intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho sinh viên khối ngành Nông lâm thông qua học phần Hóa đại cương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc sử dụng bài tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một trong những biện pháp nhằm hình thành và phát triển cho sinh viên những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho sinh viên khối ngành Nông lâm thông qua học phần Hóa đại cương

  1. No.21_June 2021 |p.100-104 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ DEVELOPING KNOWLEDGE CAPACITY FOR STUDENTS OF AGRICULTURE AND FORESTRY INDUSTRY THROUGH THE UNIVERSAL CHEMICAL MODULE Dao Viet Hung1,* 1 Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry, Vietnam * Email address: daoviethung@tuaf.edu.vn https://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/541 Article info Abstract The use of knowledge based-exercises on practice is one of the methods forming Recieved: and developing the students’competence in solving practical situations With the 02/4/2021 Accepted: characteristics of the General chemistry section which apply a lot to practical 3/5/2021 majorities of the university, we have built a system of practical exercises related to specialized knowledge from which students receive right after they finish their general knowledge section. It can be seen from the results, the students can apply Keywords: Knowledge applying, the theoritical knowledge, which they have learned, to solve practical problems of student, General their job. Therefore, forming and developing the capacity to apply knowledge to chemistry, exercise, themselves. capacity, practical 100
  2. No.21_June 2021 |p.100-104 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH NÔNG LÂM THÔNG QUA HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG Đào Việt Hùng1,* 1 Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Việt Nam * Địa chỉ email: daoviethung@tuaf.edu.vn https://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/541 Thông tin bài viết Tóm tắt Việc sử dụng bài tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một trong những biện Ngày nhận bài: pháp nhằm hình thành và phát triển cho sinh viên những năng lực cần thiết 02/4/2021 trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết hiệu quả các tình huống Ngày duyệt đăng: thực tiễn. Với đặc điểm của học phần Hóa đại cương, có rất nhiều ứng dụng 3/5/2021 liên hệ thực tế với các chuyên ngành đào tạo của nhà trường. Chúng tôi đã xây dựng được hệ thống các bài tập có tính ứng dụng trong thực tiễn liên quan đến một số kiến thức chuyên ngành mà sinh viên được tiếp cận ngay sau khi kết Từ khóa: thúc khối kiến thức đại cương. Kết quả cho thấy sinh viên có thể áp dụng kiến Vận dụng kiến thức, sinh thức lý thuyết đã học để vận dụng, giải quyết những vấn đề thực tiễn của ngành viên, Hóa đại cương, bài nghề, từ đó góp phần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho tập, năng lực, thực tiễn bản thân. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vận dụng kiến thức (VDKT) là một trong phần Hóa đại cương, bước đầu đặt nền móng cho những khâu quan trọng nhất của quá trình nhận SV tiếp cận, làm quen với việc thực hiện nhiệm vụ thức và học tập của sinh viên (SV). Tầm quan trọng nghiên cứu khoa học, biết vận dụng các kiến thức của VDKT không chỉ thể hiện qua việc SV có khả của môn học trong việc giải quyết một số vấn đề năng áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến ngành nghề SV theo học. liên quan đến nội dung bài học mà còn thể hiện 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU trong quá trình áp dụng, giải quyết các bài toán có 2.1. Thực trạng áp dụng bài tập vận dụng tính ứng dụng thực tiễn. Do đó, việc xây dựng các bài tập, tình huống thực tiễn cho SV nghiên cứu, kiến thức vào thực tiễn của học phần Hóa đại trải nghiệm là công cụ giúp giảng viên (GV) đánh cương tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học giá được năng lực VDKT của SV, đồng thời đem Thái Nguyên đến cho SV thái độ tích cực, hứng thú khi học tập, Để đánh giá thực trạng phát triển năng lực nghiên cứu học phần Hóa đại cương. VDKT cho SV khi học tập học phần Hóa đại Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi trình cương, chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát việc bày việc vận dụng bài tập thực tiễn thông qua học dạy và học của GV và SV năm thứ nhất khóa K52 101
  3. D.V.Hung/ No.21_Jun 2021|p.100-104 tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái học phần Hóa đại cương vào thực tiễn chúng tôi đề Nguyên. Phương pháp điều tra là dùng phiếu hỏi xuất gồm 4 bước sau [3]: với 07 GV và 380 SV thuộc Tổ bộ môn Hóa - Khoa - Bước 1: Xác định các nội dung kiến thức có Khoa học cơ bản. thể áp dụng bài tập vận dụng cho SV, xác định Kết quả điều tra cho thấy, trong quá trình dạy công cụ đo năng lực VDKT; học, GV chỉ tập trung vào các kiến thức và kĩ năng - Bước 2: Tạo tình huống, lựa chọn các câu hỏi, SV cần đạt được để phục vụ cho việc kiểm tra, thi bài tập, sử dụng phương pháp dạy học phù hợp để kết thúc học phần chưa quan tâm đến việc phát triển phát triển năng lực VDKT; NLVDKT của Hóa đại cương vào thực tiễn sản - Bước 3: Quan sát, hướng dẫn, điều chỉnh cho xuất cho SV. SV trong quá trình hoạt động; Cụ thể, trong quá trình truyền thụ kiến thức - Bước 4: Đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức mới, GV không thường xuyên đưa ra các câu hỏi, của SV thông qua công cụ: bảng kiểm quan sát, bài tình huống, hiện tượng có vấn đề gắn với thực tiễn tập giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cho SV áp dụng (85,71% GV). Gần như toàn bộ sản xuất. thời lượng trên lớp GV giúp SV giải quyết nội dung 2.3. Sử dụng bài tập thực tiễn vào quá trình bài học, hướng dẫn SV làm các bài mẫu và giao bài dạy học học phần Hóa đại cương tập về nhà cho SV luyện tập; rất ít khi có những gợi Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các bài mở, giao nhiệm vụ tìm hiểu các kiến thức có liên tập tình huống thực tiễn vào quá trình dạy học, quan đến đời sống thực tiễn nhằm tạo cho SV có chúng tôi đã tiến hành cho SV luyện tập một số niềm hứng khởi, tìm tòi, chuẩn bị cho nội dung bài dạng bài tập bước đầu có đề cập tới sự liên hệ trong học mới một cách hứng thú. thực tế đời sống sản xuất. Thực tế cho thấy, hầu hết các GV chưa chú ý  Dạng 1: Bài tập xác định pH của dung dịch dành nhiều thời gian cho SV đưa ra các ý kiến thắc [1], [2], [5]: mắc về một số hiện tượng trong thực tế sản xuất liên Ví dụ 1: Trong chuyến đi thực tế về thị xã Phổ quan đến nội dung kiến thức học phần Hóa đại Yên – Thái Nguyên, Nam có đi xác định giá trị pH cương. Kết quả qua số liệu điều tra: Có 87,37% số trong đất tại một quả đồi tại xóm Hạ - xã Nam SV được hỏi có ý kiến cho rằng rất thích thú khi Tiến – thị xã Phổ Yên –Thái Nguyên. Giá trị pH được làm các bài tập có tính ứng dụng thực tế; có trung bình tại 3 vị trí xác định xấp xỉ bằng 5,7. 95,0% số SV cho biết không chủ động nghiên cứu Bằng kiến thức đã được học và tìm hiểu, bạn hay các dạng bài tập này nếu GV không yêu cầu. Chỉ có cho biết có thể trồng cây Chè trên quả đồi này 5,0% số SV chủ động tìm hiểu các nội dung kiến được không? Tại sao? thức đã học liên hệ gì với thực tế sản xuất, thực tiễn Cây Chè là cây trồng đặc biệt thích hợp với đất đời sống. chua, độ pH chỉ từ 4,5 – 5,5 ta gọi là đất kiềm. Vì Điều đó một lần nữa khẳng định: GV chưa thật vậy, giá trị pH ≈ 5,7 tại quả đồi Nam xác định sự chú trọng đến việc VDKT vào thực tiễn cho SV không phù hợp với việc trồng cây Chè. Tuy nhiên, trong thời gian lên lớp cũng như giao các bài tập có thể đề xuất các biện pháp canh tác, hóa học làm cho SV tự tìm hiểu ngoài giờ học. Do đó, SV khó thay đổi thành phần, tính chất của đất để phù hợp được tiếp cận với các bài tập VDKT dẫn đến việc với việc trồng chè. phát huy năng lực VDKT vào thực tiễn gặp nhiều Ví dụ 2: Sau khi nghiên cứu nội dung xác định khó khăn. giá trị pH của dung dịch. Tuấn nảy ra ý tưởng đi đo 2.2. Quy trình xây dựng bài tập của Hóa đại pH trong nước ao nuôi cá của gia đình. Kết quả thu cương theo hướng phát triển năng lực vận dụng được pH ≈ 6,8 (trung bình sau 3 lần đo). Bạn hãy kiến thức vào thực tế sản xuất cho biết môi trường nước trong ao nuôi nhà Tuấn Dựa trên cơ sở lí luận phương pháp dạy học và có phù hợp với các loại cá trắm, cá chép đang sinh yêu cầu về quy trình xây dựng các bài tập VDKT sống tại đây hay không? Tại sao? 102
