« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề thi thử Quốc gia môn Ngữ Văn lần 3 năm 2015 trường THPT Quỳnh Lưu 4, Nghệ An


Tóm tắt Xem thử

- Đọc hiểu (3.0 điểm):.
- Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:.
- Đó là công việc thiện nguyện của những người tham gia chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam", đang chung tay đeo đuổi mục tiêu để 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ em thành phố..
- (2) Anh Nguyễn Quang Thạch, người khởi xướng chương trình hiện đang trong quá trình đi bộ xuyên Việt từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh.
- để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc..
- (3) Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam ra đời theo mong muốn của anh là nhằm giải quyết vấn đề thiếu sách ở nông thôn mà theo anh là để nâng cao dân trí, xây dựng tinh thần chia sẻ trách nhiệm xã hội trong cộng đồng.
- Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam đến nay đã thực hiện thành công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm.”.
- Từ nội dung văn bản, hãy nêu mục tiêu và kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam".
- Từ thực trạng này, anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về anh Nguyễn Quang Thạch và chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam".
- Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
- Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:.
- Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? (0,25 điểm).
- trả lời trong 5-10 dòng.
- Bàn về đọc sách, có một số bạn trẻ cho rằng: Thời nay, đọc sách là lạc hậu.
- Lại có người khẳng định: Thời hiện đại, con người càng cần phải đọc sách..
- Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:.
- Điểm 0,5: nêu đủ 3 ý trên;.
- Điểm 0,25: nêu được 2 ý.
- Điểm 0: chỉ nêu 1 ý, trả lời sai hoặc không trả lời, Câu 3..
- -Mục tiêu: 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ em thành phố..
- Kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": thực hiện thành công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm.
- Điểm 0,25: nêu đủ 2 ý trên;.
- Điểm 0: chỉ nêu 1 ý, trả lời sai hoặc không trả lời,.
- Thí sinh nêu được quan điểm của bản thân về anh Nguyễn Quang Thạch và ý nghĩa của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam".
- Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục..
- Anh Nguyễn Quang Thạch: là một người có tâm huyết với cộng đồng, có lí tưởng sống đẹp, biết chăm lo cho sự phát triển của thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em nông thôn..
- Chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": là một chương trình thiết thực, ý nghĩa, giúp cho mỗi người có nhận thức đúng hơn về sách và quan tâm nhiều hơn đến việc đọc sách..
- Điểm 0,5: Nhận xét đúng, hợp lí về cả hai đối tượng, diễn đạt gọn, trong sáng;.
- Điểm 0,25: Nhận xét đúng, hợp lí về cả hai đối tượng.
- diễn đạt chưa thật trong sáng..
- Câu trả lời chung chung, không rõ ràng, không thuyết phục;.
- Không trả lời..
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm.
- Điểm 0,25: nêu tên phép ẩn dụ.
- Điểm 0: Trả lời sai phép tu từ, chỉ nêu tên phép tu từ mà không chỉ rõ từ ngữ và ý nghĩa hoặc không có câu trả lời..
- Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên:.
- Đoạn thơ ghi lại tâm trạng, suy nghĩ của một người học trò khi đã rời xa mái trường với tình cảm yêu thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc.
- Điểm 0,5: trả lời đúng các ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí, diễn đạt gọn, trong sáng;.
- Điểm 0,25: trả lời đúng, hợp lí song diễn đạt chưa thật trong sáng..
- Trả lời sai hoặc không trả lời..
- Điểm 0,5: Trả lời đúng như trên hoặc trả lời theo các khác nhưng phải thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, trong sáng;.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng song diễn đạt chưa chặt chẽ, thiếu mạch lạc..
- Điểm 0: Trả lời sai, không hợp lý, hoặc có ý đúng nhưng diễn đạt yếu..
- Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.
- diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết.
- Yêu cầu cụ thể:.
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận.
- Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề.
- phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề.
- phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân..
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên.
- b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): vai trò của việc đọc sách đối với con người trong thời hiện đại.
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận..
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung..
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác..
- c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp.
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên.
- Giải thích ý kiến: ý kiến thứ nhất cho rằng việc đọc sách không còn phù hợp trong thời đại công nghệ thông tin và khẳng định ưu thế của mạng internet trong việc cung cấp kiến thức cho con người..
- Ý kiến thứ hai lại khẳng định sự cần thiết của việc đọc sách đặc biệt trong thới hiện đại..
- Như vậy, hai ý kiến đưa ra hai quan niệm đối lập nhau về vấn đề đọc sách trong thời hiện đại..
- Cần khẳng định những tác dụng lớn lao của sách trong việc cung cấp kiến thức, bồi dưỡng tâm hồn, rèn luyện tư duy cho con người.
- Đọc sách là một việc làm không thể thiếu đối với quá trình hoàn thiên nhân cách của con người, đặc biệt trong nhịp sống hối hả của thời hiện đại..
- Mạng internet có những lợi thế nhất định đối với con người song không thể thay thế được vai trò của sách..
- Cần liên hệ thực tế để phê phán hiện tượng lười đọc sách ở một bộ phận người Việt hiện nay..
- Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và cho những người xung quanh về vấn đề đọc sách..
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các phần (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ..
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên..
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên..
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên..
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm.
- thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật..
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo.
- thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật..
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo.
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu..
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu..
- Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- thể hiện.
- phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân..
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên.
- b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):.
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trích trong hai bài Tây Tiến -Quang Dũng và Việt Bắc- Tố Hữu..
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung..
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên.
- Phân tích vấn đề:.
- Đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng.
- Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc của Tố Hữu.
- Nội dung: là nỗi nhớ da diết, khôn nguôi về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Thiên nhiên sâu tình nặng nghĩa, từng cùng con người vượt qua bao khó khăn, thiếu thốn giờ đây cũng mang tâm trạng lưu luyến bâng khuâng trong khoảnh khắc chia tay.
- Cuộc sống và chiến đấu càng khó khăn, gian khổ, con người càng thấm thía tấm lòng rộng mở, bao dung, ân tình sâu nặng của đất và người Việt Bắc..
- với nghệ thuật nhân hoá, Tố Hữu đã biến núi rừng, thiên nhiên thành con người Việt Bắc giàu tình nghĩa (rừng núi nhớ ai), nghệ thuật đối, điệp tạo âm hưởng tha thiết, lưu luyến, bâng khuâng..
- Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kháng chiến chống Pháp, thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con người miền Tây Bắc và đều bộc lộ nỗi nhớ tha thiết, sâu nặng về thiên nhiên và con người ở những miền quê mà người lính đã đi qua..
- Đoạn thơ trong Tây Tiến bộc lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, toát lên vẻ hào hoa, lãng mạn của người lính, hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, trực quan.
- Đoạn thơ trong bài Việt Bắc là cái tình, là lòng biết ơn sâu nặng của người cán bộ kháng chiến đối với đất, người Việt Bắc, vì thế hình ảnh thơ nghiêng về khái quát, tượng trưng.
- Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục..
- Điểm Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ..
- Điểm Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên..
- Điểm Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên..
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên..
- thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt;