- Câu hỏi về dược động học
- Câu hỏi về đánh giá sử dụng/lựa chọn thuốc
- Câu hỏi về liều dùng (liều dùng thông thư ng, hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy
gan, suy thận)
- Câu hỏi về đư ng dùng, cách dùng
- Câu hỏi về tác dụng phụ, độc tính
- Câu hỏi về chỉ định
5
- Câu hỏi về chống chỉ định
- Câu hỏi về tính tương kị, độ ổn định của thuốc
- Câu hỏi về tương tác thuốc
- Câu hỏi về sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
* Các câu hỏi về luật, chính sách y tế, số đăng ký…
* Câu hỏi về giá cả
1.2.2. Quy trình tr lời câu h i thông tin thu c
Quy trình trả l i câu hỏi thông tin thuốc được xây dựng lần đầu tiên vào năm
1975 b i Watanabe gồm 5 bước [45]. Sau đó, quy trình này được phát triển và hoàn
thiện dần b i một số tác giả khác [13], [19], [32]. Một trong những quy trình trả l i
câu hỏi thông tin thuốc được ứng dụng rộng rãi hiện nay là quy trình do Host và
Kirkwood đưa ra năm 1987 [26].
* Bước1: Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin:
Bao gồm:
- Tên, địa chỉ liên lạc, điện thoại, email, số fax …để có thể liên lạc một cách thuận
tiện nhất
- Nghề nghiệp, trình độ chuyên môn.
Với các đối tượng yêu cầu thông tin thuốc khác nhau thì nội dung của thông tin
trả l i sẽ khác nhau. Thông tin cho cán bộ y tế phải mang tính khoa học, chuyên sâu
trong khi thông tin cho ngư i sử dụng thư ng phải ngắn gọn, đơn giản và dễ hiểu.
* Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản từ người yêu cầu thông tin
Trên lâm sàng, phần lớn các câu hỏi thông tin thuốc có liên quan đến bệnh nhân
cụ thể. Do vậy việc thu thập các thông tin cơ bản về bệnh nhân: tuổi, giới, tiền sử
bệnh, tình trạng hiện tại, các thuốc đã dùng… là rất cần thiết để có thể trả l i câu
hỏi thông tin thuốc một cách hiệu quả. Đây có thể coi là bước khó nhất trong quy
trình TTT vì nó đòi hỏi một vốn kiến thức rộng. Tuỳ theo yêu cầu trong từng hoàn
6
cảnh cụ thể, ngư i làm công tác thông tin thuốc phải đưa ra các câu hỏi chuyên biệt
để nhận được các thông tin cần thiết.
* Bước 3: Xác định và phân loại câu hỏi cuối cùng
Theo một nghiên cứu được tiến hành tại trung tâm thông tin thuốc của trư ng
đại học y thuộc bệnh viện Virginia cho thấy 85% yêu cầu cơ bản của ngư i hỏi khác
với câu hỏi ban đầu của họ [30].Vì vậy, một kỹ năng quan trọng trong quy trình
TTT là phải kết hợp câu hỏi ban đầu với các thông tin được khai thác trong hai
bước trên để tìm ra câu hỏi cuối cùng.
Sau khi đã xác định được yêu cầu cơ bản của khách hàng, nhiệm vụ tiếp theo
là phân loại yêu cầu này theo từng nhóm nội dung nhất định giúp định hướng tìm tài
liệu tham khảo để việc tìm kiếm câu trả l i hiệu quả nhất.
* Bước 4: Tìm kiếm thông tin
Tuỳ theo nội dung chuyên biệt của thông tin cần tìm kiếm, ngư i làm công tác
thông tin thuốc sẽ lựa chọn nguồn thông tin thích hợp để tìm ra các thông tin đáp
ứng yêu cầu. Thông thư ng việc tìm kiếm thông tin hiệu quả nhất khi bắt đầu từ
nguồn tài liệu cấp 3 [21]. Nó cung cấp cho ngư i sử dụng một cái nhìn tổng thể
nhất về vấn đề cần tìm kiếm. Khi nguồn tài liệu cấp 3 không cung cấp được câu trả
l i hoặc cần thêm những bằng chứng khoa học cụ thể và cập nhật thì việc tìm đến
nguồn tài liệu cấp 2 và cấp1 là cần thiết.
* Bước 5: Đánh giá, phân tích, tổng hợp thông tin
Kĩ năng đánh giá thông tin là một kĩ năng rất khó, đòi hỏi phải có kiến thức
chuyên sâu về nhiều lĩnh vực trong y dược học.
Trong th i đại bùng nổ thông tin như hiện nay, cùng một vấn đề có thể có rất
nhiều thông tin liên quan, các thông tin này có thể giống nhưng có thể khác, thậm
chí trái ngược nhau. Chính vì vậy, việc đánh giá, phân tích thông tin, tổng hợp
thành câu trả l i gửi đến khách hàng là yêu cầu bắt buộc.
7
* Bước 6: Trả lời thông tin
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà thông tin có thể được trả l i dưới nhiều
hình thức: trả l i miệng, trả l i qua điện thoại, qua thư/ thư điện tử, phiếu trả l i
thông tin…có gửi kèm tài liệu tham khảo dưới dạng đư ng link, bản tóm tắt hoặc
bản đầy đủ nếu được yêu cầu.
* Bước 7: Lưu trữ, thu thập thông tin phản hồi
Việc thu thập thông tin phản hồi để đảm bảo câu hỏi đã được trả l i một cách
đầy đủ, chính xác, đã thoả mãn nhu cầu khách hàng hay chưa đặc biệt trong trư ng
hợp câu hỏi liên quan đến bệnh nhân cụ thể. Khi có những thông tin được tìm kiếm
thêm sau khi đã đưa câu trả l i, cần tiếp tục liên lạc với khách hàng để trao đổi tiếp.
Lưu trữ câu hỏi TTT bao gồm nội dung câu hỏi, câu trả l i và tài liệu tham
khảo. Đây là bước khá quan trọng giúp cho việc đánh giá nhu cầu TTT, tổng kết
kinh nghiệm, tiết kiệm th i gian và công sức trong trư ng hợp tìm câu trả l i cho
những câu hỏi tương tự.
1.3. Đ n vị thông tin thu c t i bệnh viện
1.3.1. Nhiệm vụ c a đ n vị thông tin thu c trong bệnh viện
Theo thông tư số 13/2009/TT-BYT của Bộ y tế hướng dẫn hoạt động thông tin,
quảng cáo thuốc, Đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện có những nhiệm vụ sau
[6]:
- Thu thập, tiếp nhận thông tin thuốc
- Cung cấp thông tin thuốc nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong phạm
vi bệnh viện. Cung cấp các thông tin phản hồi đã được xử lý tới bệnh viện tuyến
dưới (đối với bệnh viện khu vực và tuyến tỉnh)
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đơn vị thông tin thuốc bệnh viện tuyến dưới (đối với
bệnh viện khu vực và tuyến tỉnh)
8
- Thu thập, tổng hợp, báo cáo phản ứng có hại của thuốc tới Hội đồng thuốc và điều
trị của bệnh viện, Trung tâm Quốc gia/Trung tâm khu vực về thông tin thuốc và
theo dõi phản ứng có hại của thuốc
- Các vấn đề khác có liên quan đến thông tin thuốc.
1.3.2. Vị trí c a đ n vị thông tin thu c trong bệnh viện
Đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện thư ng trực thuộc khoa Dược hoạt
động dưới sự giám sát của Hội đồng thuốc và điều trị và Ban giám đốc bệnh viện
nhằm tư vấn, cung cấp thông tin thuốc cho Hội đồng thuốc và điều trị, cán bộ y tế
trong khoa Dược, các khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Vị trí của đơn vị TTT trong
bệnh viện được minh hoạ cụ thể trong hình1.1.
Ban giám đốc bệnh viện
Hội đồng thuốc và điều trị
Các khoa lâm sàng
Khoa
Dược
Đơn vị thông tin thuốc
Các khoa cận lâm sàng
Hình1.1. Vị trí của đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện
Tư vấn, cung cấp thông tin thuốc
Chỉ đạo hoạt động
Đưa ra câu hỏi thông tin thuốc
Trực thuộc
1.3.3. T ch c c a đ n vị thông tin thu c trong bệnh viện [3]
1.3.3.1. Cơ sở vật chất
Tuỳ thuộc vào tuyến và mức độ công tác thông tin mà thiết bị cần thiết cũng
khác nhau. Nên tận dụng các trang thiết bị hiện có của khoa Dược. Thông thư ng
9
nên có một số trang thiết bị như bàn ghế, giá sách, tủ đựng tài liệu, điện thoại, trang
thiết bị máy tính nối mạng Internet.
1.3.3.2. Người làm thông tin
Thông thư ng đơn vị thông tin thuốc do dược sĩ đảm nhiệm, nhưng cũng có
thể là bác sĩ tùy theo tình hình thực tế của đơn vị.
Ngư i làm thông tin phải có các yếu tố sau:
- Nhiệt tình, ham hiểu biết, có trách nhiệm
- Biết ngoại ngữ, tối thiểu là tiếng Anh
- Được đào tạo về nghiệp vụ thông tin
- Có kiến thức dược lý, dược lâm sàng
- Có kiến thức sử dụng thuốc trên lâm sàng.
1.3.3.3. Nguồn tài liệu
Dựa trên yêu cầu thực tế của bệnh viện để chuẩn bị tài liệu cho công tác thông
tin thuốc. Tài liệu được sắp xếp theo vần (A, B, C…) hoặc theo nhóm thuốc sao cho
thuận lợi khi cần tra cứu. Hình thức lưu trữ tài liệu phổ biến hiện nay là thư viện (tủ
sách) và máy tính. Nguồn tài liệu bao gồm:
* Tài liệu gốc
- Dược điển, Dược thư, quy chế chuyên môn, tập san Dược lâm sàng, tập san Dược
học, tập san Y học thực hành…
- Tài liệu về thuốc từ nguồn International Network for the Rational Use of Drugs
(INRUD), World Health Organisation (WHO).
- Tài liệu từ Cục quản lý dược: tài liệu thuốc cho phép lưu hành do các nhà cung
cấp thuốc (thông tin sản phẩm, t r i hướng dẫn sử dụng) hoặc thông tin tuyến trên
cung cấp.
10
- Tài liệu từ trung tâm quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của
thuốc.
- Hướng dẫn điều trị của Bộ y tế
* Tài liệu tham khảo
- Các sách, báo, tạp chí trong và ngoài nước
- Kinh nghiệm sử dụng do Hội đồng thuốc của bệnh viện xây dựng
- Kinh nghiệm sử dụng của các đơn vị khác được đúc kết và thừa nhận
- Các tài liệu cập nhật về các nghiên cứu mới
- Thông tin phản hổi từ thầy thuốc và ngư i bệnh trong quá trình điều trị.
1.3.4. N i dung ho t đ ng thông tin thu c t i bệnh viện [3]
1.3.4.1. Phản ứng có hại và các nguy cơ gặp phải khi sử dụng thuốc
1.3.4.2. Các khuyến cáo
Một số khuyến cáo hay gặp trong bệnh viện:
- Liều dùng (liều thông thư ng, quá liều và các chỉ định liều điều trị đặc biệt)
- Dược động học và sinh khả dụng so sánh giữa các thuốc dưới các tên biệt dược
khác nhau.
1.3.4.3. Các thông tin:
- Điều trị: cách xử lý, điều trị trong trư ng hợp dùng thuốc quá liều và ngộ độc do
dùng thuốc.
- Tương tác thuốc: thông báo cho bác sỹ tương tác có lợi để tăng hiệu lực của
thuốc, giảm độc tính hoặc giải độc, tránh tương tác bất lợi của thuốc.
- Chống chỉ định của thuốc, đặc biệt trong các trư ng hợp phụ nữ mang thai, cho
con bú, ngư i bệnh suy giảm chức năng gan, thận, ngư i cao tuổi.
- Kinh nghiệm sử dụng thuốc trong điều trị của các Hội đồng thuốc và điều trị và
thông tin phản hồi từ tuyến dưới.
11
1.3.4.4. Các thông báo
- Những thuốc được phép lưu hành tại Việt Nam
- Những thuốc đã bị thu hồi và bị cấm
Việt Nam và
các nước khác.
1.4. Vài nét v ho t đ ng thông tin thu c
1.4.1. Trên th giới
1.4.1.1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động thông tin thuốc
* Tại các nước có nền y tế phát triển (các nước châu Âu, Mĩ, Úc, Singapore…)
Năm 1962, Trung tâm TTT đầu tiên được thành lập tại trung tâm y tế
Kentucky - Mỹ, do một bộ phận tách ra khỏi khoa Dược chuyên làm nhiệm vụ cung
cấp thông tin thuốc [30]. Từ đây ngư i dược sĩ được biết đến với vai trò như một
chuyên gia tư vấn thuốc [15]. Sau đó mô hình trung tâm thông tin thuốc đã được lan
rộng và hoàn thiện dần không chỉ
Mỹ mà còn
các nước có nền y tế phát triển
khác [31], [39]. Sang thập kỉ 70, tại nhiều nước đã hình thành hệ thống các trung
tâm TTT từ trung ương đến địa phương. Tại Úc, trung tâm TTT đầu tiên được thành
lập năm 1968 tại bệnh viện Royal Melbourne, Victoria , đến cuối thập kỉ 70, các
trung tâm TTT đã được hình thành
hầu hết các bệnh viện đa khoa địa phương
[43]. Cùng với th i gian, quy mô của các trung tâm thông tin thuốc ngày càng phát
triển, đối tượng phục vụ ngày càng đa dạng, chất lượng thông tin ngày càng được
nâng cao [29], [39].
* Tại các nước có nền y tế đang phát triển (các nước khu vực châu Á, châu Phi và
một số nước châu Mỹ)
Hoạt động thông tin thuốc tại những nước này diễn ra muộn hơn. Cho đến những
năm 80, các trung tâm TTT đầu tiên mới được thành lập như Zimbabwe (1979)[14],
Costa Rica (1983) [23], Hong Kong(1988) [25] . Hoạt động thông tin thuốc mặc dù
đã có những bước tiến nhưng còn chậm chạp và gặp nhiều khó khăn đặc biệt vấn đề
tài chính được coi là một trong những khó khăn hàng đầu tại nhiều quốc gia [11],
[28]. Sự thiếu hụt về cơ s vật chất, nguồn tài liệu tham khảo nghèo nàn, nguồn
12
nhân lực thông tin thuốc còn thiếu cả về số lượng và trình độ khiến cho các trung
tâm này mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu thông tin thuốc [14], [23], [25].
Những khó khăn và bất cập trong việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn vẫn còn tồn
tại.
1.4.1.2. Một số nét về thực trạng và xu hướng của hoạt động thông tin thuốc hiện
nay
- Một số cuộc khảo sát gần đây cho thấy đang có sự suy giảm số trung tâm TTT tại
nhiều quốc gia kể cả các nước có nền y tế phát triển [31]. Tại Mỹ kể từ sau đỉnh cao
phát triển năm 1986 với 127 trung tâm TTT, đến năm 2003 số lượng trung tâm TTT
giảm xuống còn 89 [37]. Đến năm 2009, chỉ 75 trong tổng số 89 trung tâm TTT này
còn hoạt động [38].
- Chức năng của các trung tâm TTT ngày càng m rộng. Th i gian dành cho hoạt
động trả l i câu hỏi TTT giảm, các hoạt động khác tăng, đặc biệt công tác đào tạo
ngày càng được chú trọng [42], [44].
- Số lượng câu hỏi thông tin thuốc mà các trung tâm TTT nhận được hằng năm có
xu hướng giảm nhưng mức độ phức tạp tăng, đòi hỏi nhiều hơn th i gian và tài liệu
cho việc tra cứu [41].
- Hoạt động thông tin thuốc chủ yếu mới phục vụ nhu cầu của cán bộ y tế, chưa
hướng tới được phần lớn cộng đồng [22], [38].
* Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm số lượng các trung tâm thông tin thuốc tại
nhiều quốc gia:
- Nguồn tài liệu tham khảo ngày càng m rộng với sự phát triển mạnh mẽ của các
phần mềm TTT, các dữ liệu TTT trên mạng Internet và công cụ tra cứu PDA
(Personal Digital Assistant) tạo thuận lợi cho các cán bộ y tế và ngư i sử dụng
trong việc tìm kiếm thông tin
- Kĩ năng tìm kiếm thông tin thuốc của các cán bộ y tế ngày càng được đẩy mạnh.
Họ có thể tự tìm kiếm câu trả l i cho nhiều câu hỏi hơn trước mà không cần đến sự
trợ giúp của chuyên gia TTT [44].
13
- Khó khăn về tài chính dẫn đến sự đóng cửa của nhiều trung tâm TTT [15].
Như vậy, mặc dù số lượng trung tâm thông tin thuốc có xu hướng giảm nhưng
vai trò của những chuyên gia thông tin thuốc không những suy giảm mà thậm chí
càng được đẩy mạnh để có thể đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Trang bị kiến thức
và những kĩ năng chuyên môn cho dược sĩ thông tin thuốc vẫn luôn là nhiệm vụ cấp
thiết tại hầu hết các quốc gia [17], [27].
1.4.2. T i Việt Nam
Những năm trước đây, Việt Nam rất thiếu thông tin thuốc, thiếu từ nguồn
thông tin đến một hệ thống tổ chức về thông tin, thiếu một cơ chế thu thập và cung
ứng thông tin…Ngày nay, cùng với sự phát triển của tin học, sự m cửa thị trư ng
nói chung và thị trư ng thuốc nói riêng đã làm cho tình hình thông tin thuốc tiến bộ
nhanh chóng.
Sự hình thành và phát triển của hệ thống thông tin thuốc:
- Với sự hỗ trợ chuyên gia, trang thiết bị và cơ s dữ liệu của tổ chức SIDA- Thụy
Điển, Việt Nam đã thành lập Trung tâm Theo dõi phản ứng có hại của thuốc đầu
tiên tại Hà Nội (1994) và Trung tâm thông tin thuốc và ADR tại thành phố Hồ Chí
Minh (1997) đồng th i tr thành thành viên của Hệ thống theo dõi ADR quốc tế vào
năm 1998 [46].
- Từ năm 2003, theo hướng dẫn của Bộ y tế [3], nhiều bệnh viện đã có đơn vị thông
tin thuốc, hoạt động TTT và theo dõi ADR đã được các bệnh viện đưa vào hoạt
động của mình như là những nội dung chính của công tác Dược lâm sàng bệnh viện
[9].
- Ngày 9/6/2009, Trung tâm quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có
hại của thuốc đã được thành lập. Đây là đơn vị đầu ngành về thông tin thuốc và
cảnh giác dược
tuyến trung ương, có chức năng giúp Bộ y tế xây dựng và cung
cấp cơ s dữ liệu thông tin về thuốc bao gồm cả thông tin về cảnh giác dược, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế, tư vấn dịch vụ về thông
tin thuốc và cảnh giác dược [4].
14
Tuy nhiên hoạt động TTT và cảnh giác dược tại Việt Nam còn hạn chế, không
có định hướng lâu dài, đặc biệt giai đoạn sau 13 năm hỗ trợ của Tổ chức SIDAThụy Điển.
