Professional Documents
Culture Documents
xuất khẩu cà phê sang thị trường EU
xuất khẩu cà phê sang thị trường EU
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ NGÀNH
KINH DOANH QUỐC TẾ
Mã số ngành: 52340120
07-2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ NGÀNH
KINH DOANH QUỐC TẾ
Mã số ngành: 52340120
07-2021
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................2
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung...........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................3
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu................................................................................3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................3
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu....................................................................3
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu..................................................................3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ TỐNG QUAN VỀ
SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM...........................4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ..................4
2.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.........................................4
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu..............................................................4
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt xuất khẩu...............................................5
2.2 TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT
NAM.....................................................................................................................6
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngành sản xuất cà phê trong
nước......................................................................................................................6
2.2.2 Lợi thế của Việt Nam khi xuất khẩu cà phê..............................................7
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2019 – 2020..................................................8
3.1 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2019 – 2020..............................................................................................8
3.1.1 Cơ cấu sản phẩm........................................................................................8
3.1.2 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu...........................................................8
3.1.3 Chất lượng cà phê xuất khẩu.....................................................................8
3.1.4 Thị trường xuất khẩu.................................................................................8
3.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2019 – 2020..........................................................9
3.2.1 Khái quát thị trường nhập khẩu cà phê EU..............................................9
3.2.2 Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn
2019 – 2020........................................................................................................10
3.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2019 – 2020....................................12
3.3.1 Những thành tựu và kết quả đã đạt được................................................12
3.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân..................................................12
3.4 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG EU TRONG TƯƠNG LAI....................................................13
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN.................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................16
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Sản lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong giai
đoạn 2019 – 2020....................................................................................................10
Bảng 3.2 Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong giai
đoạn 2019 – 2020....................................................................................................11
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
2
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ TỐNG QUAN VỀ SẢN XUẤT
VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
2.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1. Khái niêm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc
gia.
Xuất khẩu ngày nay đã phát triền rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình
thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi
rộng khấp trong hầu hết các tất cả các ngành, đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng vùng, từng
quốc gia trong phân phối lao động quốc tế. Tất cả hoạt động trao đổi đều nhằm mục
tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia hoạt động xuất khẩu.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Các hoạt động xuất khẩu
tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách, tạo tiền đè cho các hoạt động nhập khẩu các mặt
hàng như các trang thiết bị hiện đại, quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu có tác động lớn đến việc giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập
và cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn mạnh,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại tiến tới xây dựng một nền kinh tế toàn cầu hội nhập và phát triển.
Hoạt động xuất khẩu góp phẩn làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.
4
Buôn bán đối lưu: là phương thức giao dịch của ngoại thương trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, một bên vừa đóng vai trò người bán, vừa đóng
vai trò người mua.
Giao dịch tái xuất: là hình thức xuất khẩu những hàng hoá trước đây đã nhập
khẩu chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm cả nhập khẩu và
xuất khẩu vì vậy nó thu hút ba nước: nước nhập khẩu, nước tái xuất và nước xuất
khẩu.
Hình thức gia công quốc tế: là hình thức giao dịch kinh doang trong đó một bên
(bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm của một bên
(bên đặt để chế biến ra thành phẩm, khi đó bến đặt gia công sẽ trả cho bên nhận gia
công một khoản tiền (phí gia công).
2.2 TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngành sản xuất cà phê trong
nước
Cây cà phê được giới thiệu vào Việt Nam vào năm 1857 bởi người Pháp. Nhà
máy chế biến cà phê đầu tiên là Nhà máy Cà phê Coronel do một nghiệp chủ người
Pháp tên là Marcel Coronel thành lập tại Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai vào năm 1969 với
công suất 80 tấn/năm.
Chiến tranh Việt Nam đã làm gián đoạn hoạt động sản xuất cà phê tại khu vực
Buôn Ma Thuột, vùng cao nguyên tập trung trồng chủ yếu cây cà phê. Sau Giải phóng
1975, ngành cà phê cũng giống như các ngành nông nghiệp khác được quốc hữu hóa,
hạn chế các doanh nghiệp tư nhân dẫn đến sản lượng cà phê thấp.
Sau thời kỳ Đổi mới 1986, các doanh nghiệp cà phê tư nhân được phép thành
lập lại dẫn đến sự phát triển ở ngành cà phê.
6
Trong ba thập kỷ qua (tính từ công cuộc cải cách năm 1986), cà phê là một
trong những đóng góp quan trọng nhất cho doanh thu của ngành nông nghiệp Việt
Nam nói riêng và cho toàn bộ GDP quốc gia nói chung. Ngành công nghiệp cà phê đã
tạo ra hơn nửa triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp, đồng thời là sinh kế chính của
hàng ngàn hộ gia đình trong các khu vực sản xuất nông nghiệp. Giá trị xuất khẩu cà
phê thường chiếm khoảng 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản và tỷ trọng
cà phê luôn vượt trên 10% GDP nông nghiệp trong những năm gần đây.
2.2.2 Lợi thế của Việt Nam khi xuất khẩu cà phê
Lợi thế khách quan
Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo
phương kinh tuyến từ 8o30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai
thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất
riêng, độc đáo.
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng, mưa nhiều.
Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh
trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có
mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica.
Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp lãnh thổ
trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng triệu
ha.
Lợi thế chủ quan
Với môi trường chính trị ổn định được cả thế giới công nhận, đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm khi cộng tác với Việt Nam. Đường lối mới
của Đảng và Nhà nước đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất và xuất khẩu
cà phê.
Bên cạnh đó, những sửa đổi các chính sách hành chính cho nhanh và đơn giản
thuận tiện, cùng với các chính sách mở cửa thu hút đầu tư, kêu gọi đầu tư cũng góp
phần phát triển ngành. Đây chính là những thế mạnh, lợi thế của cà phê Việt Nam trên
con đường cạnh tranh quốc tế.
7
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2019 – 2020
3.1 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2019 – 2020
8
nghìn tấn cà phê Việt. Bên cạnh đó Italia, Tây Ban Nha, Nhật Bản là những thị trường
có mức chi tiêu trên trăm triệu USD để nhập khẩu cà phê nước ta.
3.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
EU GIAI ĐOẠN 2019 – 2020
9
Hiện nay, cà phê đang nắm những vai trò quan trọng trong chiến lược đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam và thị trường xuất khẩu chủ
yếu là thị trường EU, trong đó cà phê có mặt ở hầu hết các nước là thành viên chính
của EU với sản lượng xuất khẩu lớn đã đem lại giá trị kim ngạch góp phần vào tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam.
3.2.2 Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn
2019 – 2020
COVID-19 đã ảnh hưởng đối với chuỗi cung ứng thương mại toàn cầu, đặc biệt
là cà phê, làm gián đoạn việc vận chuyển và nhu cầu sau khi các quốc gia ban hành
biện pháp phong tỏa trên diện rộng. Mặc dù các nước đã dần nới lỏng lệnh giãn cách
xã hội, đại dịch COVID-19 vẫn có thể tiếp tục tác động đến thương mại cho đến cuối
năm 2020.
Bảng 3.1 Sản lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn
2019 – 2020
Năm So sánh năm 2020 so với năm
Sản lượng Sản lượng 2019
năm 2019 năm 2020
Số tuyệt đối
Thị trường (Tấn) (Tấn) Tỉ lệ (%)
(Tấn)
EU 725.704 563.628 -162.076 -22,33
Đức 234.569 196.870 -37.699 -16,07
Ý 140.993 124.569 -16.424 -11,65
Tây Ban Nha 133.982 86.346 -47.626 -35,55
Bỉ 73.226 63.330 -9.896 -13,51
Anh 49.255 25.953 -23.302 -47,31
Pháp 34.427 17.573 -16.854 -48,96
Ba Lan 13.552 14.712 1.160 8,56
Bồ Đào Nha 15.204 9.277 -5.927 -38,98
Hy Lạp 12.808 9.547 -3.261 -25,46
Hà Lan 10.179 9.879 -300 -2,95
Hunggary 1.196 248 -948 -79,26
Rumani 3.154 2.396 -758 -24,03
Phần Lan 2.003 1.686 -317 -15,83
Đan Mạch 1.156 1.242 86 7,44
Trong 10 tháng đầu của năm 2020, Việt Nam đã xuất khẩu sang EU được
563.628 tấn cà phê, với giá trung bình 1.733 USD/Tấn. So với cùng kì năm 2019 đã
giảm 22,33%, tương ứng giảm 162.076 Tấn cà phê. Các nước tiêu thụ cà phê Việt
Nam hàng đầu như Đức, Ý và Tây Ban nha cũng đã giảm nhập khẩu một lượng lớn cà
phê. Tính đến tháng 11 năm 2020, Đức đã nhập khẩu 196.870 tấn cà phê Việt Nam,
giảm 16,07% tương ứng giảm 37.699 tấn so với cùng kì năm 2019. Trong khi đó cũng
10
có các quốc gia như Ba Lan, Đan Mạch có sản lượng nhập khẩu cà phê Việt Nam
tăng. Tổng sản lượng nhập khẩu cà phê Việt Nam của Ba Lan tính đến tháng 11 năm
2020 đã đạt 14.712 tấn, so với cùng kì năm 2019 đã tăng 8,56%, tương ứng tăng 1.160
tấn cà phê.
Bảng 3.2 Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn
2019 – 2020
So sánh năm 2020 so với
Năm Trị giá năm Trị giá năm năm 2019 Tỷ trọng
2019 (Nghìn 2020 (Nghìn năm 2020
Thị trường USD) USD) Số tuyệt đối (%)
Tỉ lệ (%)
(Nghìn USD)
EU 1.164.243 907.785 -256.458 -22,03 39,07
Đức 366.279 303.896 -62.383 -17,03 13,07
Ý 224.377 196.050 -28.327 -12,62 8,43
Tây Ban Nha 214.642 143.007 -71.635 -33,37 6,15
Bỉ 115.923 103.355 -12.568 -10,84 4,44
Anh 79.115 44.269 -34.846 -44,04 1,9
Pháp 52.571 25.288 -27.283 -51,90 1,13
Ba Lan 30.158 33.640 3.482 11,55 1,45
Bồ Đào Nha 24.498 14.694 -9.804 -40,02 0,63
Hy Lạp 19.898 14.785 -5.113 -25,70 0,64
Hà Lan 17.843 18.255 0.412 2,31 0,78
Hunggary 6.542 1.184 -5.358 -81,90 0,05
Rumani 6.476 4.579 -1.897 -29,29 0,2
Phần Lan 4.226 2.853 -1.373 -32,49 0,12
Đan Mạch 1.696 1.930 234 13,80 0,08
Về kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2020 cũng chịu sự sụt giảm
nghiêm trọng. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU đã giảm mạnh lên đến
22,03%, tương đương với giá trị 256 triệu USD. Chỉ tính riêng nước Đức, một trong
những quốc gia nhâp khẩu cà phê Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam
sang Đức tính đến tháng 11 năm 2020 đã đạt 303.896 nghìn USD, giảm đến 17,03%
tương ứng giảm 62.383 nghìn USD so với cùng kì năm 2019. Bên cạnh đó các nước
như Ba Lan, Đan Mạch và Hà Lan thì lại có sự trái ngược, kim ngạch xuất khẩu cà
phê Việt Nam sang các quốc gia nay lại có chiều hướng tăng. Tính đến cuối tháng 11
năm 2020, kim ngạch xuất khẩu cà phê vào Ba Lan đã đạt 33.640 nghìn USD, tăng
đến 11,55% tương ứng tăng 3.482 nghìn USD so với cùng kì năm 2019. Sự sụt giảm
kim ngạch xuất khẩu chủ yếu là do sự ảnh hưởng của COVID-19, gây ảnh hưởng để
chuỗi cung ứng toàn cầu. Mặc dù vậy, thị trường EU vẫn là một thị trường hàng đầu
chiếm tỷ trọng đến 39,07% cho việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
11
3.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2019 – 2020
12
hơn so với các nước xuất khẩu cà phê vào EU, đây là một yếu tố làm hạn chế năng lực
thương mại của Việt Nam nói chung và lợi ích tiềm năng từ EVFTA nói riêng. Thêm
vào đó, khả năng thay đổi của ngành Cà phê Việt Nam nói chung để thích ứng với
EVFTA còn hạn chế, nhất là việc đáp ứng yêu cầu nội địa hóa, đáp ứng yêu cầu về
tiêu chuẩn chất lượng, môi trường. Chi phí sản xuất tăng khi phải nỗ lực đáp ứng các
tiêu chuẩn rất cao của thị trường EU.
Hiện nay, công tác xây dựng, phát triển thương hiệu cà phê chưa được doanh
nghiệp nhận thức đầy đủ và triển khai hiệu quả dẫn đến vị thế trong thương mại quốc
tế của cà phê Việt Nam thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường EU. Ngay
cả với các thương hiệu cà phê hiện nay cũng chưa được các doanh nghiệp khai thác
hiệu quả tại thị trường nước ngoài nói chung và thị trường EU nói riêng.
3.4 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU TRONG TƯƠNG LAI
Hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng xuất
Mặc dù chi phí lao động của ngành cà phê Việt nam tương đối thấp so với
nhiều nơi khác vì GDP bình quân trên đầu người cũng thấp, và năng suất cà phê Việt
nam cũng vào loại cao trên thế giới nhưng giá thành cà phê Việt nam vẫn chưa thấp
đến mức có thể cạnh tranh được. Nguyên nhân chủ yếu là do nông dân Việt nam với
mong muốn đạt năng suất cao nhất đã tăng đầu tư phân bón, nước tưới lên mức rất cao
đã làm giảm hiệu quả của đầu tư và nâng cao giá thành sản xuất.
Việc cần phải làm là tìm công thức đầu tư cho hiệu quả kinh tế cao nhất trong
đó giảm thiểu đầu tư vào phân hoá học, thuốc trừ sâu, lượng nước tưới để đạt một
năng suất không phải là cao nhất nhưng có mức lợi nhuận tốt nhất. Việc sử dụng quá
mức lượng phân bón tại các vùng chuyên canh cà phê thường cao hơn từ 10 – 23% so
với yêu cầu dinh dưỡng của cây trồng, dẫn tới chi phí sản xuất cao, vì vậy, việc giảm
bớt lượng phân bón tiêu thụ sẽ giúp giảm chi phí, nâng cao tính cạnh tranh.
Đổi mới công nghệ
Đầu tư công nghệ chế biến hiện đại cho ngành cà phê là điều hết sức cần thiết.
Để tạo đà cho các doanh nghiệp cà phê phát triển và ứng phó kịp thời với những thay
đổi về chất lượng, giá cả,... cần tập trung máy móc thiết bị chế biến cà phê thô ngay từ
khi mới thu hoạch, nhằm đảm bảo chất lượng ổn định, đồng đều. Khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh cà phê tập trung đầu tư trang thiết bị để chuyển từ xuất khẩu
thô sang xuất khẩu cà phê chế biến. Đồng thời cần tập trung đầu tư vào xây dựng nhà
máy chế biến cà phê hoà tan tại các vùng sản xuất cà phê lớn, cà phê hoà tan có giá trị
xuất khẩu cao, giá cả ổn định, bảo qua được lâu dài.
Xây dựng hệ thống đồng bộ giữa các khâu
Để cải thiện hệ thống thu mua phân phối cà phê, các doanh nghiệp cà phê cần
tập trung cải tiến cách thức tổ chức thu mua cho phù hợp với từng vùng, từng loại cà
phê, trước khi thu hoạch nên có những đầu tư cho nông dân một cách hợp lý, khi thu
hoạch cần tập trung cao độ về vốn thu mua cà phê để thanh toán ngay cho nông dân.
Bên cạnh đó cũng cần xây dựng một hệ thống kho tàng phục vụ cho công tác chế biến
bảo quản cà phê ngay từ đầu nhằm giữ cho chất lượng cà phê ngày càng cao, đảm bảo
đủ chân hàng phục vụ tốt cho xuất khẩu.
Tăng cường hợp tác quốc tế
13
Trên cơ sở đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước, mở rộng thị trường toàn
cầu, tăng uy tín và vị thế cà phê Việt Nam là công việc không dễ dàng cần phải thực
hiện. Khối lượng cà phê xuất khẩu ngày một lớn không thể thụ động ngồi chờ ai đến
mua thì bán mà cần chủ động tạo thị trường, mở rộng thị trường. Đây là một trong
những quốc sách lớn của Nhà nước và nhiệm vụ chung của các ngành các cấp. Nhà
nước cần tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ngành cà phê tiếp cận với thị trường
nước ngoài thông qua hệ thống tham tán thương mại, qua hội chợ triển lãm thương
mại quốc tế.
EU hiện đang là thị trường rất tiềm năng cho việc xuất khẩu mặt hàng cà phê.
Với thị trường khó tính này, ngành cà phê Việt Nam cần phải có những chính sách
hợp lý và sự chuẩn bị kỹ lưỡng.
14
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề án đã thấy được thực trạng sản xuất , xuất khẩu cà phê Việt
Nam vào EU về kim ngạch ,sản lượng, giá trị,... trong những năm gần đây, các chính
sách của nhà nước, của ngành. Từ đó cho thấy tuy xuất khẩu cà phê vào EU đã đạt
được những kết quả khả quan như việc kí kết thành công hiệp định EVFTA với EU,
việc này giúp cho các mặt hàng xuất khẩu nói chung cũng như cà phê nói riêng được
miễn giảm thuế. Cùng với đó Việt Nam có được sự bảo hộ của EU cũng như được tiếp
cận nguồn vốn đầu tư, công nghệ hiện đại cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cà
phê đến từ các nước thuộc EU. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn cần khắc
phục như ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, chi phí vận chuyển có nhiều biến
động, xuất khẩu cà phê dạng thô của Việt Nam chiếm tới 90%, trong khi tỷ lệ cà phê
chế biến sâu, giá trị gia tăng cao chỉ mới chiếm 10% trong tổng sản lượng cà phê
nhân, chưa tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho sản phẩm. Cùng với tình hình dịch COVID
– 19 vẫn chưa có chiều hướng giảm, ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động xuất khẩu
nói chung và xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói riêng.
Ngành cà phê đã và đang đóng góp giá trị rất lớn đất nước, và thị trường EU
nói riêng chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động xuất khẩu cà phế của
nước nhà. Chính bởi vậy, Nhà nước, các bộ ngành liên quan cần tiếp tục nghiên cứu
thực hiện những chính sách hỗ trợ về vốn, công nghệ tạo dựng thương hiệu,... để thúc
đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa
các cơ quan từ trên xuống dưới, cùng các doanh nghiệp, hộ nông dân trồng cà phê để
có thể đưa mặt hàng cà phê của Việt Nam lên một tầm cao mới.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16