intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

35
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cụ thể của đề tài là Phân tích, đánh giá các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Khuyến nghị các phương hướng, giải pháp và chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THU HIỀN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ BÀ RỊA – VŨNG TÀU, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THU HIỀN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐINH CÔNG KHẢI BÀ RỊA – VŨNG TÀU, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” hoàn toàn là công trình nghiên cứu của tác giả. Các phần trích dẫn, số liệu sử dụng đều được tác giả trích dẫn nguồn và mang tính chính xác cao nhất trong phạm vi nghiên cứu luận văn của tác giả. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Trần Thị Thu Hiền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu .........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu:........................................................................................3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: .........................................................................................3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................4 1.5 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................4 1.6 Nguồn thông tin: ...............................................................................................4 1.7. Cấu trúc của luận văn: ....................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM ......... 5 2.1. Các khái niệm liên quan..................................................................................5 2.1.1. Khái niệm về du lịch ....................................................................................5 2.1.2. Bản chất của du lịch: ....................................................................................6 2.1.3. Môi trường du lịch: ......................................................................................6 2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh. ..............................................................7 2.1.5. Khái niệm về cụm ngành: ............................................................................8 2. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước ..................................................................9 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU ....................................................................... 12 3.1. Các điều kiện về nhân tố đầu vào ................................................................12 3.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................................12 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ..............................................................................12
  5. 3.1.2.1. Tài nguyên rừng ...................................................................................12 3.1.2.2. Tài nguyên biển ....................................................................................13 3.1.2.3. Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa .........................................14 3.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông.....................................................15 3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông ..................................................................15 3.1.4. Nguồn nhân lực du lịch. .............................................................................19 3.1.5. Nguồn vốn ..................................................................................................24 3.1.6. Sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch ....................................................26 3.1.6.1. Sản phẩm du lịch ..................................................................................26 3.1.6.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, vận chuyển, cơ sở vui chơi giải trí…) ...................................................................................27 3.2. Các điều kiện cầu ...........................................................................................30 3.2.1. Khách du lịch quốc tế và khách nội địa .....................................................30 3.2.1.1. Về số lượt khách du lịch7. .....................................................................30 3.2.1.2. Thời gian lưu trú trung bình ................................................................33 3.2.1.3. Về mức chi tiêu của khách du lịch........................................................34 3.2.1.4. Tổng thu từ du lịch ...............................................................................35 3.3.2. Các ngành dịch vụ liên quan ......................................................................41 3.4. Chủ trương và công tác chỉ đạo, điều hành của Trung ương, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ................................................................................................44 3.4.1. Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ ...........................................................44 3.4.2. Công tác chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh BR-VT ............................45 3.5. Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. ..................................46 3.5.1.Đánh giá môi trường kinh doanh tại BR - VT ............................................46 3.5.3. Đánh giá tổng hợp NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT .................51 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH ........................................................................ 55 4.1. Kết luận ..........................................................................................................55 4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch....................56
