« Home « Kết quả tìm kiếm

Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên


Tóm tắt Xem thử

- TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN..
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 7.340 doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia hoạt động kinh doanh, số tiền thu được từ khu vực này chiếm tỉ trọng 20% trong tổng nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp và chiếm khoảng 10% tổng thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên.
- Trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp thì hoạt động kiểm soát thuế là một hoạt động quan trọng.
- Vì vậy, hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp ở khâu đăng ký, khâu kê khai thuế, khâu thanh tra, kiểm tra , khâu thu nợ thuế tốt thì hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên mới đạt hiệu quả và tăng nguồn thu ngân sách tỉnh.
- Qua quá trình thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp và qua phân tích tổng hợp, nhóm tác giả nhận thấy rằng hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là tương đối tốt.
- Từ khoá: Thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, Tỉnh Thái Nguyên..
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế rất quan trọng trong hệ thống thuế của các quốc gia..
- Thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ quan trọng trên phương diện là công cụ tạo số thu lớn cho ngân sách nhà nước, mà còn là công cụ rất hữu hiệu để nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế.
- Kiểm soát được thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội [7]..
- Theo báo cáo tổng hợp số liệu doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, tính đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 7.340 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) [11] tham gia hoạt động kinh doanh, không ngừng tích cực tham gia ý kiến xây.
- TNDN như: nghiên cứu của Đỗ Huy Kỳ (2016), Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi Cục Thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, nghiên cứu này đã chỉ ra hành vi vi phạm doanh nghiệp trong những năm gần đây là: khai bỏ ngoài sổ sách kế toán, không kê khai nộp thuế đối với hàng hoá mua vào.
- Nghiên cứu việc xã hội hóa trong hoạt động cấp phép đối với đại lý thuế, chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế nhằm quản lý thuế thu nhập cho doanh nghiệp nói chung và cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Phú Thọ [3]..
- Đồng thời tác giả này cũng đã nghiên cứu luận án (2019) “Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.
- Nghiên cứu này chỉ ra được hạn chế trong công tác quản lý thuế kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do số lượng doanh nghiệp biến động thường xuyên trong năm (thành lập mới và giải thể) nên rất khó khăn trong việc nắm bắt, quản lý đối tượng.
- Báo cáo tổng hợp số liệu doanh nghiệp của Sở kế hoạch và đầu tư năm .
- báo cáo tổng kết thu NSNN hằng năm của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 về công tác quản lý thuế TNDN đối với các DNNVV trên địa bàn..
- Thông tin sơ cấp thể hiện qua các bảng hỏi gồm các nội dung liên quan đến mục tiêu tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNVVN.
- Đối tượng tác giả phát phiếu điều tra là cán bộ thuế và một số DNVVN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- các nhận định về công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DNNVV tỉnh Thái Nguyên (lập dự toán thu thuế.
- Phiếu dành cho DNNVV trên địa bàn tỉnh, tác giả cũng thu thập thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát và các nhận định về công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DNNVV tỉnh Thái Nguyên (đăng ký thuế.
- Ngoài ra, tác giả thiết kế câu hỏi về chất lượng hoạt động của cán bộ thuế trong công tác kiểm tra kiểm soát thuế TNDN đối với DNNVV tỉnh Thái Nguyên..
- Thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thái Nguyên.
- Số lượng DNVVN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn được tổng hợp dưới bảng sau:.
- Bảng 2: Thực trạng số lượng và tổng số thu thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn .
- 1 Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thái Nguyên Doanh nghiệp .
- 2 Tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp .
- 3 Tổng số thuế TNDN Triệu đồng .
- 4 Số thuế TNDN của DNVVN Triệu đồng .
- Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên Năm 2020 tổng số lượng doanh nghiện trên.
- địa bàn Thái Nguyên là 7492 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 103.576 tỷ đồng, số doanh nghiệp thành lập mới 747 doanh nghiệp tuy nhiên số doanh nghiệp giải thể là 76 doanh nghiệp, 436 doanh nghiệp tạm dừng hoạt động .
- Điều này cho thấy số lượng DNVVN chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và số lượng DNVVN có xu hướng tăng trong giai đoạn năm .
- Số DNVVN tăng lên hàng năm là do số doanh nghiệp mới thành lập lớn hơn số doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng hoạt động.
- Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê thai thuế thu nhập DNVVN tỉnh Thái Nguyên.
- Trong thời gian qua, các chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên luôn đẩy mạnh công tác quản lý khai thuế và thực hiện nhận và xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế nhanh chóng, chính xác.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế do ngành thuế cung cấp.
- Lợi ích của việc áp dụng quy trình mới đã thể hiện rõ: Khối lượng công việc của các cán bộ thuế có phần giảm bớt, các doanh nghiệp tự giác hơn, chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình và điều quan trọng nhất là thiết lập được niềm tin giữa doanh nghiệp đối với cơ quan thuế trong quản lý thuế..
- Bảng 3: Thực trạng khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn .
- 1 Số doanh nghiệp DN .
- 2 Số bộ hồ sơ kê khai thuế TNDN đã nộp đúng hạn Bộ .
- 4 Số bộ hồ sơ kê khai thuế TNDN chưa nộp Bộ 42 41 40.
- 5 Tỷ lệ bộ hồ sơ kê khai thuế TNDN đã nộp.
- Nguồn: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên Qua bảng 3 cho thấy tỷ lệ DNNVV nộp bộ.
- hồ sơ kê khai thuế TNDN từ năm luôn đạt mức trên 99%.
- Điều này chứng tỏ vẫn còn có những DNNVV kinh doanh không có hiệu quả, hoặc do các doanh nghiệp này trên thực tế đã được cấp giấy phép kinh doanh và được cấp mã số thuế nhưng không kinh doanh nên không kê khai thuế, hoặc trường hợp doanh nghiệp giải thể nên không kê khai nộp thuế.
- Đối với từng trường hợp cụ thể các chi cục thuế tên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chưa thực hiện được các thủ tục pháp lý để yêu cầu những doanh nghiệp này kê khai thuế đúng quy định hoặc đóng mã số thuế và đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy phép kinh doanh..
- Kiểm soát ở khâu thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên.
- Bảng 4: Thực trạng thanh tra - kiểm tra thuế TNDN đối với DNNVV tỉnh Thái Nguyên gia đoạn .
- Số doanh nghiệp bị kiểm tra thuế theo kế hoạch.
- Số doanh nghiệp bị kiểm tra thuế trên thực tế.
- Thời gian qua, công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thực hiện đối với tất cả các sắc thuế và do Phòng Thanh tra - Kiểm tra tiến hành.
- Qua những lần kiểm tra người nộp thuế, các chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã kịp thời phát hiện những sai sót và vi phạm của người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế của mình..
- Năm 2018, các chi cục thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 503 DNNVV vi phạm.
- năm 2019 là 512 doanh nghiệp, năm 2020 là 558 DNNVV vi phạm, có thể nhận thấy rằng số lượng các doanh nghiệp vi phạm tăng lên.
- Tuy các chi cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã tích cực rà soát, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các doanh nghiệp trong quá trình kê khai, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế nhưng tình trạng vi phạm vẫn tiếp diễn mặc dù mức độ vi phạm và các lỗi vi phạm có thay đổi..
- Tuy nhiên việc lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra những doanh nghiệp có hành vi trốn thuế gian lận vẫn chưa kịp thời, vẫn còn tồn tại một số lượng doanh nghiệp bỏ kinh doanh trước khi được thanh tra, kiểm tra thuế..
- Kiểm soát ở khâu thu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên.
- Bảng 5: Thực trạng nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn .
- Số thuế TNDN của.
- II Tổng nợ thuế TNDN.
- Nợ thuế TNDN của.
- Nợ thuế TNDN của DNNVV có khả năng thu (5).
- Nguồn: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
- biệt năm 2020 diễn ra đại dịch Covid, nhà nước đã có một số chính sách hoãn thuế, kéo dài thời gian thu thuế cho những doanh nghiệp gặp khó khăn..
- Để đánh giá hoạt động kiểm soát thuế TNDN của các DNVVN trên địa bàn tỉnh, tác giả tiến hành khảo sát cán bộ thuế và DNVVN.
- Thông qua khảo sát điều tra 190 cán bộ thuế trên địa bàn tỉnh và 380 DNVVN về công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm soát thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, kết quả thể hiện qua bảng số 6 và bảng số 7..