* Cơ cấu tổ chức:
- Hệ thống các trung tâm thông tin thuốc và theo dõi tác hại của thuốc từ trung ương
đến cơ s đều chưa hoàn chỉnh về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ.
- Hiệu quả hoạt động của các trung tâm thông tin thuốc phụ thuộc nhiều vào các
nguồn tài trợ, dự án và chưa có sự phối hợp với nhau.
- Tại các cơ s điều trị, đơn vị thông tin thuốc thành lập nhưng hầu như không hoạt
động hoặc hoạt động không hiệu quả, còn mang nặng tính hình thức, chưa có nội
dung, phương hướng hoạt động cụ thể.
- Các nhà sản xuất dược phẩm của Việt Nam, các nhà phân phối của Việt Nam và
của nước ngoài mới chỉ chú trọng đến phần quảng bá sản phẩm và xem nhẹ phần
thông tin thuốc.
* Cơ s vật chất, trụ s và trang thiết bị
TTT hiện nay hoạt động hoàn toàn nh sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, vì
vậy chưa có sự định hướng lâu dài.
- Cơ s vật chất của các trung tâm TTT chưa được trang bị đầy đủ để phục vụ hữu
hiệu cho hoạt động TTT.
- Hệ thống CSDL TTT còn rất hạn chế
cả TW cũng như tuyến cơ s .
- Trang thiết bị không đồng bộ do được mua từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau.
* Đội ngũ nhân lực
- Theo một khảo sát của Trung tâm quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản
ứng có hại của thuốc, hiện nay mới chỉ có 23% đơn vị TTT trong bệnh viện có dược
sĩ chuyên trách [10].
- Thiếu đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản về thông tin thuốc.
15
- Biên chế cho công tác này chưa được bố trí phù hợp và đầy đủ cả về số lượng và
trình độ chuyên sâu.
- Việc tập huấn và đào tạo về nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TTT chưa được
tiến hành đồng bộ và thư ng xuyên.
- Kiến thức của cán bộ làm TTT về bệnh học, dược lâm sàng còn hạn chế. Vì vậy
việc tư vấn sử dụng thuốc trên lâm sàng cho cán bộ y tế còn gặp nhiều khó khăn.
- Năng lực về ngoại ngữ, kỹ năng ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin để tìm và
phân tích thông tin còn hạn chế [8].
1.5. M t vài nét v Đ n vị Thông tin thu c - bệnh viện B ch Mai
Từ tháng 9/1998 đến 5/1999, cùng với bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện trung
ương Huế và bệnh viện nhi đồng I, bệnh viện Bạch Mai đã được vụ điều trị- Bộ Y
tế lựa chọn để thí điểm hoạt động của Đơn vị Thông tin thuốc tại bệnh viện. Sau đợt
tập huấn tại bộ do vụ điều trị tổ chức, 3 dược sĩ được lựa chọn làm thông tin đã
được trang bị những khái niệm ban đầu về thông tin, được các chuyên gia của tổ
chức SIDA - Thụy Điển trao đổi kinh nghiệm về hoạt động này của các bệnh viện
Đan Mạch. Qua 9 tháng thí điểm hoạt động, đơn vị đã thực hiện được một số nhiệm
vụ nhất định:
- Thông tin cho các bác sĩ về liều dùng; dược động học; sinh khả dụng; phản ứng có
hại của thuốc; tương tác thuốc; tư vấn thuốc điều trị, thuốc điều trị thay thế; xử lý
khi dùng thuốc quá liều
- Thông báo thuốc thu hồi, thuốc được phép lưu hành, thuốc giả
- Thông tin về thuốc mới, tác dụng mới của thuốc cũ
- Thông báo kinh nghiệm sử dụng thuốc của Hội đồng thuốc và điều trị cho tuyến
dưới
- Thu thập thông tin phản hổi
- Bồi dưỡng kiến thức sử dụng thuốc cho cho thầy thuốc, dược sĩ trong toàn bệnh
viện
16
- Tư vấn xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, tư vấn sử dụng kháng
sinh hợp lý
Tuy nhiên, đơn vị mới chỉ cung cấp thông tin cho bác sĩ điều trị, thông tin giáo
dục cho ngư i bệnh, thông tin cho bệnh viện tuyến dưới còn chưa thư ng xuyên [7].
Đến tháng 6/2004, Đơn vị thông tin thuốc tại bệnh viện Bạch Mai chính thức
được thành lập đặt tại khoa Dược bệnh viện. Cùng với hoạt động hiệu quả của đội
ngũ dược sĩ lâm sàng, đơn vị đã cung cấp được các thông tin tư vấn kịp th i, cụ thể
cho bác sĩ điều trị khi chỉ định thuốc cho ngư i bệnh trong ngày. Tuy nhiên hoạt
động TTT còn r i rạc, chưa có sự chuyên môn hóa, còn lồng ghép với hoạt động
dược lâm sàng và chưa đảm bảo được những nhiệm vụ chuyên trách của một đơn vị
thông tin thuốc trong bệnh viện. Mặc dù đã có những đầu tư ban đầu về cơ s vật
chất cho đơn vị hoạt động: có vị trí tách biệt, máy tính nối mạng, bàn ghế, tài liệu…
song vẫn còn rất nhiều những khó khăn cần khắc phục:
- Cơ s dữ liệu còn nghèo nàn. Nguồn CSDL hiện có mới chỉ là những tài liệu sách
thông thư ng, chưa có những tài liệu chuyên sâu và những phần mềm tra cứu có giá
trị.
- Nhân lực hoạt động cho lĩnh vực thông tin thuốc còn thiếu, chủ yếu là cán bộ kiêm
nhiệm chưa được đào tạo một cách bài bản về thông tin thuốc.
- Nhận thức của cán bộ y tế trong bệnh viện về vai trò của đơn vị TTT còn hạn chế.
17
Ph n 2: Đ I T
2.1. Đ i t
NG, N I DUNG VÀ PH
NGHIÊN C U
NG PHÁP
ng nghiên c u
- Để thực hiện mục tiêu 1- khảo sát các loại hình câu hỏi TTT thu được từ hoạt động
DLS, đối tượng nghiên cứu là các câu hỏi thông tin thuốc trên lâm sàng.
- Với mục tiêu 2 - khảo sát nhu cầu liên quan đến câu hỏi TTT của các bác sỹ, đối
tượng nghiên cứu là các bác sỹ điều trị tại các khoa lâm sàng của BV Bạch Mai.
2.2. Ph
ng pháp nghiên c u
2.2.1. Đ i với kh o sát các lo i hình câu h i thông tin thu c thu đ
đ ng D c lâm sàng
c từ ho t
2.2.1.1. Hồi cứu mô tả
* Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập tất cả các câu hỏi thông tin thuốc có trong
báo cáo câu hỏi thông tin thuốc hàng tuần của các dược sỹ lâm sàng – BV Bạch Mai
hoạt động tại 6 khoa Điều trị tích cực, Trung tâm chống độc, Nhi, Huyết học, Hô
hấp và Nội tiết.
* Thời gian: Từ khi có hoạt động lưu trữ câu hỏi thông tin thuốc tại khoa Dược đến
th i điểm bắt đầu nghiên cứu tiến cứu (tháng 4/2009 đến tháng 2/2010).
* Địa điểm: Đơn vị thông tin thuốc - Khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai.
2.2.1.2. Tiến cứu mô tả
* Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
* Phương pháp thu thập số liệu: Trực tiếp thu thập các câu hỏi thông tin thuốc cùng
các Dược sỹ lâm sàng.
* Thời gian: từ 1/3/2010 đến 30/4/2010.
* Địa điểm: khoa Điều trị tích cực và Trung tâm chống độc
18
2.2.2. Đ i với kh o sát nhu c u liên quan đ n câu h i TTT c a bác sỹ
Mô tả cắt ngang
2.2.2.1. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu định hướng (mẫu có mục đích)
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn là 30 bác sỹ điều trị đến từ 9 khoa lâm sàng,
BV Bạch Mai: Điều trị tích cực, Trung tâm chống độc, Hô hấp, Truyền nhiễm, Tiêu
hóa, Thần kinh, Thận tiết niệu, Huyết học và Nội tiết. Đây là những bác sỹ có mối
quan hệ cộng tác rất tốt với Dược lâm sàng.
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Cuộc phỏng vấn diễn ra có lịch hẹn trước với các bác sỹ. Nội dung phỏng vấn
dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn in sẵn (phụ lục 1).
2.2.2.3. Thời gian: từ 1/3/ 2010 đến 30/4/2010
2.2.2.4. Địa điểm tiến hành phỏng vấn
9 khoa lâm sàng- BV Bạch Mai: Điều trị tích cực, Trung tâm chống độc, Hô
hấp, Truyền nhiễm, Tiêu hóa, Thần kinh, Thận tiết niệu, Huyết học và Nội tiết.
2.3. Chỉ tiêu nghiên c u
2.3.1. Kh o sát các lo i hình câu h i thông tin thu c thu đ
Dự c lâm sàng
c từ ho t đ ng
2.3.1.1. Số lượng câu hỏi thu thập được.
2.3.1.2. Phân loại câu hỏi theo các phạm trù nội dung chuyên biệt của thông tin
thuốc.
2.3.1.3. Đánh giá khả năng tìm thấy câu trả lời của các câu hỏi thu thập được trong
6 nguồn cơ sở dữ liệu thường được sử dụng tại đơn vị thông tin thuốc- Bệnh viện
Bạch Mai.
+ AHFS Drug Information (2002), American hospital formulary service.
+ British National Formulary 55th (2008), Joint Formulary Committee.
+ Dược thư Quốc gia Việt Nam (2002), Bộ y tế.
+ Vidal (2009), CMP Medica.
19
+ Martindale: The complete drug reference 34th (2005), The Royal Pharmaceutical
society of Great Britain, The Pharmaceutical Press.
+ Trang web: http// www. mims.com
Tiêu chí đánh giá: Dựa theo nghiên cứu của Belgado B.B. và cộng sự tiến hành
năm 1997 [16].
+ Khả năng tìm thấy câu trả l i đầy đủ: là khả năng tìm thấy sự hiện diện của câu
trả l i và câu trả l i đó đáp ứng đầy đủ các phần của câu hỏi không kể đúng sai.
+ Khả năng tìm thấy câu trả l i nhưng không đầy đủ: là khả năng tìm thấy sự hiện
diện của câu trả l i nhưng câu trả l i đó chỉ đáp ứng được một phần của câu hỏi
không kể đúng sai.
+ Không tìm thấy câu trả l i.
2.3.2. Kh o sát nhu c u liên quan đ n câu h i thông tin thu c c a bác sỹ
2.3.2.1. Loại hình câu hỏi thông tin thuốc được quan tâm
* Phân loại câu hỏi theo các phạm trù nội dung chuyên biệt của thông tin thuốc
* Mức độ lặp lại của câu hỏi với bác sỹ
* Các nguồn tài liệu tham khảo đã được bác sỹ sử dụng để tìm kiếm câu trả l i
* Khả năng tìm thấy câu trả l i trong 6 nguồn cơ s dữ liệu thư ng được sử dụng tại
Đơn vị Thông tin thuốc - Bệnh viện Bạch Mai: tiến hành như phần 2.3.1.3.
2.3.2.2. Nhu cầu phản hồi thông tin thuốc
* Nhu cầu nhận phản hồi từ đơn vị thông tin thuốc
* Th i gian mong muốn được nhận phản hồi
* Hình thức phản hồi mong muốn nhận được
* Hình thức tài liệu tham khảo mong muốn nhận được
2.4. Ph
ng pháp xử lý s liệu
* Số liệu được lưu trữ và xử lý bằng phần mềm SPSS 15.0 và Microsoft Excel
* Số liệu được biểu diễn tỷ lệ %.
20
* Sử dụng kiểm định Chi-square để so sánh sự khác nhau giữa các loại hình câu hỏi
TTT thu được từ hoạt động Dược lâm sàng tại khoa Điều trị tích cực và Trung tâm
chống độc.
21
Ph n 3: K T QU NGHIÊN C U
3.1. Các lo i hình câu h i thông tin thu c thu th p đ
c từ ho t đ ng D
c
lâm sàng
3.1.1. Số lượng câu hỏi thu thập được
3.1.1.1. Câu hỏi hồi cứu
Số câu hỏi TTT được thu thập hồi cứu từ tháng 4/2009 đến tháng 2/2010 tại 6
khoa lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai được thể hiện cụ thể trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Số câu hỏi thông tin thuốc được thu thập hồi cứu
Tháng
4*
5*
6*
7*
8*
9*
ĐTTC
1
7
4
1
1
1
0
TTCĐ
4
8
1
7
12
16
Nhi
8
4
3
3
8
H.học
1
5
1
3
H.hấp
0
2
1
N.tiết
2
6
T ng
16
32
%
10* 11*
12*
1**
2** T ng
0
5
23
17
60
15,8
3
13
19
21
0
104
27.3
4
10
7
15
8
1
71
18,6
6
6
4
1
3
2
0
32
8,4
0
3
1
9
6
6
7
4
39
10,2
1
5
8
7
4
6
17
13
6
75
19,7
11
19
38
35
30
33
65
74
28
381
4,2 8,4 2,9 5,0 10,0 9,2 7,9 8,7 17,0 19,4 7,3
100
*
: năm 2009
%
100
**
: năm 2010
Nh n xét: Tổng số câu hỏi thông tin thuốc được thu thập hồi cứu tại 6 khoa lâm
sàng trong 11 tháng là 381 câu (trung bình 34,6 câu hỏi / tháng). Số câu hỏi thu
được tại các khoa không đồng đều giữa các tháng. Có những th i điểm tại 4 khoa
ĐTTC, TTCĐ, Huyết học và Hô hấp không thu được câu hỏi nào.
Khi tiến hành phân loại số lượng câu hỏi hồi cứu theo khoa có thể nhận thấy sự
không cân bằng tỷ trọng câu hỏi giữa các khoa thể hiện qua hình 3.1.
22
15.8
19.7
ICU
TTCĐ
Nhi
10.2
H.học
27.3
H.hấp
N.tiết
8.4
18.6
Hình 3.1: Số câu hỏi hồi cứu theo khoa
Nh n xét: Tỷ lệ câu hỏi thu được giữa các khoa có sự chênh lệch khá lớn đặc biệt
giữa Trung tâm chống độc với tỷ lệ câu hỏi thu được cao nhất (27,3%) và khoa
huyết học với tỷ lệ câu hỏi thu được thấp nhất (8,4%). Tại ba khoa Nội tiết, Nhi và
ĐTTC, tỷ lệ câu hỏi thu được cũng có sự chênh lệch nhưng không nhiều (19,4%,
18,6% và 15,8%).
3.1.1.2. Câu hỏi tiến cứu
Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trong 2 tháng tại khoa Điều trị tích cực và
Trung tâm chống độc. Đây là 2 khoa có sự hoạt động DLS diễn ra đều đặn nhất
trong th i điểm tiến hành nghiên cứu đồng th i cũng là 2 khoa có số lượng câu hỏi
hồi cứu cao nhất. Số lượng câu hỏi tiến cứu thu được cụ thể như sau (bảng 3.2).
23
Bảng3.2: Số câu hỏi thông tin thuốc được thu thập tiến cứu
Tháng 3
Tháng 4
Tổng
TL %
ICU
25
20
45
39,5
TTCĐ
43
26
69
60,5
Tổng
68
46
114
TL %
59,6
40,4
100
100
Nh n xét: Số câu hỏi tiến cứu thu được trong 2 tháng tại TTCĐ (60,5%) cao hơn
tại ĐTTC (39,5%) .
cả 2 khoa số câu hỏi thu được trong tháng 3 (59,6%) đều cao
hơn tháng 4 (40,4%).
Tại khoa ĐTTC, số câu hỏi thu được trong giai đoạn tiến cứu trung bình là
22.5 câu hỏi/tháng. Số câu hỏi này nhiều hơn rõ rệt số câu hỏi trung bình thu được
trong giai đoạn hồi cứu (5.5 câu hỏi/ tháng).
Tại TTCĐ, số câu hỏi thu được trong giai đoạn tiến cứu trung bình là 34,5 câu
hỏi/tháng. Số câu hỏi này nhiều hơn rõ rệt số câu hỏi trung bình thu được trong giai
đoạn hồi cứu (9,5 câu hỏi/tháng).
3.1.2. Phân loại câu hỏi
3.1.2.1. Các câu hỏi thông tin thuốc thu được từ hoạt động Dược lâm sàng
Các câu hỏi thông tin thuốc thu được từ hoạt động DLS trong cả giai đoạn hồi
cứu và tiến cứu được phân loại theo các phạm trù nội dung chuyên biệt của thông
tin thuốc. Kết quả được trình bày trong bảng 3.3.
24
Bảng 3.3: Phân loại câu hỏi thông tin thuốc thu được từ hoạt động Dược lâm
sàng
TT
Loại câu hỏi
Tần số
Tỷ lệ %
1
Biệt dược, hoạt chất
16
3,2
2
Dạng bào chế, sinh khả dụng
5
1,0
3
Dược lý, cơ chế tác dụng
2
0,4
4
Dược động học
16
3,2
5
Đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc
72
14,6
6
Liều
dùng
Liều dùng thông thư ng
Hiệu chỉnh liều suy gan,
116
218
102
23,4
44,0
20,6
thận
7
Đư ng dùng, cách dùng
67
13,6
8
Tác dụng phụ, độc tính
37
7,5
9
Chỉ định
4
0,8
10 Chống chỉ định
18
3,6
11 Tương kỵ, độ ổn định
2
0,4
12 Tương tác thuốc
22
4,5
13 Phụ nữ mang thai, cho con bú
13
2,6
14 Khác (giá, bảo hiểm…)
3
0,6
495
100
T ng
Nh n xét: Các câu hỏi thu được từ hoạt động DLS nằm rải rác bao phủ hầu hết các
lĩnh vực chuyên biệt của thông tin thuốc. Trong đó số câu hỏi về liều dùng chiếm ưu
thế nhất (44,0%). Số câu hỏi về đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc, đư ng dùng, cách
dùng và tác dụng phụ, độc tính cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn (14,6%, 13,6% và
7,5%). Trong số các câu hỏi về liều dùng, một số lượng lớn các câu hỏi tập trung
vào việc hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận (102/218 câu hỏi chiếm
25
46,8%). Các câu hỏi về dược lý/ cơ chế tác dụng, chỉ định, tương kị, độ ổn định và
các câu hỏi khác (giá, bảo hiểm…) không nhiều (chiếm tỷ lệ tương ứng là 0,4%,
0,8%, 0,4% và 0,6%).
3.1.2.2. Các câu hỏi thông tin thuốc thu được từ hoạt động Dược lâm sàng tại khoa
Điều trị tích cực và Trung tâm chống độc
Khi tiến hành phân loại các câu hỏi hồi cứu và tiến cứu thu được từ hoạt động
Dược lâm sàng tại 2 khoa ĐTTC và TTCĐ theo các phạm trù nội dung chuyên biệt
của thông tin thuốc chúng tôi thu được kết quả như sau (bảng 3.4)
Bảng 3.4: Phân loại câu hỏi thông tin thuốc thu được từ hoạt động Dược lâm
sàng tại khoa Điều trị tích cực và Trung tâm chống độc
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Loại câu hỏi
Biệt dược, hoạt chất
Dạng bào chế, sinh khả dụng
Dược lý, cơ chế tác dụng
Dược động học
Đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc
Liều Liều dùng thông thư ng
dùng Hiệu chỉnh liều suy gan, thận
Đư ng dùng, cách dùng
Tác dụng phụ, độc tính
Chỉ định
Chống chỉ định
Tương kị, độ ổn định
Tương tác thuốc
Phụ nữ mang thai, cho con bú
Khác (giá, bảo hiểm…)
T ng
Điều trị tích cực
Tần số
%
4
4
2
1
7
25
23
11
10
2
6
1
7
0
2
105
3,8
3,8
1,9
1,0
6,7
23,8
21,9
10,4
9,5
1,9
5,7
1,0
6,7
0
1,9
100
Trung tâm
chống độc
Tần
%
số
3
1,7
1
0,6
0
0
12
6,9
32
18,5
30
17,3
36
20,8
25
14,5
14
8,1
0
0
2
1,2
0
0
10
5,8
8
4,6
0
0
173
100
So sánh sự khác biệt về tỷ lệ các loại hình câu hỏi thu được giữa 2 khoa Điều
trị tích cực và Trung tâm chống độc được thể hiện rõ qua hình 3.2.
26
70
số câu hỏi
60
50
40
TTCĐ
30
ICU
20
H.chỉnh
Đg
6
7
8
Khác
LD
5
PNMT
Đgiá sd
4
Tg kị
DĐH
3
CCĐ
D.lý
2
CĐ
Bchế
1
TDP
BD, HC
0
TTT
10
9 10 11 12 13 14 15
loại câu hỏi
Hình 3.2: Phân loại câu hỏi thông tin thuốc thu được từ hoạt động Dược lâm
sàng tại khoa Điều trị tích cực và Trung tâm chống độc
Nh n xét: Giữa hai khoa ĐTTC và TTCĐ, mức độ tập trung của các loại hình câu
hỏi có nhiều điểm tương đồng. Tại cả 2 khoa, số câu hỏi về liều dùng đặc biệt hiệu
chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận vẫn chiếm phần lớn. Trong 105 câu hỏi
khoa ĐTTC có 48 câu hỏi về liều dùng chiếm 45,7%, trong đó số câu hỏi về hiệu
chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận là 23 câu chiếm 21,9%.
TTCĐ tỷ lệ
này tương ứng là 66 câu hỏi về liều dùng trong tổng số 173 câu hỏi chiếm 38,1% và
có 20,8% câu hỏi về hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận. Sự khác biệt
giữa tỷ lệ câu hỏi về liều dùng và hiệu chỉnh liều giữa 2 khoa không có ý nghĩa
thống kê. (tỷ lệ câu hỏi liều dùng χ 2 = 1,545 với p = 0,214 > 0,05, tỷ lệ câu hỏi về
hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận χ 2 = 0,47 với p = 0,829 > 0,05).
Đư ng dùng, cách dùng và tác dụng phụ, độc tính cũng là những lĩnh vực được
quan tâm nhiều
2 khoa này với tỷ lệ câu hỏi tương ứng là 10,4%, 9,5% tại ĐTTC
và 14,5%, 8,1% tại TTCĐ.
27
Có một vài sự khác biệt về loại hình câu hỏi thông tin thuốc giữa 2 khoa. Đánh
giá sử dụng lựa chọn thuốc là một lĩnh vực được các bác sĩ
(18,5%) trong khi chỉ chiếm 6,7% số câu hỏi
TTCĐ quan tâm
khoa ĐTTC. Tại khoa ĐTTC, chỉ có
một lĩnh vực về sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú không nhận
được câu hỏi nào còn
TTCĐ có tới 4 lĩnh vực không có câu hỏi nào: dược lý/cơ
chế tác dụng, chỉ định, tính tương kị, độ ổn định và câu hỏi khác (giá, bảo hiểm…).
3.1.3. Khả năng tìm thấy câu trả lời
Sử dụng 6 nguồn cơ s dữ liệu hiện có tại Đơn vị thông tin thuốc - Bệnh viện
Bạch Mai để tra cứu, chúng tôi thu được kết quả về khả năng tìm thấy câu trả l i
của các câu hỏi thông tin thuốc như sau (bảng 3.5)
Bảng 3.5: Khả năng tìm thấy câu trả lời của các câu hỏi thông tin thuốcthu được
từ hoạt động Dược lâm sàng
Khả năng tìm thấy câu
trả lời
Câu hỏi hồi cứu
Câu hỏi tiến cứu
Tần số
%
Tần số
%
T ng
%
303
79,5
81
71,1
384
77,6
Câu trả l i không đầy đủ
5
1,3
3
2,6
8
1,6
Không tìm thấy câu trả
l i
73
19,2
30
26,3
103
20,8
381
100
114
100
495
100
Câu trả l i đầy đủ
T ng
Nh n xét: Đối với các câu hỏi thu thập được từ hoạt động dược lâm sàng, bằng 6
nguồn cơ s dữ liệu hiện có, 77,6% số câu hỏi có thể tìm được câu trả l i đầy đủ ,
22,4% số câu hỏi còn lại không tìm thấy câu trả l i (20,8%) hoặc tìm được câu trả
l i nhưng không đầy đủ.(1,6%).
28
Tiến hành phân loại các câu hỏi thông tin thuốc chưa tìm thấy câu trả l i theo
các phạm trù nội dung chuyên biệt của thông tin thuốc, kết quả được trình bày trong
bảng 3.6.
Bảng3.6: Phân loại các câu hỏi thông tin thuốc chưa tìm được câu trả lời đầy đủ
TT Loại câu hỏi
Tần số
Tỷ lệ %
1
Biệt dược, hoạt chất
9
8,1
2
Dạng bào chế, sinh khả dụng
4
3,6
3
Dược lý, cơ chế tác dụng
2
1,8
4
Dược động học
5
4,5
5
Đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc
27
24,3
6
Liều
Liều dùng thông thư ng
13
11,7
Hiệu chỉnh liều suy gan, thận
6
5,4
dùng
7
Đư ng dùng, cách dùng
22
19,8
8
Tác dụng phụ, độc tính
12
10,9
9
Chỉ định
1
0,9
10 Chống chỉ định
2
1,8
11 Tính tương kị, độ ổn định
0
0
12 Tương tác thuốc
3
2,7
13 Phụ nữ mang thai, cho con bú
2
1,8
14 Khác( giá, bảo hiểm…)
3
2,7
111
100
T ng
Nh n xét: Trong tổng số 111 câu hỏi chưa tìm thấy câu trả l i đầy đủ, tỷ lệ lớn nhất
là các câu hỏi thuộc về lĩnh vực đánh giá sử dụng và lựa chọn thuốc (24,3%). Ngoài
ra, nhiều câu hỏi về đư ng dùng, liều dùng, tác dụng phụ và biệt dược, hoạt chất
cũng chưa tìm được câu trả l i đầy đủ.
29
3.2. Nhu c u liên quan đ n câu h i thông tin thu c c a bác sỹ
3.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Phỏng vấn trực tiếp được tiến hành tại 9 khoa lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai
dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn in sẵn (phụ lục1). Mẫu nghiên cứu được phân phối
tại 9 khoa như bảng 3.7
Bảng 3.7: Phân loại mẫu nghiên cứu theo khoa.
TT
Khoa
Bộ câu hỏi phỏng
vấn phát ra
Bộ câu hỏi phỏng vấn có phản
hồi
Tần số
%
1
Điều trị tích cực
6
6
22,2
2
Trung tâm chống độc
6
6
22,2
3
Hô hấp
4
3
11,1
4
Truyền nhiễm
4
3
11,1
5
Tiêu hóa
2
1
3,7
6
Thần kinh
2
2
7,4
7
Thận tiết niệu
2
2
7,4
8
Huyết học
2
2
7,4
9
Nội tiết
2
2
7,4
30
27
100
T ng
Nh n xét: Mẫu nghiên cứu được lựa chọn là 30 bác sỹ từ 9 khoa lâm sàng nhưng
chỉ 27 bác sỹ (chiếm 90%) đồng ý tham gia. Trong đó, ĐTTC và TTCĐ là 2 khoa
có số bác sỹ tham gia trả l i phỏng vấn đông nhất (chiếm 22,2% tổng số bác sỹ
đồng ý tham gia tại 9 khoa).
30
Đặc điểm về giới và năm kinh nghiệm của các bác sỹ được trình bày trong
bảng 3.8.
Bảng 3.8: Đặc điểm về giới và năm kinh nghiệm của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Giới tính
Tần số
Tỷ lệ %
Nam
15
55,6
Nữ
12
44,4
27
100
< 10 năm
12
44,4
≥ 10 năm
15
55,6
27
100
T ng
Năm kinh
nghiệm
T ng
Nh n xét: Không có sự chênh lệch nhiều về giới và nhóm năm kinh nghiệm giữa
các bác sỹ tham gia trả l i phỏng vấn (số bác sỹ nam: 55,6%, nữ: 44,4% và số bác
sỹ dưới 10 năm kinh nghiệm 44,4%, từ 10 năm kinh nghiệm tr lên 55,6%).
3.2.2. Loại hình câu hỏi thông tin thuốc được quan tâm
3.2.2.1. Phân loại câu hỏi
Khi phỏng vấn các bác sỹ về nhu cầu thông tin thuốc trong th i gian gần đây,
không phải tất cả các bác sỹ đều có nhu cầu. Câu hỏi được các bác sỹ có nhu cầu
thông tin đưa ra dưới 2 hình thức: câu hỏi cụ thể tương tự câu hỏi thu được từ hoạt
động DLS và lĩnh vực chung (có ví dụ minh hoạ
ghi nhận trong bảng 3.9.
phụ lục 3). Số liệu cụ thể được
31
Bảng 3.9: Tính chất câu hỏi thông tin thuốc thu được sau phỏng vấn
Nhu cầu
Tính chất câu
thông tin
hỏi
Có
Tần số
Tỷ lệ %
Tổng
Tỷ lệ %
Câu hỏi cụ thể
9
37,5
Lĩnh vực chung
11
45,8
Cả hai
4
16,7
24
88,9
24
100
Không
3
11,1
T ng
27
100
Tổng
Số lượng câu hỏi thu được theo 2 hình thức như sau (bảng 3.10)
Bảng 3.10: Số lượng câu hỏi cụ thể và lĩnh vực chung thu được sau phỏng vấn
Số lượng
Tỷ lệ %
Câu hỏi cụ thể
28
45,9
Lĩnh vực chung
33
54,1
61
100
Hình thức câu hỏi
T ng
Nh n xét: Trong tổng số 30 bác sỹ được m i phỏng vấn có 27 ngư i đồng ý tham
gia và 24 ngư i trong số họ có nhu cầu thông tin thuốc trong th i gian gần đây. Chỉ
có 9 bác sỹ đưa ra câu hỏi cụ thể (37,5%), 11 bác sỹ (45,8%) chỉ đưa ra lĩnh vực
chung và 4 bác sỹ (16,7 %) đề xuất cả 2 hình thức. Tổng số câu hỏi cụ thể thu được
là 28 câu chiếm 45,9 %.
32
28 câu hỏi cụ thể và các lĩnh vực chung thu được sau phỏng vấn được phân
loại theo các phạm trù nội dung chuyên biệt của thông tin thuốc với tỷ lệ cụ thể như
bảng 3.11.
Bảng 3.11: Phân loại câu hỏi cụ thể và lĩnh vực chung thu được sau phỏng vấn
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Loại câu hỏi
Biệt dược, hoạt chất
Dạng bào chế, sinh khả dụng
Dược lý, cơ chế tác dụng
Dược động học
Đánh giá sử dụng, lựa chọn thuốc
Liều
Liều dùng thông thư ng
dùng Hiệu chỉnh liều suy gan, thận
Đư ng dùng, cách dùng
Tác dụng phụ, độc tính
Chỉ định
Chống chỉ định
Tính tương kị, độ ổn định
Tương tác thuốc
Phụ nữ mang thai, cho con bú
Khác (giá, bảo hiểm…)
T ng
Câu hỏi cụ thể
Tần
số
0
0
0
3
2
3
4
3
5
0
0
1
3
3
1
28
%
0
0
0
10,7
7,1
10,7
14,3
10,7
17,9
0
0
3,6
10,7
10,7
3,6
100
Lĩnh vực
chung
Tần
%
số
2
6,1
1
3,0
1
3,0
3
9,1
3
9,1
1
3,0
9
27,3
0
0
5
15,2
0
0
0
0
0
0
7
21,2
1
3,0
0
0
33
100
Nh n xét: Các câu hỏi cụ thể và lĩnh vực chung thu được sau phỏng vấn thuộc 13
lĩnh vực chuyên biệt của thông tin thuốc. Hai lĩnh vực còn lại chỉ định và chống chỉ
định không thu được câu hỏi nào. Hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân gan, suy thận, tác
dụng phụ và tương tác thuốc là những lĩnh vực được quan tâm nhiều với tỷ lệ câu
hỏi thu được cao. Tỷ lệ tương ứng là 14,3%, 17,9% và 10,7% đối với câu hỏi cụ thể
và 27,3%, 15,2% và 21,2% đối với lĩnh vực chung.
33
3.2.2.2. Mức độ lặp lại của câu hỏi cụ thể đối với bác sỹ
Các câu hỏi cụ thể có thể xuất hiện lần đầu tiên nhưng cũng có thể là những
câu hỏi lặp đi lặp lại trong quá trình điều trị của bác sỹ. Tỷ lệ câu hỏi dựa theo số
lần gặp được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12: Mức độ lặp lại của câu hỏi cụ thể đối với bác sỹ
Số lần gặp
Tần số
Tỷ lệ
Lần đầu tiên
9
32,1
Nhiều lần
19
67,9
28
100
Tổng
Nh n xét: Phần lớn các câu hỏi cụ thể các bác sỹ đưa ra khi phỏng vấn là những
câu hỏi đã gặp nhiều lần (67,9%). Số câu hỏi gặp lần đầu tiên chỉ chiếm 32,1 %.
3.2.2.3. Các nguồn tài liệu tham khảo đã được bác sỹ tra cứu để tìm câu trả lời
Khi có câu hỏi thắc mắc trong điều trị, hầu hết các bác sỹ đã tự tìm câu trả l i
dưới nhiều hình thức. Các hình thức đó được minh hoạ trong bảng 3.13.
Bảng 3.13: Các nguồn tài liệu tham khảo đã được tìm kiếm
Nguồn tài liệu tham khảo
Tần số
Tỷ lệ %
Sách, tạp chí
19
27,2
Internet
20
28,6
Phần mềm
5
7,1
Trao đổi với đồng nghiệp
25
35,7
Khác (công ty dược)
1
1,4
70
100
T ng
34
Nh n xét: Khi có thắc mắc trong điều trị, phần lớn các bác sỹ đã có sự trao đổi với
đồng nghiệp (35,7%), tra cứu trên mạng Internet (28,6%) hoặc tìm câu trả l i trong
sách và tạp chí (27,2%). Các phần mềm tra cứu ít được sử dụng (7,1%). Ngoài ra có
một tỷ lệ nhỏ bác sỹ có sự trao đổi thông tin với công ty dược (1,4%).
3.2.2.4. Khả năng tìm thấy câu trả lời
Cũng với 6 nguồn cơ s dữ liệu hiện có, khả năng tìm thấy câu trả l i của các
câu hỏi cụ thể sau phỏng vấn thu được như sau (bảng 3.14)
Bảng 3.14: Khả năng tìm thấy câu trả lời của các câu hỏi cụ thể sau phỏng vấn
Khả năng tìm thấy câu trả l i
Tần số
Tỷ lệ %
Câu trả l i đầy đủ
20
71,4
Câu trả l i không đầy đủ
1
3,6
Không tìm thấy câu trả l i
7
25,0
28
100
T ng
Nh n xét: Bằng 6 nguồn cơ s dữ liệu hiện có, 71,4% số câu hỏi cụ thể sau phỏng
vấn có thể tìm thấy câu trả l i đầy đủ, 3,6 % số câu hỏi có tìm thấy câu trả l i
nhưng không đầy đủ và 25,0 % số câu hỏi không tìm thấy câu trả l i.
3.2.3. Nhu cầu phản hồi thông tin thuốc
3.2.3.1. Nhu cầu nhận phản hồi từ đơn vị thông tin thuốc
100% số bác sỹ khi được hỏi đều có mong muốn được nhận câu trả l i từ một
đơn vị chuyên biệt về thông tin- đó là đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện khi họ
có thắc mắc trong điều trị.
35
3.2.3.2. Thời gian mong muốn được nhận phản hồi
Th i gian mong muốn được nhận phản hồi phụ thuộc vào tính cấp thiết của câu
hỏi với quá trình điều trị bệnh nhân của bác sỹ và mức độ phức tạp của câu hỏi.
Bảng 3.15 là kết quả thu được khi khảo sát th i gian mong muốn được nhận phản
hồi của bác sỹ đối với các câu hỏi cụ thể thu được sau phỏng vấn.
Bảng 3.15: Thời gian mong muốn nhận được câu trả lời đối với các câu hỏi cụ
thể sau phỏng vấn
Th i gian
Tần số
Tỷ lệ %
Trả l i ngay
10
35,7
Trong ngày
7
25,0
Trong vòng 2-3 ngày
0
0
Trong vòng 1 tuần
11
39,3
28
100
T ng
Nh n xét: Trong số 28 câu hỏi cụ thể nhận được sau phỏng vấn, phần lớn các câu
hỏi hoặc phải trả l i ngay (10/28 câu ~ 35,7 %) hoặc có thể trả l i sau th i gian dài
( trong vòng 1 tuần 11/28 câu ~39,3 %). Th i gian 2-3 ngày không có lựa chọn nào.
3.2.3.3. Hình thức phản hồi mong muốn nhận được
Cung cấp hình thức phản hồi sau khi tìm kiếm được câu trả l i đáp ứng nhu
cầu của bác sỹ là một trong những yêu cầu quan trọng trong quy trình thông tin
thuốc. Các hình thức phản hồi mong muốn nhận được của 27 bác sỹ tham gia phỏng
vấn được mô tả trong bảng 3.16.
36
Bảng 3.16: Hình thức phản hồi mong muốn nhận được
Hình thức phản hồi
Tần số
Tỷ lệ %
Trao đổi trực tiếp
24
35,3
Điện thoại
19
27,9
Phiếu trả l i thông tin
4
5,9
Thư điện tử
21
30,9
68
100
T ng
Nh n xét: Phần lớn các bác sỹ mong muốn nhận được sự trao đổi trực tiếp khi có
câu trả l i (35,3%). Thư điện tử và điện thoại là những hình thức lựa chọn đứng thứ
hai và thứ ba sau hình thức trao đổi trực tiếp. Hình thức trả l i bằng phiếu trả l i
thông tin ít được lựa chọn.
3.2.3.4. Hình thức tài liệu tham khảo mong muốn nhận được
100% bác sỹ được hỏi đều mong muốn nhận được tài liệu tham khảo đính kèm
với câu trả l i. Bảng 3.17 mô tả nhu cầu của bác sỹ về hình thức tài liệu tham khảo
mà các bác sỹ mong muốn nhận được.
