intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tìm hiểu thực trạng chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong thời gian gần đây, đồng thời phân tích những thành công và hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện tốt hơn nữa chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững đối với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam thực trạng và giải pháp

  1. CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Trương Thị Thu Trang Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Email: truongthutrangissi@yahoo.com V ùng Duyên hải Nam Trung Bộ có đường bờ biển dài gần 1.200 km cùng với các điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển và Nhà nước Việt Nam đã có chính sách nhằm phát triển kinh tế biển ở vùng này theo hướng bền vững. Tuy Ngày nhận bài: 27/02/2021 nhiên, đến nay những chính sách này còn chưa đồng bộ, nhất quán Ngày phản biện: 08/3/2021 và chưa tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế biển theo Ngày tác giả sửa: 14/3/2021 hướng bền vững. Bài viết tìm hiểu thực trạng chính sách phát triển Ngày duyệt đăng: 25/3/2021 kinh tế biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải Nam Trung Ngày phát hành: 30/3/2021 Bộ trong thời gian gần đây, đồng thời phân tích những thành công và hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện DOI: tốt hơn nữa chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững https://doi.org/10.25073/0866-773X/516 đối với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Từ khóa: Kinh tế biển; Chính sách phát triển; Phát triển bền vững; Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. 1. Đặt vấn đề hướng bền vững theo những nhóm nội dung, trong Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh, đó có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: thành phố (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Trương Đình Hiển (2009), “Hướng tới một quốc gia Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và kinh tế biển”; Trần Đình Thiên (2011), “Về chiến Bình Thuận) có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi lược kinh tế biển của Việt Nam”; Trương Minh cho việc phát triển kinh tế biển như: đường bờ biển Tuấn (2013), “Phát triển kinh tế biển: cần có tầm của vùng dài gần 1.200 km, với nhiều vũng, vịnh, nhìn chiến lược”... Các công trình này nêu những đầm, ghềnh, bán đảo, bãi cát, đảo đá; vùng biển chủ trương, nội dung của phát triển kinh tế biển rộng hơn 200.000 km2 với tài nguyên biển rất phong ở nước ta đã được xác định, triển khai từ rất sớm phú, giàu tiềm năng nuôi trồng hải sản, tài nguyên và mang tính xuyên suốt. Sự kết hợp tổ chức triển du lịch đa dạng; có nhiều vị trí xây dựng cảng biển khai thực hiện được xác định ở tất cả các cấp, các nước sâu như: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Dung Quất, lĩnh vực. Phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng Vân Phong, Cam Ranh (Sáng, 2010, tr. 56)… Chính tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở thành quốc quyền các tỉnh trong vùng đã có chính sách phát gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với triển kinh tế biển nhằm phát huy lợi thế của địa bảo đảm an ninh - quốc phòng và hợp tác quốc tế. phương và đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy Kết hợp chặt chẽ kinh tế với an ninh - quốc phòng nhiên, việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong từng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát biển của toàn vùng theo hướng bền vững còn nhiều triển kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn. hạn chế và khó khăn, thách thức như: phát triển Bên cạnh đó, còn một số công trình nghiên cứu kinh tế biển chưa gắn kết hài hòa với phát triển xã về các nguồn tài nguyên biển, lợi thế, tiềm năng hội và bảo vệ môi trường; ô nhiễm môi trường biển kinh tế biển, vai trò của quản lý kinh tế biển của còn diễn ra ở nhiều nơi; một số tài nguyên biển bị Việt Nam như: Lại Lâm Anh (2013), “Quản lý kinh khai thác quá mức; sự liên kết giữa các vùng còn tế biển: Kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả... Do đó, thực hiện tốt Nam”; Nguyễn Thị Thu Hà (2013), “Đầu tư phát hơn nữa việc phát triển hài hòa giữa kinh tế và bảo triển cảng biển Việt Nam giai đoạn 2005-2020”; tồn biển và phát triển kinh tế biển theo hướng bền Nguyễn Bá Ninh (2012), “Kinh tế biển ở các tỉnh vững là yêu cầu cấp thiết, cần được Đảng, Nhà nước Nam Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế”... và các cấp chính quyền ở địa phương thường xuyên cho rằng, sự phát triển của kinh tế biển ở nước ta quan tâm, nghiên cứu để có những chính sách phù vẫn chưa xứng tầm với các điều kiện và lợi thế sẵn hợp. có. Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai 2. Tổng quan nghiên cứu thác biển bước đầu phát triển. Cơ sở hạ tầng các Việc khảo sát cho thấy hiện đã có khá nhiều vùng biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém. Hệ công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế biển theo thống cảng biển nhỏ bé, mạng lưới tàu thuyền, trang Volume 10, Issue 1 33
  2. CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC thiết bị nhìn chung còn lạc hậu và chưa đồng bộ nhằm đạt được sự phát triển bền vững, sử dụng hợp nên hiệu quả thấp. Bên cạnh đó, hệ thống các cơ sở lý, hiệu quả nguồn tài nguyên biển, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học công nghệ biển, đào tạo nhân hội nhập quốc tế. Với khái niệm này, kinh tế biển lực cho kinh tế biển còn ít. Ngành du lịch biển vẫn không chỉ đơn thuần là các hoạt động kinh tế diễn thiếu những sản phẩm dịch vụ biển đặc sắc, có tính ra trên biển, mà còn phải kể đến tất cả các hoạt động cạnh tranh cao so với khu vực. kinh tế gắn với biển diễn ra ở các hải đảo và dải đất Trong khi đó, các công trình nghiên cứu về các liền ven biển. Kinh tế biển là một bộ phận của nền nội dung và giải pháp quản lý phát triển kinh tế biển kinh tế quốc dân, bao gồm các hoạt động kinh tế theo hướng bền vững như: Trần Danh Lân, Minh diễn ra trong một vùng có biển. Trí và Phong Nguyên (2008), “Giải pháp phát huy Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển thế mạnh kinh tế biển miền Trung”; Đoàn Văn Ba bền vững tổ chức ở Johannesbug (Cộng hòa Nam (2008), “Phát triển kinh tế biển nhằm góp phần xóa Phi), năm 2002 đã xác định: Phát triển bền vững là đói giảm nghèo vùng ven biển Thừa Thiên Huế”; quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, Đào Hữu Hòa (2009), “Đẩy mạnh hoạt động đánh hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: kinh tế, xã bắt thủy sản gắn với yêu cầu phát triển bền vững tại hội và môi trường. Về kinh tế, đó là sự tăng trưởng Thành phố Đà Nẵng”... cho thấy, để quản lý phát cao, hiệu quả và ổn định. Về xã hội, đó là việc xóa triển kinh tế biển theo hướng bền vững, Việt Nam đói giảm nghèo, xây dựng thể chế và bảo tồn những cần tập trung vào các nhóm giải pháp như: chú di sản văn hóa của dân tộc. Về môi trường, đó là việc trọng quy hoạch và tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn ô nhiễm chế chính sách, luật pháp; có cơ chế phù hợp để hỗ môi trường, đảm bảo sự đa dạng sinh học. trợ phát triển kinh tế biển. Tăng cường hợp tác với Ở Việt Nam quan điểm về phát triển bền vững các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nước để thu hút được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn nguồn vốn đầu tư. Hình thành và phát triển một số quốc lần thứ IX (2001): “Phát triển bền vững là phát ngành mũi nhọn: du lịch, dịch vụ biển, khai thác và triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh nuôi trồng hải sản. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và khoa học về quản lý, phát triển kinh tế biển nhằm bảo vệ môi trường”. khai thác, sử dụng bảo vệ các nguồn tài nguyên và Theo Điều 42, Luật biển Việt Nam năm 2012, bảo vệ môi trường biển. Có biện pháp kịp thời ứng “Phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững, hiệu phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Trong đó, cần quả theo các nguyên tắc: 1. Phục vụ xây dựng và kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; 2. Gắn với sự bảo đảm an ninh - quốc phòng, hợp tác quốc tế. nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nghiên cứu ninh và trật tự an toàn trên biển; 3. Phù hợp với yêu cụ thể về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; 4. chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng bền Gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vững tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là ven biển và hải đảo”(Quốc hội, 2012: Điều 42). khoảng trống nghiên cứu mà bài viết hướng tới để Vận dụng lý thuyết phát triển bền vững đối với các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách có cái lĩnh vực kinh tế biển gắn với sự nghiệp bảo vệ chủ nhìn toàn diện hơn về thực trạng chính sách phát quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an triển kinh tế biển hiện nay và một số giải pháp cơ bản toàn trên biển, có thể hiểu, “Phát triển kinh tế biển hiệu quả hơn trong giai đoạn tới. theo hướng bền vững là phát triển kinh tế biển trong 3. Phương pháp nghiên cứu đó tốc độ, chất lượng tăng trưởng kinh tế biển được Bài viết sử dụng một số phương pháp nghiên duy trì cao và ổn định, đảm bảo yêu cầu về sự hài cứu cơ bản như: Phương pháp thu thập tài liệu thứ hòa giữa các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đảm cấp, phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu nhằm bảo an ninh – quốc phòng” (Đặng, 2018: 28). làm rõ nội hàm của việc phát triển kinh tế biển, từ 4.2. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế đó có những phân tích, đánh giá toàn diện, cụ thể về biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải thực trạng chính sách phát triển kinh tế biển; đồng Nam Trung Bộ thời đưa ra những giải pháp cơ bản đối với phát Kể từ khi Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày triển kinh tế biển theo hướng bền vững tại vùng 09/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương khóa Duyên hải Nam Trung Bộ trong thời gian tới. X “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” 4. Kết quả nghiên cứu được triển khai, các tỉnh, thành phố gồm Đà Nẵng, 4.1. Khái niệm phát triển kinh tế biển theo Quảng Nam, Khánh Hoà, Bình Thuận đã ban hành hướng bền vững Chương trình phát triển kinh tế biển, đề ra mục tiêu Kinh tế biển được hiểu là tổng thể các quan hệ và giải pháp chính sách phát triển kinh tế biển phù kinh tế đặc thù gắn với không gian biển thông qua hợp với lợi thế của địa phương. Một số tỉnh như hoạt động của các chủ thể trực tiếp diễn ra trên biển, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Ninh Thuận đã các ngành nghề ở đất liền nhưng nhờ vào yếu tố ban hành Nghị quyết và có Đề án cụ thể phát triển biển, hoặc có liên quan đến khai thác, sử dụng biển kinh tế biển, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và đào và phần đóng góp của các hoạt động liên kết, hỗ trợ tạo nguồn nhân lực kinh tế biển. Các tỉnh cũng tích 34 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
  3. CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC cực quảng bá, tổ chức các sự kiện văn hoá, thể thao Trung Bộ đang phải đối mặt nhiều trở ngại lớn như quốc gia và quốc tế gây tiếng vang trong nước và biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp; công tác quy quốc tế để phát huy lợi thế so sánh kinh tế biển, thu hoạch nghề nuôi biển chưa tốt gây ra tình trạng phát hút nhiều nhà đầu tư đến vùng. triển ồ ạt, chồng chéo; ô nhiễm môi trường nuôi Trong phạm vi bài viết này, chính sách phát triển trồng ngày càng nặng... (Hương, 2019). Việc khai kinh tế biển được hiểu là các chính sách thực hiện thác dầu khí và quặng Titan quá mức đã hủy hoại Chiến lược kinh tế biển Việt Nam gồm: chính sách cảnh quan và địa hình tự nhiên; Làm gia tăng hiện phát triển kinh tế thuần biển; chính sách phát triển tượng cát bay; Gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Quá kinh tế ven biển và gắn với biển. Do đó, nội dung trình khai thác và chế biến sâu quặng titan đã thải này sẽ tập trung nêu và phân tích tình hình ban hành ra nhiều hóa chất độc hại ra môi trường, làm tích tụ các nhóm chính sách này và kết quả thu được từ và phát tán chất phóng xạ (dù chỉ ở mức độ ít nguy việc thực thi các chính sách đó ở vùng Duyên hải hiểm). Chính sách phát triển du lịch biển chưa tạo Nam Trung Bộ. được sự gắn kết du lịch biển với không gian văn hóa miền biển, các di tích, lễ hội, làng nghề… chưa Các chính sách phát triển kinh tế thuần biển nhuần nhuyễn. Việc bảo vệ môi trường và xây dựng