  6. 4.2.1. Giải pháp về tăng cường hiệu quả của công tác quản lí, xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ..............................................................56 4.2.2. Giải pháp tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch, thu hút đầu tư. ....58 4..2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ......................................60 4.2.4. Giải pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững ........................................................................................................60 4.3. Đánh giá những đóng góp, hạn chế của đề tài ............................................61 4.3.1. Những đóng góp: .......................................................................................61 4.3.2. Những hạn chế ...........................................................................................61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ký hiệu Bà Rịa- Vũng tàu BR-VT Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ VHTT&DL Năng lực cạnh tranh NLCT Hướng dẫn viên HDV Cục Thống kê Bà Rịa- Vũng Tàu Cục TK BR-VT Du lịch hội nghị, phần thưởng, hội thảo và triển MICE lãm (Meeting Incentive Conference Event) Thành phố TP Uỷ ban nhân dân UBND Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM Quy hoạch QH Doanh nghiệp DN Cơ sở lưu trú CSLT
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng số 3.1: Hiện trạng lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT (bảng gãy) .........20 Bảng số 3.2: So sánh về hiện trạng lao động phục vụ du lịch ................................21 Bảng số 3.3: So sánh hiện trạng và dự báo về lao động .........................................23 Bảng số 3.4: So sánh số liệu dự báo và thực tế về buồng phòng ...........................29 Bảng số 3.5: So sánh hiện trạng và dự báo đối với khách có lưu trú .....................33 Bảng số 3.6: So sánh số liệu dự báo và thực tế về tổng thu từ khách ....................35 Bảng số 3.7: Doanh thu du lịch tỉnh BR - VT ........................................................36 Bảng số 3.8: Đóng góp du lịch đối với GDP tỉnh ..................................................37 Bảng số 3.9: Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.............................................50 Bảng số 2: So sánh số lượt khách quốc tế với một số tỉnh ven biển ......................69 Bảng số 3: So sánh số lượt khách nội địa với một số tỉnh ven biển .......................70 Bảng số 5: Chỉ tiêu lao động du lich ......................................................................72 Bảng số 6: So sánh lao động du lịch so với một số tỉnh ven biển ..........................72 Bảng số 7: Chỉ tiêu cơ sở lưu trú ............................................................................73 Bảng 8: Phân loại cơ sở lưu trú ..............................................................................74 Bảng số 9: So sánh số buồng với một số tỉnh ven biển ..........................................75
  9. DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương.................................8 Hình 2.2 Mô hình kim cương của Porter ..................................................................9 Biểu đồ 3.1. Chỉ số cơ sở hạ tầng PCI các tỉnh ......................................................16 Biểu đồ số 3.2: Lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT........................................22 Biểu đồ số 3.3: Cơ sở lưu trú và số lượng buồng Bà Rịa - Vũng Tàu ...................28 Biểu đồ 3.4: Tổng số lượt khách du lịch ................................................................31 Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ..................................52 Hình 3.2 Mô hình kim cương cụm ngành du lịch BR - VT ..................................53
  10. TÓM TẮT Trước khi có Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Tỉnh ủy BR-VT đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 27/5/2008 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế du lịch đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2015, trong đó xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và cần phải có sự quan tâm, đồng thuận của cả hệ thống chính trị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phát triển kinh tế du lịch. Với sự nhìn nhận tầm quan trọng và quan tâm chỉ đạo từ rất sớm của các cấp lãnh đạo, thời gian qua ngành du lịch tỉnh đã có những bước tiến nhất định, góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người dân. Tuy nhiên, theo đánh giá khách quan thì ngành du lịch tỉnh BR-VT vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp dẫn đến việc chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, thế mạnh hiện có. Qua phân tích, nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại chính yếu làm ảnh hưởng đến đà phát triển và năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT đó là: Nguồn kinh phí đầu tư cho các hoạt động phát triển du lịch còn hạn chế; Việc triển khai hiện thực hóa các chủ trương, chính sách về thúc đẩy du lịch, cũng như công tác quy hoạch du lịch còn chậm và mang tính hình thức, chưa cập nhật và sâu sát với đòi hỏi thực tế. Điều này đã dẫn đến những khó khăn, hạn chế trong việc tạo ra một không gian sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao cũng như các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch. Từ những nhận định trên, nghiên cứu đã đưa ra 04 nhóm giải pháp cơ bản để khắc phục những tồn tại, hạn chế, nhằm tăng năng lực cạnh trạnh cụm ngành du lịch tỉnh, gồm: (i) tăng cường hiệu quả công tác quản lí, xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; (ii) tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch, thu hút đầu tư; (iii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (iv) Tăng cường bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững.
  11. 1 CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Bà Rịa - Vũng Tàu (BR – VT) nằm ở miền Đông Nam bộ, giáp với tỉnh Đồng Nai ở phía Bắc, với TP. HCM ở phía Tây, với tỉnh Bình Thuận ở phía Đông, còn phía Nam giáp với Biển Đông. Đây chính là cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ. Với ba mặt giáp biển, khí hậu điều hòa ấm áp quanh năm, vị trí này cho phép BR-VT hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản và đặc biệt là phát triển “thiên đường du lịch” nghỉ dưỡng và tắm biển. Ở vị trí này, tỉnh còn có điều kiện phát triển tất cả các tuyến giao thông đường bộ, đường không, đường thủy, đường sắt và là một địa điểm trung chuyển trong nước và trên thế giới. Là vùng đất có những cửa biển kín gió rất thuận lợi về giao thông đường thủy, BR-VT là nơi lưu dân người Việt từ miền Trung vào khai phá sớm nhất vùng Nam Bộ, khoảng thế kỷ XVII. Từ đó cho đến giữa thế kỷ XIX, bộ mặt của vùng đất BR- VT đã có những thay đổi sâu sắc. Từ một nơi hoang vu, biển cả mênh mông, đồi núi, rừng rậm đã trở thành ruộng đồng, làng mạc trù phú. Tài nguyên đất, rừng, biển đã được khai thác để phục vụ cuộc sống ngày càng sung túc hơn của con người. Quá trình khẩn hoang lập ấp cũng là thời gian hình thành các tín ngưỡng vừa là chỗ dựa tinh thần, vừa đem đến cho các cư dân miền biển BR-VT một không gian hội hè sau những ngày lao động mưu sinh. BR-VT thể hiện sự pha trộn tín ngưỡng hết sức rõ rệt và trở thành một đặc điểm nổi bật rất đáng lưu ý. Đối tượng thờ cúng của ngư dân BR-VT khá đa dạng. Họ có phong tục thờ thần Thành Hoàng và các vị thần dân gian; thờ cá Ông (cá voi); thờ cúng ông bà tổ tiên; thờ Bà Ngũ Hành và Thần Bà Thiên Yana; thờ bà Thiên Hậu Thánh Mẫu và tín ngưỡng Ông Trần…Chính cộng đồng đa nguồn gốc đã góp phần làm phong phú và tạo diện mạo đặc trưng của các yếu tố văn hóa biển của BR-VT… Sự hội tụ đó đã hóa giải mọi sự độc tôn, tạo nên sự thăng bằng, phong phú trong đời sống văn hóa tinh thần và tâm linh của cư dân BR-VT xưa và nay, góp phần phát triển du lịch tại địa phương.
  12. 2 Với lợi thế bờ biển dài 305,4 km với khoảng 156 km là bờ thoai thoải, nước xanh, có thể sử dụng làm bãi tắm và phát triển các loại hình du lịch thể thao biển như: Bãi Trước, Bãi Thùy Vân, Long Hải, Hồ Tràm, Hồ Cốc, đảo Gò găng, đảo Long sơn. Hệ sinh thái biển và ven biển khá độc đáo, tiềm năng đa dạng sinh học cao thúc đẩy phát triển loại hình du lịch sinh thái rừng, biển, đảo. Đặc trưng nhất là ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, suối nước nóng Bình Châu trên địa bàn huyện Xuyên Mộc với nhiệt độ cao nhất lên đến 800C thích hợp với nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh của du khách; Vườn Quốc gia Côn Đảo cùng với hệ thống 16 hòn đảo lớn nhỏ của huyện Côn Đảo (nằm sát đường hàng hải quốc tế từ châu Âu sang châu Á) phát triển loại hình du lịch: khám phá đại dương, lặn biển ngắm san hô, câu cá, nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, BR-VT còn có hệ thống 44 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt (hệ thống di tích Nhà tù Côn Đảo) và cấp tỉnh có khả năng khai thác phục vụ du lịch. Các lễ hội dân gian mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống của ngư dân vùng biển đã và đang được duy trì, phát triển thành các lễ hội văn hóa, du lịch, hàng năm thu hút rất đông du khách: Lễ hội Nghinh Ông, Lệ Cô, Trùng Cửu; Văn hóa ẩm thực của BR-VT cũng khá phong phú, đặc sắc, mang đậm nét văn hóa miền biển, được chế biến tinh tế tạo hương vị rất riêng và góp phần tạo nên thế mạnh cho việc phát triển sản phẩm du lịch. Hệ thống giao thông đường bộ, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, giao thông đường thủy ngày càng được đầu tư nâng cấp, cải thiện đáng kể, đáp ứng nhu cầu vận chuyển khách du lịch; hệ thống 24 cảng biển nước sâu đang hoạt động cũng thu hút nhiều hãng tàu có trọng tải lớn và tàu du lịch cập cảng. Hàng năm trung bình có khoảng 100 tàu chở khách du lịch cập cảng tại BR-VT. Mặt khác, với vị trí địa lý giao thông nằm sát ngay TP. HCM là cửa ngõ giao thông thuận lợi để thu hút khách du lịch quốc tế và nội địa từ TP.HCM mang về. Đây là một lợi thế lớn của BR-VT so với các tỉnh lân cận như Bình Thuận, Khánh Hòa,.... Thế nhưng trên thực tế du lịch BR-VT chưa bao giờ đạt được sự kỳ vọng phát triển tương xứng với tiềm năng đang có. Theo báo cáo của UBND tỉnh BR-VT năm
  13. 3 2017 tỉnh BR-VT đón tiếp và phục vụ số lượng khách du lịch đạt con số khoảng 18,8 triệu lượt khách. Tuy nhiên tổng doanh thu từ hoạt động du lịch chỉ đạt khoảng 4.868 tỷ đồng. Trong khi đó tại Quảng Ninh - một tỉnh ven biển phía Bắc có số lượng khách đến kém xa so với BR-VT chỉ với 9,8 triệu lượt khách (bằng 50% so với BR-VT), nhưng doanh thu du lịch đạt 17.885 tỷ đồng (cao gấp hơn 3,6 lần so với BR-VT). Năm 2017, BR-VT chỉ đón được hơn 662 ngàn lượt khách quốc tế và khoảng 18,154 triệu lượt khách du lịch nội địa, đa phần trong số đó là khách đến từ các địa phương lân cận và đi về trong ngày, mức chi tiêu rất thấp. Thậm chí còn một số lượng không nhỏ khách mang theo đồ ăn thức uống, thuê ghế bố hoặc ngủ qua đêm tại các công viên và khu vực bãi tắm khiến các cơ sở lưu trú không những không thu được bất cứ nguồn thu nào mà phải tốn thêm tiền thuê nhân công dọn rác trên các khu vực bãi tắm do đơn vị quản lý. Như vậy những yếu tố cơ bản nào là nguyên nhân làm cho ngành du lịch của tỉnh BR-VT chưa thu hút được khách du lịch tạo nguồn thu cho địa phương, phát triển chưa tương xứng với kỳ vọng và tiềm năng, lợi thế sẵn có. Luận văn này sẽ đi vào nghiên cứu các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh BR- VT từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT hướng đến phát triển bền vững trong tương lai. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích, đánh giá các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh BRVT. - Khuyến nghị các phương hướng, giải pháp và chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi 1: Thực trạng các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thời gian vừa qua? Câu hỏi 2: Giải pháp nào cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch của tỉnh BR-VT?
  14. 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong năm 2017 - 2018 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện bằng phương pháp định tính, trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT trong mô hình Kim cương của Michael E. Porter, tác giả tiến hành thu thập các thông tin, dữ liệu thông qua các hình thức: bàn giấy, phỏng vấn với đối tượng là lãnh đạo các sở, ngành chức năng liên quan đến hoạt động du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành phân tích, so sánh để đánh giá thực trạng và tìm ra các nguyên nhân làm cho ngành du lịch của tỉnh BR-VT phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có của địa phương. Song song đó, tìm hiểu các chính sách của tỉnh cũng như sự phối kết hợp trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh, từ đó định hướng những giải pháp, cơ chế phù hợp cho sự phát triển của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT trong thời gian tới. 1.6 Nguồn thông tin: - Nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ Cục Thống kê tỉnh BR-VT, Sở Du lịch tỉnh BR-VT, Trung tâm thông tin và Xúc tiến du lịch tỉnh BR-VT, Tỉnh ủy và UBND tỉnh BR-VT, các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú. - Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập từ các cuộc phỏng vấn. 1.7. Cấu trúc của luận văn: Chương 1: Đặt vấn đề Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và thực nghiệm Chương 3: Phân tích năng lực cạnh tranh và kết quả nghiên cứu cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Chương 4: Kết luận và phương hướng giải quyết chính sách
  15. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm về du lịch + Theo WTO: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và nhiều mục đích khác. + Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới: Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ. Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. + Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía cạnh: Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch. Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. + Theo Luật Du lịch 2017 (được Quốc hội ban hành ngày 19/6/2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:
  16. 6 Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. 2.1.2. Bản chất của du lịch: Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Bản chất của du lịch là tham quan, du ngoạn, tận hưởng một tinh thần thoải mái, thụ hưởng những tinh hoa mang giá trị tinh thần, vật chất và mang đậm nét văn hóa, bản sắc dân tộc mỗi vùng miền. Nhìn từ góc độ quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng thiên nhiên ban tặng, các tài nguyên du lịch, để đưa ra lộ trình, hoạch định chiến lược phát triển du lịch, hướng đến du lịch là mũi nhọn để phát triển kinh tế của địa phương, chọn lọc những tinh hoa, các vẻ đẹp sản phẩm độc đáo, đặc trưng và lạ mắt, hoạch định phương hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông và hơn hết là nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Nhìn từ góc độ sản phẩm du lịch: Sản phẩm của du lịch nó bao gồm: các chương trình du lịch; các di tích lịch sử; văn hóa; cảnh quan thiên nhiên có nội dung chủ yếu là sự liên kết những di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan, các sản phẩm lưu niệm kết hợp hài hòa với cơ sở vật chất kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển. Nhìn từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “mua chương trình du lịch” và tạo doanh thu phát triển kinh tế- xã hội. 2.1.3. Môi trường du lịch: “Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch”. Trong đó, môi trường tự nhiên gồm: các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Môi trường xã hội nhân văn gồm: các thể chế chính sách; tình trạng, mức độ bảo tồn phát triển các giá trị truyền thống; mức độ thân thiện và chất lượng cuộc sống của cộng đồng; cuối cùng là môi trường kinh doanh và tình trạng của đội ngũ nhân lực du lịch.
  17. 7 2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh. - Theo Porter (2008), năng lực cạnh tranh là khái niệm có ý nghĩa duy nhất về năng lực cạnh tranh đó chính là năng suất – nhân tố quyết định quan trọng nhất của mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân đầu người. Và để tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải liên tục tự nâng cấp mình. - Cũng theo Porter (2008) có 3 yếu tố quan trọng tác động đến năng suất và khả năng cạnh tranh của một quốc gia, bao gồm các yếu tố lợi thế tự nhiên của quốc gia, NLCT vĩ mô, NLCT vi mô. - NLCT địa phương, theo Porter và Ketels (2010) đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011) được xác định bởi các yếu tố cơ bản như năng suất. Năng suất là tập hợp yếu tố được tạo thành bởi sự tác động của các tác nhân tham gia trong nền kinh tế. Các nhân tố này tạo ra một môi trường tổng thể, và vị thế tương đối của một nền kinh tế được xác định so với các nền kinh tế khác: - Các lợi thế tự nhiên là nhân tố tạo nên sự khác biệt thịnh vượng của địa phương - NLCT cấp độ địa phương gồm các yếu tố được xác định của môi trường hay bối cảnh chung, chính sách kinh tế địa phương, hạ tầng xã hội và thể chế chính trị tạo điều kiện thúc đẩy với mục đích tăng năng suất. - Nhóm nhân tố khác được nhóm vào NLCT cấp độ DN, bao gồm những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp và làm thay đổi cách thức hoạt động của DN cũng như tác động trực tiếp lên kết quả hoạt động của DN. Tuy vậy NLCT ở cấp độ địa phương mà năng suất cuối cùng sẽ phụ thuộc vào độ nhạy bén trong cạnh tranh trong nước cũng như năng lực vi mô của nền kinh tế, còn năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương sẽ góp phần tạo ra tiềm năng để đạt được mức năng suất cao. Dưới đây là mô hình về Năng lực cạnh tranh địa phương theo Porter và Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011).
  18. 8 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp Môi trường kinh Trình độ Hoạt động và doanh phát triển chiến lược của cụm ngành doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng Hạ tầng Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Chính sách tài văn hóa, xã khóa, tín dụng, hội y tế, và cơ cấu giáo dục kinh tế Các yếu tố lợi thế có sẵn của địa phƣơng Tài nguyên Vị trí địa lý Quy mô địa thiên nhiên phương Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương Nguồn: Porter và Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011) 2.1.5. Khái niệm về cụm ngành: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm cụm ngành, tuy nhiên Michael Porter là học giả đã phát triển và đưa ra khung phân tích phù hợp liên quan đến năng lực cạnh tranh bao gồm các góc độ phân tích: công ty, ngành công nghiệp, địa phương, vùng và quốc gia. Theo Porter (1990, 1998, 2008) thì khái niệm cụm ngành được hiểu là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại...) trong một số lĩnh vực đặc thù vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Khái niệm này được xây dựng dựa vào hai trụ cột. Một là vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của hoạt động kinh tế, việc nhấn mạnh về vai trò của sự tập trung này trong lý thuyết cụm ngành đem lại nhiều hiểu biết sâu sắc mới về vai trò của vị trí đối với lợi thế so sánh.
  19. 9 Hai là tính liên kết và liên quan, cụm ngành không phải một tập hợp rời rạc của một nhóm công ty bất kỳ mà nó được gắn kết bởi sự tương hỗ và được cộng hưởng bởi tác động lan tỏa tích cực. Porter đưa ra mô hình kim cương về cụm ngành như sau: Môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh  Các chủ trương của tỉnh  Môi trường nội địa khuyến Những điều kiện Những điều kiện khích các dạng đầu tư và nâng nhân tố cấp bền vững cầu (Đầu vào)  Cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa phương Số lượng và chi phí của nhân Các ngành công  Những khách hàng nội địa tố (đầu vào) nghiệp hỗ trợ sành sỏi và đòi hỏi khắt  Tài nguyên thiên nhiên khe và có liên quan  Tài nguyên con người  Nhu cầu của khách hàng (nội địa) dự báo nhu cầu ở những  Tài nguyên vốn - Sự hiện hữu của các nhà cung cấp nội địa có năng lực nơi khác  Cơ sở hạ tầng vật chất - Sự hiện hữu của ngành công  Nhu cầu nội địa bất thường ở  Cơ sở hạ tầng quản lý nghiệp cạnh tranh có liên những phân khúc chuyên  Cơ sở hạ tầng thông tin biệt hóa có thể được đáp  Cơ sở hạ tầng khoa học quan ứng trên toàn cầu.  Nhân tố số lượng  Nhân tố chuyên môn hóa Hình 2.2 Mô hình kim cương của Porter 2. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước Năm 2012, tác giả Nguyễn Vũ Hà Giang đã thực hiện đề tài nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bình Thuận” – một trong các tỉnh lân cận và có nhiều điểm tương đồng với BR-VT về đặc thù du lịch. Đề tài đã chỉ ra bên cạnh những lợi thế và đóng góp tích cực của ngành du lịch đối với nền kinh tế tỉnh Bình Thuận, vẫn còn nhiều hạn chế mà ngành du lịch tỉnh này cần khắc phục,
  20. 10 như: chưa tương xứng với tiềm năng, phát triển dựa trên lợi thế so sánh một cách thiếu bền vững, sức cạnh tranh trong nước kém. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp lý thuyết phát triển bền vững, nghiên cứu đã chỉ ra các thách thức nổi bật mà ngành du lịch Bình Thuận đang ứng phó, thông qua đó chỉ ra các nhân tố quan trọng nhất quyết định NLCT cụm ngành, gồm: Hình ảnh điểm đến phải an toàn và thân thiện, phát triển du lịch theo hướng bền vững: Thân thiện môi trường – gần gũi về xã hội và văn hóa – và có tính kinh tế; Có nhiều không gian và sản phẩm dịch vụ du lịch có sức cạnh tranh; Hạ tầng giao thông kết nối các tuyến du lịch quốc gia và nội vùng đáp ứng kịp với tốc độ phát triển du lịch; Nguồn nhân lực du lịch phải đáp ứng cả về lượng lẫn chất,… Đối với tỉnh BR-VT, năm 2017 tác giả Phạm Anh Dũng cũng đã có đề tài nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch”. Trong đề tài này tác giả đã tập trung phân tích các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong phát triển du lịch, đồng thời cũng chỉ ra thực trạng của ngành du lịch BR-VT đó là: lượng khách du lịch tuy lớn và có xu hướng tăng trưởng cao nhưng không đồng đều; Tỷ trọng đóng góp GRDP của du lịch cũng thấp hơn so với cả nước và xu hướng trên thế giới; năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch BR-VT mới ở mức trung bình và hiện đang bị cạnh tranh bởi nhiều điểm du lịch tương đồng trong khu vực; cụm ngành du lịch BR-VT đã có đầy đủ các thành phần, nhưng các thành phần này đang ở mức độ yếu, và còn tồn tại nhiều yếu tố cản trở động lực phát triển du lịch như: thiếu vắng quy hoạch du lịch, tỷ lệ dự án đầu tư du lịch thấp, năng lực lao động còn hạn chế, sản phẩm du lịch đơn điệu. Kết quả là, khách du lịch đến BR-VT có thời gian lưu trú ngắn, mức chi tiêu cho du lịch thấp, dẫn đến hiện trạng lượng khách tuy nhiều, nhưng doanh thu du lịch thấp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch BR-VT: Xây dựng quy hoạch du lịch chi tiết; Nâng cao chất lượng nhân lực du lịch; Phát triển loại hình du lịch tiềm năng, hiệu quả; Rà soát các dự án đầu tư, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án để cải thiện tỷ lệ thực hiện dự án; Nâng cao vai trò liên kết, hợp tác phát triển du lịch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2