Bảng 3.17: Hình thức tài liệu tham khảo mong muốn nhận được
Hình thức tài liệu tham khảo
Tần số
Tỷ lệ %
Bản in đầy đủ
19
46,3
Bản in tóm tắt
3
7,4
Đư ng dẫn đến tài liệu tham khảo
19
46,3
41
100
T ng
37
Nh n xét: Hình thức tài liệu tham khảo bản in đầy đủ hoặc đư ng dẫn đến tài liệu
tham khảo được lựa chọn như nhau và chiếm tỷ lệ lớn (46,3 %).Bản in tóm tắt
(abstract) ít được các bác sỹ lựa chọn (7,4 %).
38
PH N 4: BÀN LU N
Thông tin thuốc có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình chăm sóc bảo vệ
sức khoẻ bệnh nhân. Thông tin thuốc được cung cấp chính xác, kịp th i giúp cho
việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay với những tiến bộ vượt bậc
của y học, hoạt động thông tin thuốc phải tự thay đổi để đáp ứng được nhu cầu của
thực tế. Tổng kết, đánh giá nhu cầu và tình hình hoạt động thông tin thuốc giúp góp
phần định hướng cho hoạt động thông tin thuốc được hiệu quả.
Đề tài “Khảo sát các loại hình câu hỏi thông tin thuốc trên lâm sàng, Bệnh
viện Bạch Mai” được tiến hành dưới hai hình thức là thu thập câu hỏi và phỏng vấn
trực tiếp cán bộ y tế, đã khảo sát các loại hình câu hỏi thông tin thuốc thu được từ
hoạt động dược lâm sàng và nhu cầu liên quan đến câu hỏi thông tin thuốc của cán
bộ y tế tại bệnh viện với hi vọng sẽ đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động thông tin thuốc trong bệnh viện Bạch Mai nói riêng và các bệnh
viện tại Việt Nam nói chung.
4.1. Các lo i hình câu h i thông tin thu c thu đ
c
4.1.1. Số lượng câu hỏi TTT thu thập được
* Số câu hỏi hồi cứu thu thập được tại 6 khoa lâm sàng từ tháng 4/2009 đến tháng
2/2010 là 381 câu hỏi (trung bình 34,6 câu hỏi/tháng). Kết quả này không có sự
khác biệt so với một nghiên cứu của Joshi M.P tiến hành năm 1997 nhìn lại hai năm
hoạt động kể từ ngày thành lập đơn vị thông tin thuốc tại bệnh viện TribhuvanNepal- một đất nước cũng có nền y tế đang phát triển [28]. Tuy nhiên so với những
nghiên cứu tại các nước có nền y tế phát triển như Singapore và Mỹ thì tỷ lệ này chỉ
chiếm 5-10% số câu hỏi trung bình mà các đơn vị thông tin thuốc tại hai nước này
nhận được mỗi tháng [34], [35]. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, hoạt
động thông tin thuốc ra đ i muộn và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình triển
khai. Kết quả ban đầu thu được cho thấy hoạt động thông tin thuốc mới chỉ đáp ứng
một phần nhỏ nhu cầu thông tin trên lâm sàng.
39
* Số câu hỏi có sự dao động không ổn định giữa các tháng và giữa các khoa. Điều
đó chứng tỏ lượng nhu cầu thông tin thuốc của các bác sỹ không cố định. Nó phát
sinh trong quá trình điều trị bệnh nhân, phụ thuộc vào thực tế lâm sàng nên yếu tố
không ổn định là điều dễ thấy. Khi tiến hành thu thập các câu hỏi một cách tích cực
tại 2 khoa Điều trị tích cực và Trung tâm chống độc trong th i gian 2 tháng, chúng
tôi đã quan sát thấy có sự tăng rõ rệt về số lượng câu hỏi thông tin thuốc thu được.
Điều đó chứng tỏ một yếu tố quan trọng khác ảnh hư ng đến số lượng câu hỏi
thông tin thuốc thu thập được xuất phát từ phía các dược sĩ lâm sàng. Trên thực tế,
do khó khăn về nguồn nhân lực, các dược sĩ lâm sàng hầu hết là cán bộ kiêm nhiệm,
ngoài công tác dược lâm sàng nói chung và công tác thông tin thuốc nói riêng, họ
còn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nên th i gian dành cho hoạt động dược lâm
sàng và thông tin thuốc bị chi phối b i nhiều yếu tố. Theo đó, số lượng câu hỏi
thông tin thuốc thu thập được cũng bị ảnh hư ng. Có những tháng tại 4 khoa lâm
sàng Điều trị tích cực, Trung tâm chống độc, Hô hấp và Nội tiết không thu được câu
hỏi thông tin thuốc nào vì dược sĩ lâm sàng đi công tác mà không có ngư i thay thế.
4.1.2. Phân loại câu hỏi
Tiến hành phân loại cả 2 nhóm câu hỏi thu thập được từ hoạt động dược lâm
sàng và phỏng vấn trực tiếp, các câu hỏi TTT thu được nằm rải rác hầu hết các lĩnh
vực chuyên biệt của thông tin thuốc. Điều này cho thấy tính đa dạng của các câu hỏi
thông tin thuốc trên lâm sàng.
cả 2 nhóm câu hỏi, liều dùng và đặc biệt là vấn đề
hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận được quan tâm nhiều nhất (tỷ lệ
tương ứng là 44,0 và 20,6%). Do sự tiến bộ của y học, nhận thức của các bác sỹ về
tầm quan trọng của dược động học và hiệu chỉnh liều thuốc cho các đối tượng đặc
biệt được tăng cư ng, việc sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy gan, suy thận đang rất
được lưu tâm. Song do hạn chế về th i gian và nguồn thông tin cung cấp cho lĩnh
vực này không sẵn có khiến cho nhu cầu về loại hình câu hỏi này tăng cao.
Ngoài ra, số lượng câu hỏi về các lĩnh vực đư ng dùng, cách dùng, đánh giá sử
dụng, lựa chọn thuốc, tác dụng phụ và tương tác thuốc cũng chiếm tỷ lệ tương đối
cao. Kết quả này có khá nhiều điểm tương đồng với một số nghiên cứu được tiến
40
hành trước đó. Khảo sát hoạt động TTT tại 18 nước châu Âu năm 1998 [31] và nhu
cầu TTT tại Singapore năm 2003 [34], phần lớn câu hỏi tập trung vào ba lĩnh vực
đánh giá sử dụng/lựa chọn thuốc, tác dụng phụ và liều dùng (64,1% và 86,7%).
Đánh giá phân loại trên 2 khoa lâm sàng là Điều trị tích cực và Trung tâm
chống độc. Đây là 2 khoa được thu thập câu hỏi tiến cứu và đồng th i cũng là 2
khoa có lượng câu hỏi hồi cứu chiếm tỷ lệ cao nhất trong 6 khoa lâm sàng. Với
nhiều đặc thù chung trong công tác điều trị cấp cứu và đối tượng bệnh nhân có
nhiều nét gần nhau nên những lĩnh vực câu hỏi được quan tâm tại 2 khoa này có
nhiều điểm tương đồng và cũng có cùng xu hướng với kết quả chung thu được từ
toàn bộ mẫu nghiên cứu với tỷ lệ lớn câu hỏi về liều dùng (ĐTTC: 45,7% và TTCĐ:
38,1%), hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận (ĐTTC: 21,9% và TTCĐ:
20,8%), đư ng dùng, cách dùng và tác dụng phụ, độc tính (ĐTTC: 10,4%; 9,5% và
TTCĐ:14,5%; 8,1%).
4.1.3. Khả năng tìm thấy câu trả lời
Tất cả 6 nguồn cơ s dữ liệu sử dụng làm công cụ đánh giá trong bước nghiên
cứu này đều là nguồn tài liệu cấp ba. Đây cũng là những nguồn tài liệu được sử
dụng tại nhiều đơn vị thông tin thuốc khác trên thế giới [12]. Tuy nhiên, các tài liệu
này đã cũ, tính cập nhật không cao: Dược thư quốc gia (2002), AHFS Drug
information (2002), Martindale: The complete drug references 34 th (2005).
Đối với cả 2 nhóm câu hỏi thu được từ hoạt động dược lâm sàng và phỏng
vấn trực tiếp, bằng 6 nguồn cơ s dữ liệu hiện có, hơn 20 % số câu hỏi không tìm
thấy câu trả l i hoặc tìm thấy câu trả l i nhưng không đầy đủ. Trong đó phần lớn
các câu hỏi thuộc về lĩnh vực đánh giá sử dụng và lựa chọn thuốc (24,3%). Do các
câu hỏi này thư ng xuất phát từ thực tế lâm sàng nên tương đối cụ thể và phức tạp,
đòi hỏi có sự so sánh, đánh giá trong khi những nguồn cơ s dữ liệu phổ biến hiện
có chỉ có thể đưa ra những nội dung trả l i chung nhất. Ngoài ra đư ng dùng, cách
dùng cũng là lĩnh vực có tỷ lệ câu hỏi không tìm thấy câu trả l i khá cao. Đây cũng
là khiếm khuyết trong những nguồn tài liệu tra cứu hiện có do không đề cập đến.
Khó khăn trong tìm kiếm câu trả l i về tác dụng phụ và độc tính có thể lý giải
41
nguyên nhân là do 6 nguồn CSDL này mới chỉ công bố những tác dụng phụ xuất
hiện trong các thử nghiệm lâm sàng mà chưa cập nhật được các tác dụng phụ hiếm
gặp xuất hiện sau khi thuốc được đưa ra thị trư ng. Mặt khác sự ra đ i của hàng
loạt hãng dược phẩm kéo theo sự ra đ i hàng loạt của các biệt dươc mới mà những
tài liệu tra cứu sử dụng để đánh giá chưa cập nhật nên một số câu hỏi về các thuốc
mang tên biệt dược mới cũng không tìm thấy câu trả l i đầy đủ.
4.2. Nhu c u thông tin c a bác sỹ
4.2.1. Hình ảnh về mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là 30 bác sỹ hoạt động trong lĩnh vực điều trị tại 9 khoa lâm
sàng. Tuy cỡ mẫu không lớn nhưng mang tính đại diện. Không có sự chênh lệch
nhiều về giới và nhóm năm kinh nghiệm giữa các bác sỹ được phỏng vấn.
Trong số 30 bác sỹ được m i phỏng vấn, có 3 bác sỹ không đồng ý tham gia
chiếm 10%. Một phần vì các bác sỹ rất bận với công tác điều trị, mặt khác vẫn còn
một bộ phận nhỏ các bác sỹ chưa có sự quan tâm nhất định đến lĩnh vực thông tin
thuốc.
Trong số 24 bác sỹ có nhu cầu thông tin thuốc trong th i gian gần đây, chỉ có
13 bác sĩ đưa ra câu hỏi cụ thể. Mặc dù đã có lịch hẹn phỏng vấn nhưng phần lớn
các bác sĩ chỉ có thể khái quát những lĩnh vực thông tin thuốc mà họ thư ng quan
tâm mà rất khó có thể nhớ được từng câu hỏi liên quan đến bệnh nhân cụ thể. Điều
đó cho thấy sự cần thiết phải có đơn vị thông tin thuốc với những hoạt động hiệu
quả để có thể đáp ứng được nhu cầu của bác sỹ ngay khi cần.
4.2.2. Mức độ lặp lại nhu cầu thông tin
67,9 % số câu hỏi được đưa ra là những câu hỏi đã gặp nhiều lần b i bác sỹ
phỏng vấn cho thấy tính lặp lại của các câu hỏi thông tin thuốc trên thực tế lâm
sàng. Vì vậy việc cung cấp thông tin thuốc không chỉ đem lại hiệu quả điều trị cho
một bệnh nhân mà rất nhiều bệnh nhân.
4.2.3. Các nguồn tài liệu thường sử dụng để tìm kiếm câu trả lời
Phần lớn các bác sỹ khi có thắc mắc trong điều trị có sự trao đổi với đồng
nghiệp. Đây là hình thức tìm kiếm câu trả l i nhanh và tiện lợi nhất. Ngoài ra, do
42
đặc tính nhanh, cập nhật, tiện lợi, thông tin phong phú nên hình thức truy cập qua
Internet được nhiều bác sỹ lựa chọn. Kết quả này cũng có cùng xu hướng với khảo
sát của dược sĩ Lê Thuỳ Linh trong đề tài tốt nghiệp năm 2009 “ Khảo sát thực
trạng và nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ y dược hiện nay” [8]. Tuy nhiên theo
một nghiên cứu của Seaboldt và Kuiper được tiến hành năm 1997 [40], so với thông
tin được cung cấp từ các đơn vị TTT, tỷ lệ câu trả l i chính xác nhận được từ các
nhóm thông tin y dược trên mạng Internet thấp hơn rất nhiều. Đến năm 2008,
Clauson K.A. và cộng sự đã ghi nhận tính phạm vi hẹp, thiếu đầy đủ và độ chính
xác thấp từ Wikipedia, một trang web được sử dụng rộng rãi b i cán bộ y tế khi so
sánh với phần mềm tra cứu Medscape Drug Reference [18]. Những nghiên cứu này
cho thấy sự hoài nghi về độ tin cậy của các TTT thu được từ Internet. Điều đó một
lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của các chuyên gia thông tin thuốc trong xử
lý và cung cấp thông tin chính xác kịp th i cho cán bộ y tế.
Một thực tế TTT nữa tại Việt Nam cũng được thể hiện trong kết quả của khoá
luận này, trong số các nguồn tài liệu tra cứu, các phần mềm về thông tin thuốc vốn
được đánh giá là khá hữu dụng trong cung cấp TTT lại chưa phát huy được hiệu quả
một phần vì tính thiếu tiện lợi, tính kinh tế (do nhiều phần mềm phải trả phí) và khả
năng tra cứu không dễ dàng. Đây chính là khía cạnh mà dược sỹ thông tin thuốc có
thể khắc phục.
4.2.4. Nhu cầu phản hồi thông tin thuốc
4.2.4.1. Nhu cầu nhận phản hồi từ đơn vị thông tin thuốc
Trong những năm gần đây, nhận thức của cán bộ y dược về vấn đề thông tin
thuốc có nhiều cải thiện. 100 % số bác sỹ khi được hỏi đều có mong muốn được
nhận câu trả l i từ một đơn vị chuyên biệt về thông tin - đó là đơn vị thông tin thuốc
của bệnh viện khi họ có thắc mắc trong điều trị. Điều đó chứng tỏ các bác sỹ đã
phần nào hiểu được vai trò, chức năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của đơn vị
thông tin thuốc và họ sẵn sàng chia sẻ trách nhiệm trong công tác điều trị với các
dược sỹ.
43
4.2.4.2. Thời gian mong muốn được nhận phản hồi
Các câu hỏi thông tin thuốc trên lâm sàng gắn liền với tình trạng bệnh nhân và
quá trình điều trị nên có tính cấp bách. Đó là lý do các bác sỹ mong muốn nhận
được câu trả l i ngay đối với hơn 35 % câu hỏi. Một lượng lớn các câu hỏi khác
(39.3%) do tính phức tạp, đòi hỏi phải tra cứu sâu nên th i gian cần câu trả l i kéo
dài trong vòng một tuần.
4.2.4.3. Hình thức phản hồi mong muốn nhận được
Phần lớn các bác sỹ mong muốn nhận được sự trao đổi trực tiếp khi có câu trả
l i. Đây là hình thức phản hồi tiện lợi nhất song đòi hỏi th i gian và nguồn nhân lực
lớn. Do sự phát triển của công nghệ thông tin nên điện thoại và thư điện tử cũng là
hình thức phản hồi mong muốn được lựa chọn Do tính không tiện lợi nên hình thức
trả l i bằng phiếu thông tin ít được sự ủng hộ. Kết quả này có xu hướng giống với
nghiên cứu của Ain Raal và cộng sự khi khảo sát nhu cầu thông tin thuốc của cán bộ
y dược Estonia năm 2006 [36].
4.2.4.4. Hình thức tài liệu tham khảo mong muốn nhận được
100 % bác sỹ đều mong muốn nhận được tài liệu tham khảo đính kèm để tăng
thêm tính tin cậy cho câu trả l i. Phần lớn mong muốn được tiếp cận trực tiếp với
tài liệu tham khảo đầy đủ hoặc được cung cấp đư ng dẫn đến tài liệu tham khảo để
có thể tra cứu lại khi cần thiết. Bản in tóm tắt không được lựa chọn nhiều vì độ tin
cậy không cao do có thể có thiếu hụt thông tin trong quá trình tóm tắt.
44
Ph n 5: K T LU N VÀ Đ XU T
5.1. K t lu n
5.1.1. Các lo i hình câu h i thông tin thu c
+ Số lượng câu hỏi thông tin thuốc thu thập được có sự dao động không ổn định
giữa các tháng và giữa các khoa lâm sàng. Số lượng câu hỏi phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động của các dược sỹ lâm sàng.
+ Các câu hỏi thông tin thuốc thu được rất đa dạng, nằm rải hầu hết các lĩnh vực
chuyên biệt của thông tin thuốc.
+ Liều dùng đặc biệt hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy thận là lĩnh vực
được quan tâm nhiều nhất. Ngoài ra số câu hỏi về đư ng dùng, cách dùng; đánh giá
sử dụng, lựa chọn thuốc; tác dụng phụ và tương tác thuốc cũng chiếm tỷ lệ lớn.
+ Hơn 20 % số câu hỏi thông tin thuốc thu được không tìm thấy câu trả l i đầy đủ
qua việc tra cứu 6 nguồn cơ s dữ liệu phổ biến hiện có. Phần lớn các câu hỏi chưa
tìm thấy câu trả l i đầy đủ liên quan đến việc đánh giá sử dụng và lựa chọn thuốc.
5.1.2. Nhu c u ph n h i thông tin thu c c a bác sỹ
+ 100% bác sỹ có nhu cầu nhận phản hồi từ đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện
khi có nhu cầu thông tin trong quá trình điều trị.
+ Trao đổi trực tiếp, điện thoại và thư điện tử là những hình thức phản hồi mong
muốn nhận được.
+ 100% bác sỹ mong muốn nhận được tài liệu tham khảo đính kèm. Hình thức được
mong muốn là đư ng dẫn đến tài liệu tham khảo hoặc bản in đầy đủ.
5.2. Đ xu t
* Khi đánh giá khả năng tìm kiếm câu trả l i trong các nguồn tài liệu tham khảo
hiện có cần đánh giá mức độ chính xác của câu trả l i.
* Xây dựng các tài liệu về liều dùng; hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan, suy
thận và tương tác thuốc dưới dạng cẩm nang để tiện cho việc tra cứu.
45
* Cần m rộng mẫu nghiên cứu ra tất cả các khoa lâm sàng trong bệnh viện Bạch
Mai và các bệnh viện khác để có thể đánh giá một cách toàn diện nhu cầu và tình
hình hoạt động thông tin thuốc tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
* Các bệnh viện cần có sự đầu tư về cơ s , trang thiết bị và nhân lực xây dựng đơn
vị thông tin thuốc vững mạnh, có sự chuyên môn hoá cao nhưng vẫn phối hợp nhịp
nhàng với hoạt động dược lâm sàng đồng th i có nội dung, phương hướng hoạt
động cụ thể để đảm bảo việc cung cấp thông tin thuốc kịp th i, hiệu quả.