Các tỉnh đều tích cực thực thi Nghị định số nếp sống văn minh du lịch còn nhiều bất cập dẫn tới 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 của Chính phủ nguy cơ sản phẩm du lịch biển có thể bị suy thoái về một số chính sách phát triển thủy sản như: hỗ nhanh (Đặng, 2018). trợ đóng mới, nâng cấp tàu cá, hỗ trợ khai thác trên Các chính sách phát triển kinh tế ven biển và các vùng biển xa, nâng cao năng lực khai thác hải gắn với biển sản, hiệu quả sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền, nghề khai thác theo hướng vươn khơi, Việc ban hành các chính sách phát triển kinh tế quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngư dân sản xuất ven biển và gắn với biển cũng được các tỉnh vùng ổn định, vươn lên khá, giàu; làm tốt công tác tuyên Duyên hải Nam Trung Bộ chú trọng, trong đó, truyền và thực hiện hiệu quả Luật Thủy sản năm Quảng Ngãi, Bình Định ưu tiên đầu tư cảng biển, 2017; cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng vận tải biển và chế biến dầu khí; Quảng Nam ưu nghề cá, dịch vụ nghề cá; đầu tư xây dựng cảng cá, tiêu đầu tư cho khu kinh tế mở Chu Lai; Đà Nẵng chợ đầu mối thủy sản... Đồng thời, các tỉnh trong lựa chọn xây dựng khu công nghệ cao ven biển. vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đã ban hành nhiều Quan điểm chung của các tỉnh trong vùng là ưu tiên chính sách riêng để phát triển thủy sản và nghề biển lựa chọn những ngành, lĩnh vực có lợi thế để đầu tư. của địa phương như: có những cơ chế phát triển Đặc biệt, các tỉnh trong vùng đã rất mạnh dạn đầu tư riêng hình thành những vùng nuôi chuyên canh lớn, xây dựng cảng biển, sân bay và đường bộ như các trong đó tỉnh Phú Yên có chính sách khuyến khích cảng lớn như: Tiên Sa (Đà Nẵng), Kỳ Hà (Quảng nuôi biển, còn Bình Ðịnh và Khánh Hòa có chính Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Quy Nhơn - Nhơn sách ưu tiên cho các trung tâm cung cấp giống thủy, Hội (Bình Định), Vũng Rô (Phú Yên), Cam Ranh, hải sản nhằm đưa địa phương trở thành nơi cung Nha Trang và cảng trung chuyển Quốc tế Vân cấp giống, hải sản hàng đầu cả nước. Phong (Khánh Hòa)… Các sân bay lớn trong vùng đã có là sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Cam Ranh, Chu Ngoài ra, các tỉnh đều có chính sách thực hiện Lai... Hệ thống đường bộ đã được xây dựng gồm tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, quặng Titan trục giao thông Bắc - Nam, hành lang kinh tế Đông ở các vùng nước sâu, xa bờ. Hầu hết, đến nay các - Tây và đường nối vùng duyên hải với các tỉnh tỉnh trong vùng đều lựa chọn du lịch biển là ngành Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, nối các cảng biển Việt kinh tế quan trọng, các tỉnh Đà Nẵng, Khánh Hoà, Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan và Bình Thuận xác định du lịch biển là ngành kinh tế Campuchia… Trong đó, vùng đã từng bước kết hợp mũi nhọn. chặt chẽ giữa đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế biển với Việc thực thi các chính sách phát triển kinh quốc phòng, an ninh. tế thuần biển của các tỉnh trong vùng đã thu được Đến năm 2019, vùng đã đầu tư 5 khu kinh tế những kết quả tích cực. Tính đến năm 2019, đóng biển gồm Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Nam góp của các tỉnh, thành duyên hải Nam Trung bộ Phú Yên, Vân Phong và 21 khu công nghiệp ven vào GDP cả nước luôn đạt tỷ lệ cao, trong đó kinh biển, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ như cầu, tế thuần biển gồm khai thác và chế biến dầu khí đường, sân bay, cảng biển kết nối với chuỗi đô thị trên biển, hàng hải, nuôi trồng và khai thác hải sản, ven biển, và các vùng khác trong nước và quốc tế để du lịch biển liên tục giữ vị trí quan trọng trong cơ phát huy lợi thế, đưa biển gần hơn với trung tâm đô cấu kinh tế quốc gia với mức đóng góp vào GDP cả thị. Điển hình như: Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng nước đạt khoảng 10% (Nhung, 2019). Nam) có khu cảng tự do gắn với cảng Kỳ Hà và sân Tuy nhiên, các chính sách phát triển kinh tế bay quốc tế Chu Lai... với nhiều cơ chế, chính sách thuần biển của một số tỉnh trong vùng còn chưa ưu đãi vượt trội, tập trung đầu mối giải quyết tất cả chú trọng đến phát triển bền vững, việc khai thác mọi thủ tục liên quan đến dự án đầu tư, tiết kiệm tài nguyên sinh vật biển ồ ạt khiến các hệ sinh thái thời gian và chi phí cho nhà đầu tư. Trong xây dựng biển, đa dạng sinh học biển bị suy giảm. Nghề nuôi hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế biển đều có trồng thủy sản và sản xuất giống tại khu vực Nam tính “lưỡng dụng”, đáp ứng tốt yêu cầu quốc phòng, Volume 10, Issue 1 35
  4. CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC an ninh, bảo vệ Tổ quốc (Hương, 2019). gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi Hơn nữa, các tỉnh trong vùng đã có thoả thuận trường. Ô nhiễm môi trường biển ở nhiều nơi còn liên kết vùng, có cơ chế điều phối, có tổ chức họp diễn ra nghiêm trọng, ô nhiễm rác thải nhựa đã trở giao ban định kỳ (3 tháng, 6 tháng…) để đánh giá thành vấn đề cấp bách. Môi trường biển đang chịu thực hiện các nội dung cam kết liên kết vùng, luân nhiều thách thức và các mối đe doạ trầm trọng khi phiên tổ chức hội thảo bàn về các nội dung liên kết các địa phương, các dân cư ven biển ngày càng gia như: liên kết phát triển du lịch biển, đào tạo nhân tăng các hoạt động kinh tế ven biển. Nhiều cửa sông lực, phát triển hạ tầng; liên kết thu hút đầu tư, khai ven biển bị ô nhiễm do nước thải từ các khu công thác kinh tế hàng hải; khai thác thuỷ sản, phối hợp nghiệp, khu đô thị thải ra và sự gia tăng về tần suất triển khai chính sách… Liên kết vùng đã có nhiều cũng như mức độ ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ do đóng góp tích cực khắc phục tình trạng “mạnh ai ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Công tác ứng phó nấy làm”, chia cắt manh múm, xung đột lợi ích, góp với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, biển xâm thực phần khai thác hiệu quả hơn tiềm năng kinh tế biển còn nhiều hạn chế (Nhung, 2019). của vùng (Đặng, 2018). 5. Thảo luận Đến nay, các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Từ những vấn đề thực trạng nêu trên cho thấy, Bộ cũng ban hành nhiều chính sách phát triển công để khắc phục những hạn chế, khó khăn và thách nghiệp, dịch vụ, đô thi ven biển như: chính sách phát thức trong thực thi chính sách phát triển kinh tế triển các khu công nghiệp, ngành công nghiệp hậu biển theo hướng bền vững tại vùng Duyên hải Nam cần nghề cá giúp cho việc đánh bắt, bảo quản và tiêu Trung Bộ, trước hết chúng ta cần tiếp tục quan tâm, thụ sản phẩm ngày càng tốt hơn; chính sách phát triển nghiên cứu và thực hiện đồng bộ một số giải pháp các tuyến giao thông ven biển, hệ thống điện lưới cơ bản sau: quốc gia, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, Thứ nhất, Nhà nước cần tiếp tục ban hành nhiều kết cấu hạ tầng nghề cá và nuôi trồng thủy sản được chính sách khác nhau nhằm thúc đẩy phát triển kinh ban hành khá đồng bộ; chính sách phát triển trung tế biển đi đôi với việc bảo vệ môi trường, khai thác, tâm dịch vụ khu logistics; Xây dựng cơ sở vật chất sử dụng bảo vệ tài nguyên biển, hoàn thiện hệ thống, hạ tầng phát triển du lịch biển và phát triển khu đô công cụ pháp lý về khai thác hợp lý tài nguyên và thị ven biển; quy hoạch, chấp thuận những dự án khu bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững khách sạn, nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại lớn, biển. Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy sầm uất nhưng không quá cao, có khoảng không gian phạm pháp luật về biển đã tạo ra cơ sở pháp lý vững hở cho đô thị, cách xa bờ biển để tạo thông thoáng chắc đảm bảo cho việc thực hiện thành công công thuận tiện cho người dân ra biển. tác quản lý, khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ Ngoài ra, các tỉnh đều rất quan tâm đào tạo môi trường biển. nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển đáp ứng yêu Thứ hai, các tỉnh cần quán triệt sâu sắc Chiến cầu hội nhập quốc tế. Hiện nay, vùng có 57 trường lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến đại học và cao đẳng, xếp thứ 3 sau đồng bằng sông năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, xây dựng kế Hồng và vùng Đông Nam Bộ, với tổng số giảng hoạch phát triển kinh tế biển, lấy kinh tế biển để thúc viên chiếm khoảng 10% so với cả nước, hàng năm đẩy sự phát