- Bảng 6: Tổng hợp kết quả khảo sát cán bộ thuế về thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm soát thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
- 3 Các doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp thuế đầy đủ và đúng hạn 2,57 Không đồng ý IV Về tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
- động thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm soát thuế tại các chi cục thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thu được kết quả rất khách quan.
- Bảng 7: Khảo sát các DN nộp thuế TNDN là chủ các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đây cũng là thông tin cần lưu ý để nâng cao hơn nữa công tác này đối với Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình kiểm soát thu thuế TNDN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả thu nợ thuế đã góp phần hoàn thành kế hoạch thu ngân sách chung của toàn Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên..
- Qua khảo sát điều tra tác giả nhận thấy các doanh nghiệp trong ngành thương nghiệp thường âm thuế kéo dài dẫn đến thất thu thuế lớn.
- Đối với doanh nghiệp trong ngành vận tải, xây dựng, sản xuất vẫn còn hiện tượng các chủ doanh nghiệp không chịu kê khai nộp thuế, dây dưa chây ì nộp thuế, đặc biệt các doanh nghiệp xây dựng chưa xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu từng sản phẩm hoặc không đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm theo quy định của Luật quản lý thuế..
- Biện pháp tăng cường kiểm soát thu thuế TNDN đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Để hạn chế tình trạng các doanh nghiệp thương nghiệp thường âm thuế kéo dài dẫn đến thất thu thuế lớn cần phải thực hiện nghiêm túc định kỳ mỗi quý một lần và liên tục 3 quý hoặc đột xuất công tác kiểm kê hàng tồn kho thật hay giả.
- Kết hợp kiểm tra giá, sát sao tỷ lệ bán lẻ, ấn định tỉ lệ bán lẻ trên doanh thu và yêu cầu doanh nghiệp kê khai từng hàng tháng, quý.
- Trong trường hợp doanh nghiệp có hàng tồn kho thực tế dẫn đến âm thuế GTGT kéo dài phải lập biên bản và yêu cầu doanh nghiệp giải trình, chống tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp..
- Đối với các doanh nghiệp xây dựng cần giám sát báo cáo quyết toán thuế hàng năm cơ quan thuế cần chú ý số dư trên tài khoản 131, nếu số dư có lớn cộng với việc số dư nợ trên tài khoảng 154 lớn cần đưa vào danh sách doanh nghiệp rủi ro cao và đề xuất kiểm tra quyết toán tại doanh nghiệp..
- Các doanh nghiệp sản xuất cần phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và gửi cho cơ quan thuế, xử lý nghiêm các đơn vị không thực hiện.
- Đẩy mạnh đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, thực hiện cơ chế liên thông giữa thủ tục hành chính thuế với một số thủ tục hành chính khác có liên quan, nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký khai thuế cho doanh nghiệp..
- Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp nộp thuế: Nghiên cứu áp dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm người nộp thuế.
- phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế mở rộng diện doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính thuế như đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế.
- Công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DNNVV tỉnh Thái Nguyên thời gian qua đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, góp phần vào tăng thu cho NSNN cũng như thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DNNVV tỉnh Thái Nguyên đã dựa trên những đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế nhất định trong công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DNNVV tỉnh Thái Nguyên.
- Và căn cứ vào những hạn chế, nhóm tác giả đã đưa ra các giải pháp để tăng cường kiểm soát thuế đối với các DNVVN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên..
- Luật cần quy định chặt chẽ hơn đối với các điều kiện để thành lập doanh nghiệp, các chứng từ chứng nhận đăng ký kinh doanh như trụ sở, địa điểm, mặt hàng, ngành nghề kinh doanh giảm thiểu tình trạng các doanh nghiệp mọc lên tràn lan, hoạt động không có hiệu quả gây tổn thất không chỉ cho kinh tế mà còn ảnh hưởng tới hoạt động quản lý thuế, giải quyết tồn đọng nợ thuế..
- Đối với Tổng cục Thuế:.
- Công tác cấp mã số thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập cần phân cấp cho Chi cục thuế thực hiện để dễ theo dõi, quản lý..
- Cục Thuế Thái Nguyên.
- Báo cáo tổng kết Cục thuế Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020..
- Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên.
- Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi Cục Thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế..
- Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ..
- Quốc hội (2008), Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày Hà Nội..
- Quốc hội (2013), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày Hà Nội..
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày Hà Nội..
- Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên/ (5/2021).
- Báo cáo tổng hợp số liệu doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt