intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải thiện sinh kế của người dân trước yêu cầu bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu tác động của chính sách đến sinh kế của người dân đang sinh sống tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu qua đó đề xuất những chính sách để giải quyết chính sách sinh kế của hộ dân thời đáp ứng yêu cầu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và động, thực vật rừng tại KBT BC-PB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải thiện sinh kế của người dân trước yêu cầu bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ______________________________ PHẠM THỊ NA CẢI THIỆN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC YÊU CẦU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ______________________________ PHẠM THỊ NA CẢI THIỆN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC YÊU CẦU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu và tự viết. Các đoạn trích dẫn, số liệu được sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2018 Tác giả Phạm Thị Na
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1.Bối cảnh nghiên cứu.............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3 1.5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3 1.6.1. Khung lý thuyết ................................................................................................. 3 1.6.2.Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................ 3 1.6.3. Quy trình các bước nghiên cứu: ....................................................................... 4 1.6.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 5 1.6.5. Phương pháp phân tích dữ liệu: tác giả sử dụng chủ yếu 2 phương pháp ....... 5 1.7. Bố cục luận văn: ................................................................................................... 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 7 2.1. Các khái niệm liên quan: ...................................................................................... 7 2.1.1. Khái niệm sinh kế: ............................................................................................. 7 2.1.2. Khái niệm bối cảnh tổn thương: ....................................................................... 8 2.1.3. Khái niệm tài sản sinh kế: ................................................................................. 8 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước: ......................................................................... 9 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN .... 14 3.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................................... 14 3.1. 1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 14 3.1.2. Diện tích, địa hình: ......................................................................................... 14
  5. 3.1.3. Khí hậu: ........................................................................................................... 16 3.1.4. Tình hình dân số, lao động. ............................................................................. 16 3.1.5. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................. 18 3.1.6. Tình hình dân di cư ......................................................................................... 18 3.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 19 3.2.1 Hiện trạng sinh kế hộ gia đình cư trú trong Khu bảo tồn BC – PB................. 19 3.2.1.a. Vốn con người: ............................................................................................. 19 3.2.1.c. Vốn tài chính: ............................................................................................... 25 3.2.1.d. Vốn vật chất: ................................................................................................ 30 3.2.1.đ. Vốn xã hội: ................................................................................................... 31 3.2.2 Bối cảnh tổn thương:........................................................................................ 32 3.2.2.a. Các cú sốc: ................................................................................................... 32 3.2.2.b. Các xu hướng: .............................................................................................. 33 3.2.2.c. Tính mùa vụ: ................................................................................................. 33 3.2.2.d. Chiến lược sinh kế ứng phó tổn thương ....................................................... 35 3.2.3.Những chính sách bảo tồn đối với rừng đặc dụng ........................................... 35 3.2.3.a. Tác động của chính sách hiện hành đến Ban QL Khu BTTN BC-PB và cộng đồng dân cư ............................................................................................................... 35 3.2.3.b. Chính sách mới tác động tới bảo tồn rừng và sinh kế của hộ dân theo Luật Lâm nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 ............................................................. 39 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:....................................................... 44 4.1. Kết luận .............................................................................................................. 44 4.2. Kiến nghị: ........................................................................................................... 46 4.2.1. Chính sách giao đất ở tái định cư: .................................................................. 46 4.2.2. Nhóm chính sách việc làm: ............................................................................. 48 4.2.3. Nhóm chính sách về bảo tồn: .......................................................................... 51 4.2.4. Nhóm chính sách về đền bù: ........................................................................... 52 4.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU Chữ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt TĐC Resettlement Tái định cư DFID Department for Cơ quan phát triển Quốc tế International Vương Quốc Anh Development, UK ADB Asian Developmet Bank Ngân hàng phát triển Châu Á Người BAH Affected person Người bị ảnh hưởng TĐC Tái định cư BQL KBT Ban Quản lý Khu bảo tồn BC-PB Bình Châu – Phước Bửu CCB Cựu chiến binh HPN Hội phụ nữ UBND People’s commitee Ủy ban nhân dân NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CNC Công nghệ cao