triển của vùng và cả nước, tạo ra việc đào tạo 200.000 sinh viên, chiếm 12% số sinh viên làm thu hút lao động và thúc đẩy thủy sản phát triển. cả nước, cung cấp nhân lực chất lượng cao cho kinh Nhiệm vụ bảo vệ môi trường là nội dung quan trọng, tế biển của vùng (Ninh, 2012). không thể tách rời trong phát triển kinh tế biển mà Tuy nhiên, do tư duy phát triển dàn trải dựa trên các địa phương cần quán triệt. Không phát triển kinh tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên nên tế bằng mọi giá mà coi nhẹ việc bảo vệ môi trường. dẫn đến những xung đột giữa lợi ích địa phương và Cần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ lợi ích toàn vùng. Các tỉnh vẫn còn lúng túng, bị môi trường, đặc biệt là quản lý, khai thác và sử dụng động trong triển khai các bước liên kết để phát triển hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản và kinh tế biển. Chính sách đầu tư các ngành kinh tế các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. biển chủ lực của nhiều tỉnh vùng Duyên hải Nam Thứ ba, các tỉnh cần ưu tiên lựa chọn một số Trung Bộ còn trùng lắp nên địa phương nào cũng bị ngành kinh tế biển có lợi thế so sánh để đầu tư, dựa phân tán nguồn lực đầu tư, như việc tỉnh nào cũng trên thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, xây cảng biển, tỉnh nào cũng làm khu kinh tế ven nguồn nhân lực dồi dào, lao động rẻ... để tập trung biển, sân bay, khu du lịch,… nhưng lại thiếu nguồn đầu tư khai thác lợi thế so sánh, thúc đẩy tăng trưởng hàng, không khai thác hết công suất thiết kế, làm khá nhanh một số ngành kinh tế biển giá trị gia tăng cản trở tổ chức không gian phát triển kinh tế biển cao như: du lịch biển, vận tải biển, khai thác cảng, của toàn vùng (Hương, 2019). Trong khi đó, nguồn khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, dầu khí,… Trong nhân lực kinh tế biển chất lượng còn chưa cao, thiếu đó, đặc biệt chú trọng phát triển thủy sản một cách trầm trọng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. lý có năng lực, là một trong những cản trở lớn đối Xây dựng ngành thủy sản thành ngành kinh tế mũi với phát triển kinh tế biển của vùng. Ngoài ra, một nhọn và là khâu đột phá về kinh tế, là hướng làm số chính sách phát triển kinh tế ven biển và gắn với giàu của các tỉnh, thành phố trong vùng. Từng bước biển của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ còn chưa 36 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
  5. CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng đẩy tải biển, xây dựng công trình trên biển, ven biển, nhanh tốc độ tăng trưởng nuôi trồng thủy sản, đặc công nghệ xử lý chất thải… Tăng cường công tác biệt là tôm, cua và các đặc sản cho nhu cầu du lịch nghiên cứu cơ bản, giải quyết các vấn đề mang tính và xuất khẩu. Phát triển nghề cá của vùng gắn với công nghệ quan trọng như đánh giá tài nguyên, dự việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân bổ lao động dân báo thời tiết... Nâng cao công nghệ quan trắc môi cư nông thôn miền biển. Đẩy mạnh công tác khuyến trường biển để phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai. Đổi ngư, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới để nâng mới quản lý khoa học theo hướng gắn nghiên cứu cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh phát với sử dụng kết quả, kích thích nghiên cứu và ứng triển kinh tế du lịch biển, đảo ngày càng hấp dẫn thu dụng khoa học và công nghệ biển; thực hiện cơ chế hút du khách trong nước và quốc tế; làm tốt công tác đặt hàng khoa học và công nghệ, áp dụng cơ chế quy hoạch, liên kết giữa các vùng miền và các quốc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; đảm bảo cấp gia, tạo điều kiện để phát triển du lịch biển, đảo; khai phát tài chính kịp thời, phù hợp với tiến độ đặt hàng thác tài nguyên du lịch biển đảo một cách hợp lý, và phê duyệt nhiệm vụ, tạo thuận lợi tối đa cho các không được phép làm suy giảm cạn kiệt tài nguyên, nhà khoa học nghiên cứu khoa học và công nghệ phá huỷ môi trường (Đặng, 2018). biển. Đẩy mạnh xây dựng thị trường khoa học và Thứ tư, cần quan tâm hơn nữa phát triển nguồn công nghệ, phát triển mạng lưới các tổ chức dịch nhân lực phục vụ kinh tế biển, thông qua xây dựng vụ kỹ thuật, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá nhiều trường đại học, cao đẳng và dạy nghề đào tạo và định giá công nghệ biển. Khẩn trương thành lập nhân lực phục vụ kinh tế biển. Đổi mới cơ chế quản và đưa vào hoạt động các quỹ khoa học và công lý khoa học và công nghệ, đầu tư xây dựng các viện nghệ hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ biển nghiên cứu khoa học và công nghệ biển trực thuộc (Hương, 2019). các trường đại học, khu công nghệ cao, vườn ươm Thứ sáu, phát triển kinh tế biển trong liên kết công nghệ... phục vụ kinh tế biển, góp phần nâng cao vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với sự gia tăng về hiệu quả hoạt động kinh tế biển. Đồng thời, cần có quy mô, cơ cấu, số lượng, chất lượng của các phân chính sách thu hút nhân tài đến làm việc tại vùng. ngành kinh tế biển trên cơ sở kết nối chặt chẽ với các Thường xuyên cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển ngành kinh tế khác của vùng để thiết lập các quan dụng của các doanh nghiệp kinh tế biển để giúp hệ liên kết kinh tế, tổ chức sản xuất theo hướng hiện những người giỏi tìm được việc làm, ổn định cuộc đại, tận dụng tối đa các nguồn lực, phát huy hết tiềm sống. Có chính sách tiền lương hấp dẫn để khuyến năng lợi thế của vùng nhằm thúc đẩy sự phát triển khích nhiều người vào học các ngành kinh tế biển kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia. Bảo đảm sự và thu hút nhân tài ở nơi khác đến làm việc tại vùng liên kết phát triển kinh tế biển bền vững, trong đó, (Ninh, 2012). không chỉ giới hạn ở liên kết vùng, liên kết giữa các Thứ năm, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công địa phương mà còn liên kết từ trong nhận thức, từ nghệ trong phát triển kinh tế biển. Tập trung nghiên chủ trương, chính sách, liên kết giữa các vùng, địa cứu khoa học và công nghệ phục vụ kinh tế biển phương, ngành cho đến mọi người dân. theo hướng ưu tiên các ngành mới, các khoa học và Thứ bảy, các tỉnh cần thường xuyên kiểm tra, công nghệ giúp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu giám sát và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành quả và khả năng cạnh tranh của các ngành như: thủy vi khai thác và sử dụng tài nguyên biển trái phép, sản, du lịch biển, hàng hải, dầu khí, công nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Phối hợp kiểm soát hiệu khí - điện - đạm, vật liệu xây dựng, xây dựng đô quả các nguồn ô nhiễm từ các hoạt động trên biển, thị biển, kinh tế đảo… Đầu tư thoả đáng cho khoa nghiêm túc trong việc đánh giá tác động môi trường, học và công nghệ năng lượng tái tạo biển. Coi tài nguyên trước khi quyết định phát triển lĩnh vực trọng cả nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học kinh tế - xã hội tại các vùng ven biển. kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Đặc biệt, 6. Kết luận Bộ Khoa học và Công nghệ cần chỉ đạo các viện nghiên cứu, trường đại học… đẩy mạnh nghiên cứu Phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững là vùng nước sâu, xa bờ để phục vụ khai thác và bảo yêu cầu đòi hỏi chung đối với tất cả các tỉnh có biển vệ chủ quyền biển. Nghiên cứu, ứng dụng các khoa ở Việt Nam cũng như đối với một số tỉnh của vùng học và công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát, điều Duyên hải Nam Trung Bộ. Nhiều chính sách phát tra tài nguyên, môi trường biển, phòng tránh thiên triển kinh tế biển theo hướng bền vững đã được các tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Hỗ trợ các doanh tỉnh trong vùng thực hiện và đã đạt được những kết nghiệp kinh tế biển ở vùng ứng dụng khoa học và quả nhất định. Tuy nhiên, với những khó khăn, hạn công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, chú chế còn tồn tại, trong thời gian tới, các tỉnh trong trọng trong hợp tác quốc tế để tiếp thu các thành tựu vùng cần tiếp tục nỗ lực hơn nữa trong việc đề ra khoa học và công nghệ cao ứng dụng vào hoạt động và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phát triển đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản; đẩy mạnh kinh tế biển bền vững, vừa đảm bảo tốc độ, chất công nghệ sinh học biển, công nghệ dược phẩm và y lượng tăng trưởng kinh tế biển được duy trì cao và sinh học biển, hoá chất và năng lượng tái tạo biển... ổn định, vừa đảm bảo yêu cầu về sự hài hòa giữa Tăng cường ứng dụng và đổi mới khoa học và công các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo an nghệ phục vụ kinh tế biển như: cơ khí, đóng tàu, vận ninh – quốc phòng là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Volume 10, Issue 1 37
  6. CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Tài liệu tham khảo Nhung, H. (2019). Phát triển bền vững kinh tế Dục, T.M. (2020). Kết hợp phát triển kinh tế biển vùng duyên hải Nam Trung bộ. Truy cập ngày biển với bảo vệ chủ quyền biển, đảo - Giải pháp 10/7/2020, từ http://kinhtedothi.vn/phat-trien-ben- then chốt trong thực hiện chiến lược phát triển bền vung-kinh-te-bien-vung-duyen-hai-nam-trung- vững kinh tế biển. Truy cập ngày 10/7/2020, từ bo-346047.html. http://lyluanchinhtri.vn. Ninh, N.B. (2012). Kinh tế biển ở các tỉnh Nam Đặng, H.V. (2018). Phát triển kinh tế biển theo Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Luận hướng bền vững tại tỉnh Bình Định. Luận án Tiến sĩ, án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Trường Đại học Thương mại. Chí Minh. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại Quang, P. V. (2019). Phát triển kinh tế biển ở hội Đảng lần thứ IX. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc vùng Tây Nam của Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Học gia. viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2018). Nghị quyết Quốc hội. (2012). Luật Biển Việt Nam. Truy cập số 36-NQ/TW về “Chiến lược phát triển bền vững ngày 10/7/2020, từ https://thukyluat.vn/vb/luat- kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến bien-viet-nam-2012-23086.html. năm 2045”. Truy cập ngày 10/7/2020, từ https:// Rui Zhao, S. H. & Guang, S. H. (2015). Blue thuvienphapluat.vn. growth in the middle kingdom: An analysis of Gardner, S., Tonts, M. & Elrick, C. (2006). China’s ocean econom. National University of Asocio - economic analysis and description of Ireland, Galway: Sea Change. the marine industries of Australia’s south-west Sáng, H. T. (2010). Khai thác tiềm năng kinh tế marine region. Australian Government: Prepared biển, đảo ở các tỉnh duyên hải miền Trung - thực for the Department of the Environment and Water trạng và giải pháp. Đề tài khoa học cấp bộ, Học Resources p. 1-3. viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Hương, L. (2019). Thúc đẩy kinh tế biển duyên Thắng, B. T. (2007). Quan niệm và giải pháp hải Nam Trung Bộ bằng khoa học và công nghệ. chủ yếu của chiến lược biển Việt Nam, Tạp chí Lý Truy cập ngày 10/7/2020, từ http://baochinhphu.vn/ luận chính trị, 5, tr.18-22. Bien-Viet-Nam/Thuc-day-kinh-te-bien-duyen-hai- Tổng cục Thống kê. (2017). Niên giám thống kê Nam-Trung-Bo-bang-KHCN/368835.vgp. năm 2016. Hà Nội: Nxb Thống kê. POLICIES FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF MARINE ECONOMY IN THE SOUTH CENTRAL COAST OF VIETNAM SITUATION AND SOLUTIONS Truong Thi Thu Trang Institute of Social Sciences Information, Abstract Vietnam Academy of Social Sciences The South Central Coast region has a coastline of nearly 1,200 km Email: truongthutrangissi@yahoo.com along with favorable natural conditions for the development of the marine economy and the Vietnam Goverment has had some policies Received: 27/02/2021 to develop the marine economy in this region in a sustainable way. Reviewed: 08/3/2021 However, these policies are not comprehensive, consistent and do Revised: 14/3/2021 not create a favorable environment to develop the marine economy Accepted: 15/3/2021 in a sustainable way. This article explores the sustainable marine Released: 30/3/2021 economic development policies in the South Central Coast region in recent times, analyzes the successes and limitations, thereby proposes DOI: some solutions to improve efficiency of policies on developing the https://doi.org/10.25073/0866-773X/516 marine economy towards sustainability in the South Central Coast region in the coming time. Keywords Marine economics; Development policy; Sustainable development; Middle South coastal. 38 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2