  4. D.V.Hung/ No.21_Jun 2021|p.100-104 Các loại cá nước ngọt sinh trưởng và phát triển 1. Hãy tính lượng thuốc Padan 50SP cần dùng thuận lợi nhất trong môi trường có pH: 6,0 – 8,5. cho 10(ha) lúa? Do vậy, với kết quả đo được có thể kết luận ao 2. Lượng thuốc Padan 50SP cần để cho vào 1 bình có thể tích 10 lít? nuôi cá nhà Tuấn (pH ≈6,8) là phù hợp với cá trắm, cá chép trong ao xét theo tiêu chí ảnh hưởng của Giải: giá trị pH. Với các loại thuốc BVTV thì lượng thuốc thương phẩm pha vào dung dịch có khối lượng  Dạng 2: Bài tập xác định nồng độ áp dụng riêng d  1,0g / ml . để pha thuốc bảo vệ thực vật[1], [4]: - Thể tích nước thuốc cần dùng cho 10 (ha) lúa Ví dụ 1: Để trừ sâu cuốn lá lúa cần dùng thuốc là: V = 300*10= 3000 (lít) Padan 50SP với liều lượng 300 lít nước thuốc/1ha, - Lượng thuốc thuốc Padan 50SP cần dùng cho nước thuốc có nồng độ 0,10% a.i. 10 (ha) lúa: 0,10 * 3000 *1000  mSP50   3000(g)  3,0(kg) 100 - Lượng thuốc thuốc Padan 50SP cần để cho vào 1 bình có thể tích 10 lít: 0,10 *10 *1000  mSP5010lit   10,0(g) 100 Ví dụ 2: Để phòng trừ bệnh khô vằn hại lúa có Đây là dạng bài tập xác định nồng độ phần thể dùng Topsin – M 75WP liều lượng quy định là trăm. Tuy nhiên, không chỉ dừng ở việc xác định 0,6 kg a.i/1ha. Diện tích lúa cần phun là 13,52 sào giá trị nồng độ phần trăm mà còn yêu cầu SV có thể Bắc Bộ, lượng nước thuốc cần phun là 600 lít/ ha. tính toán được lượng thuốc (thuốc bảo vệ thực vật) 1. Hãy xác định lượng thuốc thương phẩm, lượng sử dụng trong thực tế canh tác. Qua đó, SV bước nước thuốc cần phun trên diện tích đã cho? đầu có những kiến thức thực tế làm cơ sở phục vụ cho việc kiến tập, thực tập ngoài thực địa. 2. Hãy xác định nồng độ pha chế của thuốc ? 2.4. Đánh giá chung 3. Hãy xác định lượng thuốc thương phẩm cần Nhìn chung, việc áp dụng các bài tập thực tiễn dùng cho vào bình 8 lít ? trong quá trình học tập, nghiên cứu đã cung cấp cho Giải: SV kiến thức, kĩ năng của nội dung học phần Hóa Ta có phép quy đổi: 1 (ha) = 27,78 sào Bắc Bộ đại cương. Kết quả từ các phiếu khảo sát phản hồi ý → 13,52 sào Bắc Bộ = 0,4867 (ha) kiến của SV cho thấy: các dạng bài tập đó còn phát - Lượng thuốc thương phẩm cần dùng cho diện triển năng lực VDKT cho SV trong một số lĩnh vực tích đã cho là: liên quan đến chuyên ngành được đào tạo; thái độ tiếp cận của SV có phần tích cực, hứng thú hơn so  mM 75WP  0,6 * 0, 4867  0,292(kg) với việc làm các dạng bài tập cơ bản, truyền thống. Lượng nước thuốc cần dùng cho diện tích đã 3. KẾT LUẬN cho là: Qua việc sử dụng bài tập thực tiễn của học phần  VM 75WP  600 * 0,4867  292,02(lit ) Hóa đại cương tại Trường Đại học Nông Lâm đã - Nồng độ pha chế của thuốc: giúp cho SV thấy được sự liên hệ chặt chẽ giữa lí 0, 292 *100% thuyết với thực tiễn; nội dung kiến thức được học  C% M 75 WP   0,1% có tính định hướng ứng dụng vào một số lĩnh vực 292, 02 liên quan đến các chuyên ngành đào tạo của nhà - Lượng thuốc thương phẩm cần dùng cho trường, liên quan đến thực tế sản xuất trong nông vào bình 8 lít nghiệp. Từ việc sử dụng các dạng bài tập vận dụng 0,1*8 *1000 thực tiễn, SV được học tập, nghiên cứu, trải nghiệm  m% M 75 WP   8,0(g) 100 nên hiểu sâu hơn về kiến thức lý thuyết, vì vậy, các em hứng thú học tập hơn, tính hợp tác tốt hơn, tính 103
  5. D.V.Hung/ No.21_Jun 2021|p.100-104 liên hệ và sáng tạo cao hơn. Hình thức tổ chức học [3] Giac, C.G. (2009). Design and use of tập này đã góp phần phát triển cho SV năng lực vận experimental chemistry exercises in teaching and dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, thực tế learning Chemistry. Education Publishing House, chuyên ngành. Vietnam. [4] Hai, T.H., Ban, V.N., Hue, T.T. (2015). REFERENCES Theoretical basis of chemical processes. [1] Chemistry Lecture, (2020). Nong Lam Pedagogical University Publishing House, University - Thai Nguyen University, Vietnam. Vietnam. [2] Bang, N.D. (1996). General Chemistry [5] Tau, N.V., Dam, D.V., Ha, H., Quy, N.T. Volume. Hanoi Education Publishing House, (2010). "General chemistry - For students of Vietnam. Agriculture - Forestry - Fisheries - Volume 1". Education Publishing House, Vietnam. 104
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2