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Bảng phân phối mẫu khảo sát ......................................................................... 4 Bảng 3.1. Số liệu thống kê diện tích, dân số, lao động ................................................. 16 Bảng 3.2. Bảng tỷ lệ ngành nghề và thu nhập bình quân .............................................. 23 Bảng 3.3. Bảng thống kê số liệu hộ có nhà ở ................................................................ 30 Bảng 3.4. Bảng tỉ lệ hộ sử dụng các loại năng lượng ................................................... 31 Bảng 3.5. Bảng tỷ lệ hộ sử dụng nước để sinh hoạt trồng trọt...................................... 31 Bảng 3.6. Bảng mô tả thời vụ cây trồng, ngành nghề chủ yếu của người dân sống trong Khu Bảo tồn TNBC-PB ....................................................................................... 34 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tỷ lệ lao động/dân số ................................................................... 17 Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2014 ........................................ 18 Biểu đồ 3.3 Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ lao động và phụ thuộc............................................... 19 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tỷ lệ giáo dục trẻ em giai đoạn 2010-2017.................................. 21 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ tỷ lệ trẻ em được học nghề giai đoạn 2010-2017 ........................ 21 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ lao động theo nhóm ngành .......................................................... 24 Biểu đồ 3.7. Biểu đồ TNBQ theo đầu người theo ngành .............................................. 24 Biểu đồ 3.8. Biểu đồ phân loại đối tượng hộ tại khu BTTNBC-PB ............................. 26 Biểu đồ 3.9. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ ............................................... 27 Biểu đồ 3.10. Nguồn vốn vay của các hộ dân ............................................................... 29 Biểu đồ 3.11. Biểu đồ mục đích vay vốn của hộ dân .................................................... 30 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hộ dân tham gia các tổ chức xã hội, tôn giáo ................................ 32 Sơ đồ 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững theo DFID .............................................. 7 Sơ đồ 3.1. Hình vẽ các hộ dân canh tác, cư trú trong rừng BC-PB .............................. 15 Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tác động của chính sách hiện hành tới bảo vệ rừng và sinh kế của hộ dân nhận khoán rừng. ............................................................................................... 36 Sơ đồ 3.3. Sơ đồ chính sách mới về giao khoán rừng đặc dụng ................................... 39 Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tác động của chính sách mới tới bảo vệ rừng và sinh kế hộ dân nhận khoán rừng ............................................................................................................ 40 Sơ đồ 3.5. Sơ đồ sinh kế của hộ dân ở trong rừng và di dời ra khỏi rừng .................... 41
  8. TÓM TẮT LUẬN VĂN Sự hình thành các khu vực dân cư sinh sống và canh tác trong rừng Bình Châu – Phước Bửu do chính sách di dân phát triển kinh tế mới sau ngày giải phóng đất nước và quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu người dân cần đất để ở và canh tác dẫn đến một bộ phận người dân di cư tự phát vào rừng lấn chiếm đất để ở và canh tác sinh sống trong rừng. Tuy nhiên, trong quá trình người dân sống và canh tác trong rừng đã tác động lớn đến rừng chặt rừng làm nương rẫy ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng tự nhiên ven biển và môi trường sinh thái trong khu vực.Trước thực trạng đó chủ trương của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là phải di dời dân đang sống và canh tác trong rừng ra khỏi Khu bảo tồn để tái tạo rừng và thúc đẩy đầu tư các dự án du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng nhằm vừa bảo tồn đồng thời vừa phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Luận văn này được thực hiện dựa trên khung phân tích của sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh (DFID, 2001) nhằm xác định yếu tố hình thành sinh kế của người dân trong tình huống các hộ dân sinh kế trong rừng Bình Châu – Phước Bửu nằm trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh BR-VT. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu chủ rừng, trao đổi làm việc các cấp chính quyền thuộc huyện Xuyên Mộc và điều tra khảo sát kết hợp phỏng vấn hộ gia đình tại các khu vực chia theo địa giới hành chính xã để tìm hiểu về lịch sử hình thành các khu vực dân cư và sinh kế của người dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy cuộc sống của người dân có nhiều khó khăn do không được chính quyền đầu tư về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu đời sống của các hộ dân. Tài sản sinh kế của người dân sống trong rừng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, Mặt khác khi người dân sinh sống trong rừng sẽ có tác động không nhỏ vào hệ sinh thái và môi trường tự nhiên của rừng. Kết quả nghiên cứu dẫn đến đề xuất là cần thiết phải di dân ra khỏi rừng và giải quyết các chính sách để người dân ổn định cuộc sống. Mặc dù vậy, cần nghiên cứu những tác động, ảnh hưởng để đề xuất những chính sách để thực hiện thành công đề án di dời dân ra khỏi Khu bảo tồn.
  9. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1.Bối cảnh nghiên cứu Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu được thành lập từ năm 1978 theo Quyết định số 643/UB ngày 26/5/1978 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai với tên gọi là Khu rừng cấm Bình Châu – Phước Bửu, diện tích khoảng 7.000 ha. Tháng 11 năm 1991 tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu chính thức thành lập và được UBND tỉnh Đồng Nai bàn giao cho quản lý Khu rừng cấm Bình Châu - Phước Bửu. Đến năm 1992, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Quyết định số 1124/QĐ.UBT ngày 10/11/1992 bổ sung 4.065 ha từ đất rừng của Lâm trường Xuyên Mộc vào Khu rừng cấm Bình Châu – Phước Bửu quản lý. Sau đó UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 1017/QĐ.UBT ngày 12/7/1993 phê duyệt Dự án Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu với diện tích 11.293 ha tọa lạc tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BR-VT, nhưng đến năm 2015 diện tích khoảng 10.400,9 ha(1). Do đặc thù địa hình rừng tại Khu bảo tồn bằng phẳng và chu vi hơn 60 km tiếp giáp với dân cư các xã Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận và thị trấn Phước Bửu mà đa số là dân kinh tế mới đời sống có nhiều khó khăn nên trước đây và thời gian sau khi thành lập Khu bảo tồn thì còn nhiều người dân vào canh tác sinh sống tại Khu bảo tồn. Cụ thể qua điều tra, thống kê của BQL Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu cho thấy diện tích đất rừng các hộ dân đã canh tác và sử dụng đất đến nay là 1.570 ha rừng chiếm tỷ lệ 15% diện tích rừng tự nhiên với số dân hiện đang sinh sống canh tác trong rừng là 583 hộ(2) Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành văn bản số 5637 ngày 07/8/2014 thể hiện chủ trương cho phép di dời dân ra khỏi Khu bảo tồn tuy nhiên cho đến nay mới chỉ tiến hành khảo sát thống kê tình hình nhưng vẫn chưa thực hiện được di dời do (1) Theo số liệu diễn biến rừng và đất lâm nghiệp đến 31/12/2015 của Chi cục Kiểm lâm tỉnh BR-VT (2)Đề án di dời dân ra khỏi Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu.
  10. 2 quá trình khảo sát số liệu xây dựng đề án mất nhiều thời gian, mặt khác kinh phí cho việc di dời tương đối lớn tỉnh mặc dù quyết tâm nhưng cho đến nay tỉnh chưa bố trí được nguồn lực để thực hiện được việc di dời. Tác động của chính sách bảo tồn và sự chậm trễ trong việc thực hiện chính sách di dời đã làm cho người dân hiện đang sinh sống canh tác trong khu bảo tồn gặp rất nhiều khó khăn như tình trạng nhà ở tạm bợ không được xây dựng nhà kiên cố, giao thông đi lại khó khăn, tình hình sản xuất không ổn định năng suất thấp, người dân sống phụ thuộc chủ yếu vào trồng cây nông nghiệp trong rừng không bền vững. Trong khi đó theo báo cáo thống kê của Chi cục Kiểm lâm tình hình vi phạm lâm luật từ năm 2005 – 2014 xảy ra trên địa bàn tỉnh là 1.570 vụ riêng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu là 1.069 vụ chiếm tỷ lệ 68% toàn tỉnh (trong đó: chặt phá cây rừng là 245 vụ; lấn, chiếm đất rừng là 355 vụ; cất chòi, nhà trái phép 21 vụ; khai thác rừng, vận chuyển lâm sản trái phép là 361vụ; cất giấu, kinh doanh lâm sản là 87 vụ). Sự mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn rừng Bình Châu-Phước Bửu với sự ổn định sinh kế của người dân đang sinh sống canh tác trong lõi rừng không thể thực hiện được trong khi triển khai việc di dời chưa được thực hiện. Vì vậy tác giả nhận thấy cần thiết nghiên cứu sinh kế của các hộ dân trong Khu Bảo tồn để thấy được thực trạng sinh kế của các hộ dân đang sinh sống và canh tác trong Khu Bảo tồn từ đó khuyến nghị các chính sách hỗ trợ hay tìm cách di dời dân và tái định cư một cách hợp lý nhất để vừa đạt được mục tiêu bảo tồn rừng và vừa giải quyết sinh kế của người dân. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm tìm hiểu tác động của chính sách đến sinh kế của người dân đang sinh sống tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu qua đó đề xuất những chính sách để giải quyết chính sách sinh kế của hộ dân thời đáp ứng yêu cầu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và động, thực vật rừng tại KBT BC-PB.
  11. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 1. Hiện trạng sinh kế của người dân trong KBTN Bình Châu - Phước Bửu như thế nào? 2. Các chính sách của Nhà nước tác động như thế nào đến sinh kế của người dân đang sống trong Khu Bảo tồn? 3. Những chính sách nào cần thiết để cải thiện sinh kế cho các hộ dân? 1.4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là sinh kế của các hộ dân đang sinh sống canh tác trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu trong bối cảnh dễ bị tổn thương do những tác động của chính sách bảo tồn tác động đến cuộc sống của người dân. 1.5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu các hộ dân đang sinh sống tại khu vực Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 4 tháng từ 8/2017 – 3/2018. 1.6. Phương pháp nghiên cứu 1.6.1. Khung lý thuyết Đề tài nghiên cứu sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ phát triển vương quốc Anh (DFID, 2001) để tìm ra các yếu tố hình thành sinh kế của con người và những mối quan hệ tác động của chúng 1.6.2.Phương pháp lấy mẫu Qua khảo sát sơ bộ và phỏng vấn sâu tác giả nhận thấy các hộ dân sinh sống canh tác trong rừng chủ yếu là người dân di cư sống tập trung tại mỗi khu vực có quan hệ huyết thống hoặc làng xóm nên có đặc điểm kinh tế - xã hội tương đồng nhau và bị ảnh hưởng tương đối giống nhau nếu nhà nước thực hiện chủ trương di dân ra khỏi lõi rừng. Do vậy tác giả tiến hành khảo sát 38 hộ gia đình, chiếm tỷ lệ khoảng gần 6,5% tổng thể 583 hộ dân nằm trong đối tượng di dời. Qua đó tác giả nắm được thực trạng tài sản sinh kế của các hộ dân, hoạt động sinh kế của họ, dự kiến sinh kế trong tương lai và tâm tư nguyện vọng và kiến nghị đề xuất nếu hộ phải di dời.
  12. 4 Bảng 1.1. Bảng phân phối mẫu khảo sát n =38 mẫu Địa điểm lấy mẫu Số hộ dân khu vực Số hộ khảo Tỷ lệ nghiên cứu (hộ) sát (%) (hộ) Tổng mẫu 583 38 6,5 Xã Bình Châu 425 20 4,7 Xã Bông Trang, thị trấn 103 10 10,0 Phước Bửu Xã Phước Thuận 6 3 50,0 Xã Bưng Riềng 49 5 10,0 (Nguồn: Tác giả khảo sát và thống kê) 1.6.3. Quy trình các bước nghiên cứu: Mục tiêu Vấn đề Câu hỏi nghiên nghiên cứu nghiên cứu cứu Thu thập thông tin tài liệu Thông tin sơ cấp Thông tin thứ cấp Tổng hợp Phỏng Phỏng Phân tích xử Báo ĐA di vấn dân vấn CQ lý số liệu cáo dời dân Viết báo cáo
  13. 5 1.6.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu Thu thập thông tin thứ cấp: Tác giả thu thập nguồn thông tin thứ cấp bao gồm: báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và phương hướng hoạt động năm 2016,2017 của huyện Xuyên Mộc, cáo báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ và phương hướng hoạt động năm 2016,2017 của chi cục Kiểm lâm tỉnh, Ban Quản lý Khu bảo tồn TNBC-PB; để nắm bắt thông tin về vi phạm lâm luật và tình hình kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn tỉnh BR-VT nói chung và huyện Xuyên Mộc nói riêng. Ngoài ra, tác giả thu thập đề án di dời dân ra khỏi Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu của Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên BC-PB để có thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Thu thập thông tin sơ cấp: Phỏng vấn sơ bộ: tác giả tiến hành phỏng vấn sơ bộ 4 hộ dân để có thông tin hoàn thiện phiếu điều tra. Xây dựng phiếu điều tra khảo sát và tiến hành phát phiếu điều tra: Tác giả xây dựng phiếu điều tra và phát 38 phiếu điều tra khảo sát lấy ý kiến hộ gia đình đang sinh sống hoặc canh tác trong Khu bảo tồn để thu thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu. Phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối tượng là các hộ dân đang sinh sống và canh tác trong rừng đồng thời phỏng vấn sâu các chuyên gia là nhà lãnh đạo, quản lý thuộc ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, Hạt kiểm lâm Bình Châu, lãnh đạo UBND huyện Xuyên Mộc lựa chọn phương thức phỏng vấn phù hợp với từng đối tượng là phỏng vấn qua điện thoại và phỏng vấn trực tiếp sau đó tác giả ghi lại lời phỏng vấn. 1.6.5. Phương pháp phân tích dữ liệu: tác giả sử dụng chủ yếu 2 phương pháp Phương pháp mô tả: Mô tả bối cảnh nghiên cứu và thực trạng sinh kế của các hộ dân sinh sống trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu.
  14. 6 Phương pháp phân tích định tính: Trên cơ sở số liệu thu thập được đánh giá kết quả sinh kế của người dân và đề xuất những giải pháp sinh kế bền vững của các hộ dân. 1.7. Bố cục luận văn: Luận văn được thiết kế thành 5 chương. Trong đó chương 1 giới thiệu bối cảnh nghiên cứu để ra đời đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục luận văn. Chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu và các nghiên cứu trước đây. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích và thảo luận. Chương 4 trình bày kết luận về đề tài nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị đồng thời làm rõ những hạn chế của đề tài trong quá trình nghiên cứu.
  15. 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh (DFID, 2001) nhằm xác định yếu tố hình thành sinh kế của con người và những mối quan hệ tác động của các chính sách đến các yếu tố đó. Sơ đồ 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững theo DFID TÀI SẢN SINH KẾ KẾT QUẢ SINH BỐI CẢNH DẼ TỔN CÁC CƠ CẤU VÀ QUY THƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI KẾ Vốn con người  Tăng thu nhập  Các cú sốc CƠ CẤU:  Tăng phúc lợi Vốn tự nhiên Vốn xã hội  Thể chế  Các xu ẢNH  Giảm tổn CHIẾ HƯỞNG & Chính quyền thương N hướng * Phápluật LƯỢ Vốn vật chất TIẾP CẬN Vốn tài chính  KV tư nhân * Chính sách C  Cải thiện lương  Tính mùa vụ SINH thực * Văn hóa KẾ  Sử dụng bền vững các nguồn lực tự nhiên (Nguồn: DFID, 2001). 2.1. Các khái niệm liên quan: 2.1.1. Khái niệm sinh kế: Sinh kế của con người được hình thành dựa trên các yếu tố bao gồm năng lực của con người, tài sản vật chất và xã hội mà họ có thể tiếp cận và hoạt động cần thiết để phối hợp các nguồn lực trên nhằm mục đích kiếm sống (Chambers R. và R.Conway G.R.,1991,tr6). Sinh kế được gọi là bền vững khi nó có khả năng phản ứng tự vệ trước các tổn thương mà không cần sự hỗ trợ nhất thời từ bên ngoài, đồng thời không gây ảnh hưởng bất lợi đến sinh kế của người khác và không làm giảm nguồn tài nguyên có thể khai thác của thế hệ tương lai (DFID,2001).
  16. 8 2.1.2. Khái niệm bối cảnh tổn thương: Là những tình huống bất lợi xảy ra nhưng con người không có khả năng đối phó (GLOPP,2008,tr3). Có 3 loại tổn thương: - Các cú sốc có thể kể đến như tai nạn, bệnh tật, thiên tai hoặc dịch bệnh làm cho suy giảm tài sản của hộ gia đình. - Các xu hướng có thể xảy ra trong tương lai như sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên, hạn hán do biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến hoạt động trồng trọt, chăn nuôi của hộ gia đình, hoặc các xu hướng biến động kinh tế gây bất lợi cho cá nhân hoặc hộ gia đình. - Tính mùa vụ: là sự thay đổi theo chu kỳ sinh trưởng cuả động thực vật, hoặc tính biến động theo mùa của thị trường, gây ra các xáo trộn có tính chu kỳ. 2.1.3. Khái niệm tài sản sinh kế: Tài sản sinh kế có 5 loại: Vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội (DFID, 2001). Nguồn vốn con người gồm các năng lực cụ thể của con người như kiến thức, kĩ năng và năng lực tiềm tàng thuộc về mỗi cá nhân để giúp họ tạo ra phúc lợi cho bản thân và cho xã hội (OECD, 2001, tr.18). Khảo sát ở cấp độ hộ gia đình, vốn nhân lực được thể hiện ở năm yếu tố: số nhân khẩu trong hộ, số lao động tạo thu nhập cho gia đình, trình độ giáo dục, kiến thức và kĩ năng của các thành viên hộ (FAO, 2005, tr.3). Nguồn vốn xã hội là mối quan hệ kết nối những con người khác nhau trong xã hội để phối hợp hoạt động có hiệu quả không chỉ dựa trên cơ sở của niềm tin, sự hiểu biết lẫn nhau mà còn dựa trên các giá trị chia sẻ cho nhau (Don Cohen & Laurence Prusak, 2001, tr.3). Nguồn vốn tự nhiên là các yếu tố thuộc về tài nguyên thiên nhiên mà con người có thể khai thác và sử dụng để tạo ra giá trị một cách trực tiếp hay gián tiếp (Natural Capital -14- Committee, 2013, tr.10).
  17. 9 Nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan trọng đối với những người mà hoạt động sinh kế căn bản phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên (trồng trọt, chăn nuôi, khai thác sử dụng các sản phẩm từ rừng). Nguồn vốn vật chất: bao gồm tài sản công cộng và tài sản sở hữu tư nhân. Tài sản công cộng gồm cơ sở hạ tầng kĩ thuật như: đường sá, phương tiện giao thông công cộng, nguồn nước sạch, hệ thống điện, hệ thống truyền thông tin và cơ sở hạ tầng xã hội trường học, cơ sở y tế, chợ. Tài sản thuộc sở hữu tư nhân gồm các phương tiện phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Đối với người dân đang sống tại lõi rừng của Khu Bảo tồn tài sản vật chất của họ gồm: nhà cửa, xe cộ, máy móc, trang thiết bị sinh hoạt và sản xuất, dụng cụ lao động, động vật nuôi. Nguồn vốn tài chính: được hiểu là tiền và các khoản tương đương tiền có thể dễ dàng quy đổi thành tiền để phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu sinh kế. Vốn tài chính thể hiện dưới dạng nguồn thu nhập, tiết kiệm tiền mặt, các khoản tín dụng, bảo hiểm, trang sức, vật nuôi, trợ cấp. Các cơ cấu và các quy trình chuyển đổi đề cập đến môi trường thể chế, cách thức tổ chức cùng với sự hiện diện của các chính sách, các quy định pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của người dân (DFID, 2001). 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước: Nghiên cứu tình huống sinh kế của người dân tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu tác giả dựa vào 3 nghiên cứu của một số tác giả trước đó có sử dụng khung phân tích DFID như sau: Về vấn đề giải quyết chính sách định canh, định cư tác giả đã tham khảo nghiên cứu của Dương Minh Ngọc (2013) thực hiện nghiên cứu về tình huống người dân di cư vào cư trú giữa rừng Buôn Ya wầm trên địa bàn xã EA KIẾT huyện Cư Mgar, tỉnh Đắc Lắc. Chủ rừng đã phối hợp với chính quyền địa phương di dân ra khỏi rừng bố trí khu vực định canh định cư có chính sách hỗ trợ cấp 600m2 đất ở, cấp bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ tiền di chuyển với mức 5 triệu đồng mỗi hộ và cấp mỗi hộ 2 con heo giống để nuôi phát triển kinh tế gia đình. Ngoài ra, Nhà nước hợp
  18. 10 thức hóa đất khai hoang trong rừng cho người dân tiếp tục sản xuất. Tuy nhiên sau hai năm khi dự án định cư, định canh hình thành chỉ có 51 hộ trong tổng số 131 hộ đang sống trong rừng chuyển vào khu định canh định cư bởi nếu hộ dân di chuyển ra ngoài sợ mất đất sản xuất, sợ bị thu hồi lại tài sản nếu hộ chuyển đi nơi khác, đi lại từ nơi ở đến nơi canh tác xa sợ bị phá hoại cây trồng trong khi đó nguồn nước nơi ở mới có nhiều lắng cặn làm người dân lo lắng. Từ đó tác giả có những khuyến nghị đối với UBND tỉnh Đắk lắk phải bố trí nguồn vốn tăng mức hỗ trợ di dời, xây dựng hệ thống thoát nước để thu hút người dân đồng thời kiến nghị huyện Cư M’gar phải cưỡng chế các hộ dân cư trú trong rừng ra ngoài nhằm hạn chế tình trạng phá rừng đồng thời xử lý nghiêm những hành vi vi phạm lâm luật. Về vấn đề giải quyết sinh kế cho hộ dân tác giả tham khảo nghiên cứu tình huống của Nguyễn Xuân Vinh (2014) chính sách sinh kế kết hợp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tình huống được nghiên cứu tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Nghiên cứu này tác giả đã đề xuất mô hình sinh kế cộng đồng nhằm đem lại cho người dân sự cải thiện về khả năng tiếp cận các nguồn vốn vật chất và nguồn vốn tài chính bởi theo tác giả Nguyễn Xuân Vinh các hộ dân bị thiếu hụt nguồn vốn và kỹ thuật có thể được giải quyết bằng cách tham gia các mô hình sản xuất tập thể hợp tác xã và nhóm sản xuất có sự hỗ trợ của Nhà nước. Về vấn đề giải quyết di dời dân ra khỏi rừng đặc dụng tác giả tham khảo nghiên cứu của Đỗ Vũ Gia Linh (2015): “Cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu bảo tồn tài nguyên tại ấp 5 xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”, khi thực hiện chủ trương di dời 1300 hộ dân ra khỏi rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai. Tuy nhiên dự án hình thành từ năm 2001 kéo dài 15 năm nhưng vẫn chưa thực hiện được vì thiếu nguồn lực từ đó tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị như ưu tiên giải quyết di dời cho hộ nghèo vì họ dễ thỏa hiệp đồng ý phương án hỗ trợ khi di dời, còn các hộ nhiều đất sản xuất kinh tế khá có thể ổn định tại chỗ để bảo vệ rừng. Bên cạnh đó tác giả đề xuất UBND tỉnh Đồng Nai mạnh dạn thực hiện thí điểm mô hình giao khoán đất rừng đặc dụng vì nó đã áp dụng thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đồng thời tác giả cũng khuyến nghị các cơ quan chức năng của tỉnh cần có chính sách hỗ
  19. 11 trợ kỹ thuật chuyển đổi giống cây trồng như giống điều cao sản có năng suất chất lượng cao, hỗ trợ giống bò laisin để các hộ chăn nuôi và tổ chức các lớp dạy nghề cho đối tượng bị tác động để từng bước họ chuyển đổi nghề nghiệp giảm tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy. Về vấn đề tái định cư và nghiên cứu những người bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án tác giả dựa vào nghiên cứu: “Cuốn cẩm nang tái định cư” của ngân hàng ADB trong đó đề cao chính sách tái định cư bắt buộc đã được Ban giám đốc của ngân hàng thông qua vào tháng 11 năm 1995. Trong cuốn cẩm nang này nghiên cứu rất cụ thể những thiệt hại do tái định cư gây ra và những người được gọi là người bị ảnh hưởng. Đó chính là những người phải chịu thiệt hại do hậu quả của dự án, toàn bộ hay một phần tài sản vật chất hay phi vật chất bao gồm nhà cửa, cộng đồng, đất canh tác, tài nguyên rừng, đất chăn nuôi, nơi đánh cá hoặc những điểm văn hóa quan trọng, những tài sản có gía trị thương mại, sự thuê mướn, những cơ hội tạo thu nhập, những mạng lưới và các hoạt động xã hội và văn hóa. Những thiệt hại từ tái định cư thường nảy sinh nhiều nhất do bị chiếm dụng thông qua việc trưng dụng và sử dụng các đặc quyền của Chính Phủ hay những biện pháp khác để thu hồi đất; nhà cửa, các cấu trúc và hệ thống cộng đồng và dịch vụ xã hội có thể bị phá vỡ. Các phương tiện sản xuất như đất đai cả nguồn thu nhập và các kế sinh nhai có thể bị phá vỡ. Người bị ảnh hưởng (BAH) không còn cách lựa chọn nào khác phải tìm cách xây dựng lại cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất của họ ở nơi khác. Trong trường hợp này ngân hàng giúp khôi phục chất lượng cuộc sống và nguồn sống của những người BAH bằng cách ngân hàng ADB đã đưa ra 4 loại hình thiệt hại chính và các biện pháp giảm thiểu thiệt hại bao gồm:
  20. 12 STT Loại thiệt hại Các biện pháp giảm thiểu 1 Mất phương tiện - Đền bù theo giá thay thế hoặc thay thế những thu nhập và sản xuất: bao gồm nguồn thu nhập bị mất. đất đai thu nhập - Những chi phí chuyển đổi trong thời gian tái thiết cộng đồng. -Các biện pháp khôi phục thu nhập trong trường hợp bị mất sinh kế. 2 Mất nhà cửa, các -Đền bù nhà cửa bị thiệt hại và những tài sản gắn liền với nó hệ thống cộng theo giá thay thế. đồng và các dịch - Các phương án di chuyển kể cả xây dựng khu tái định cư. vụ - Biện pháp khôi phục mức sống 3 Mất các tài sản Đền bù theo giá thay thế khác 4 Mất tài nguyên - Thay thế nếu có thể hoặc đền bù theo giá thay thế của cộng đồng, - Các biện pháp khôi phục môi trường sống tự nhiên các điểm văn hóa Ngoài ra cuốn cẩm nang tái định cư của ngân hàng ADB đưa ra các mục tiêu và nguyên tắc của chính sách TĐC bắt buộc trong đó trú trọng những người BAH phải được thông tin đầy đủ và được tham khảo ý kiến về các phương án tái định cư và đền bù. Khi người BAH di chuyển đến nơi TĐC thì những thiết chế văn hóa xã hội hiện hữu của người bị di chuyển và người ở nơi tiếp nhận dân TĐC cần phải được hỗ trợ và sử dụng tới mức tối đa có thể để họ có thể hòa nhập về mặt kinh tế - xã hội vào cộng đồng nơi họ di chuyển đến. Mặt khác cuốn cẩm nang về TĐC ngân hàng ADB cũng đưa ra khuyến cáo đối với những trường hợp thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất không thể cản trở họ được đền bù và cần quan tâm chú ý những trường hợp chủ hộ là nữ, dân tộc thiểu số là đối tượng dễ BAH nhất. Đối với vấn đề giao rừng cho dân tác giả dựa vào nghiên cứu của Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị (2014) báo cáo giao đất rừng trong bối cảnh tái cơ cấu ngành lâm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2