Professional Documents
Culture Documents
ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIÀY DA CỦA VIỆT NAM Ở EU
ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIÀY DA CỦA VIỆT NAM Ở EU
NAM Ở EU
Hiệp ước Paris (1951) đưa đến việc thành lập Cộng đồng Than Thép châu Âu
(ECSC).,,
Hiệp ước Roma (1957) đưa dến việc thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử
châu Âu (Euratom) và thành lập Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC).
Từ năm 1967 cơ quan điều hành của các cộng đồng trên được hợp nhất và gọi là
Hội đồng châu Âu.
Năm 1987, EU bắt đầu triển khai kế hoạch xây dựng "Thị trường nội địa thống
nhất Châu Âu"
Hiệp ước Liên hiệp Châu Âu, hay còn gọi là Hiệp ước Maastricht, ký ngày 7 tháng
12 năm 1991 tại Maastricht Hà Lan , nhằm mục đích:
• Thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với một đơn
vị tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập,
• Thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách
đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng
cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp.
Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa châu Âu và
dẫn đến việc thành lập Cộng đồng châu Âu.
Được chia làm 3 giai đoạn, từ 1 tháng 7 năm 1990 tới 1 tháng 1 năm 1999, và kết
thúc bằng việc giải tán Viện tiền tệ châu Âu, lập Ngân hàng Trung ương châu Âu
(ECB).
Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế và tiền tệ (còn gọi là những tiêu chỉ
hội nhập) là:
• Lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3 nước có
mức lạm phát thấp nhất;
• Thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP;
• Nợ nhà nước dưới 60% GDP và biên độ dao động tỷ giá giữa các đồng tiền
ổn định trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM);
• Lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không quá
2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất.
Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12
quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Phần
Lan, Ireland, Ý, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha; các nước
đứng ngoài là Anh, Đan Mạch và Thuỵ Điển. Hiện nay, đồng Euro đang có tỉ giá
hối đoái cao hơn đồng đô la Mỹ.
Hiệp ước Amsterdam (còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi, ký ngày 2 tháng 10
năm 1997 tại Amsterdam) đã có một số sửa đổi và bổ sung trong một số lĩnh vực
chính như:
Ngày 19 tháng 6 năm 1990, Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong. Đến ngày
27 tháng 11 năm 1990, 6 nước Pháp, Đức, Luxembourg, Bỉ, Hà Lan và Ý chính
thức ký Hiệp ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25
tháng 6 năm 1991. Ngày 26 tháng 3 năm 1995, hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7
nước thành viên. Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước
thành viên. Đối với công dân nước ngoài chỉ cần có visa của 1 trong 9 nước trên là
được phép đi lại trong toàn bộ khu vực Schengen. Hiện nay, 14 trong 25 nước
thành viên EU đã tham gia khu vực Schengen (ngoại trừ cả Vương quốc Liên hiệp
Anh và Bắc Ireland).
Hiệp ước Nice (11 tháng 12 năm 2000) tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để
đón nhận các thành viên mới đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện châu Âu,
thành lập Lực lượng phản ứng nhanh (RRF).
Theo luật của EU, Hiệp ước Nice cần được nghị viện của tất cả các nước thành
viên thông qua mới có hiệu lực
3. Cơ cấu tổ chức:
EU có bốn cơ quan chính là:
Chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng
đại diện cho các thành viên. Các nước luân phiên làm Chủ tịch với nhiệm kỳ 6
tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Uỷ ban Đại diện Thường trực và Ban Tổng Thư
ký.
Từ năm 1975, người đứng đầu nhà nước, hoặc đứng đầu chính phủ, các ngoại
trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban châu Âu có các cuộc họp thường kỳ để
bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng châu Âu hay
Hội nghị Thượng đỉnh EU.
Hội đồng Bộ trưởng chính là cơ quan lãnh đạo tối cao của Liên minh châu Âu.
Ủy ban châu Âu(Hành pháp)
Là cơ quan điều hành gồm 18 uỷ viên, nhiệm kỳ 5 năm do các chính phủ nhất trí
cử và chỉ bị bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện Châu Âu. Chủ tịch hiện nay là
Manuel Barroso, cựu Thủ tướng Bồ Đào Nha (được bầu tại cuộc họp Thượng đỉnh
EU bất thường ngày 23 tháng 3 năm 1999 tại Berlin). Dưới các uỷ viên là các
Tổng Vụ trưởng chuyên trách từng vấn đề, từng khu vực.
Gồm 750 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu
phiếu. Trong Nghị viện các Nghị sĩ ngồi theo nhóm chính trị khác nhau, không
theo quốc tịch.
Nhiệm vụ: thông qua ngân sách, cùng Hội đồng Châu Âu quyết định trong một số
lĩnh vực, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU, có quyền bãi
miễn các chức vụ uỷ viên Uỷ ban châu Âu.
Đặt trụ sở tại Luxembourg, gồm 15 thẩm phán và 9 luật sư, do các chính phủ thoả
thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Toà án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ
những quy định của các tổ chức của Uỷ ban Châu Âu văn phòng Chính phủ các
nước nếu bị coi là không phù hợp với luật của EU.
II> Các tiêu thức đánh giá thị trường EU cho xuất khẩu giày da Việt Nam:
1. Các tiêu thức vĩ mô để đánh giá quy mô và dung lượng thị trường EU
1.1. Tiêu thức địa lý
a. Diện tích
EU không phải là một nước, nó là tổ chức đa quốc gia, đa chính phủ, có
những tiền lệ về việc cấp phát tên miền cấp cao nhất cho những tổ chức khác.
EU, là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên
chủ yếu thuộc châu Âu.
Austria Denmark Greece
Belgium Estonia Hungary
Bulgaria Finland Ireland
Cyprus France Italy
Czech Republic Germany Latvia
Lithuania Poland Slovenia
Luxembourg Portugal Spain
Malta Romania Sweden
Netherlands Slovakia United Kingdom
Diện tích:
- Tổng số: 4.324.782 km² (1.669.807 mi² (dặm vuông))
- Trong đó, nước chiếm: 3.08 %
b. Điều kiện khí hậu
c. Đặc điểm địa hình
1.4. Các tiêu thức vi mô để đánh giá dung lượng thị trường
a. Về tập quán, thị hiếu tiêu dùng:
- Thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về chủng loại hàng
hoá. Có những loại hàng rất được ưa chuộng ở thị trường Pháp, Italy, hay Bỉ
nhưng lại không được người tiêu dùng Anh, Ailen, Đan Mạch hoặc Đức thích
dùng.
- Tuy có những khác biệt về tập quán và thị hiếu tiêu dùng giữa các thị
trường của từng quốc gia trong khối EU, nhưng hầu như các nước thành viên
đều là những quốc gia những nằm ở khu vực châu Âu nên có những điểm tương
đồng về kinh tế và văn hoá, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của các nước
thành viên tương đối đồng đều, cho nên người dân thuộc khối EU có những
điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng một số loại hàng hoá mà Việt
Nam có khả năng sản xuất và xuất khẩu.
- Người tiêu dùng châu Âu có sở thích và thói quen dùng sản phẩm có
nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới dù vẫn biết sản phẩm đó đắt hơn rất nhiều so
với những nhãn hiệu bình thường. Họ cho rằng những nhãn hiệu này sẽ gắn với
chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên khi dùng sản phẩm mang
nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng.
EU là một trong những thị trường lớn trên thế giới, là cộng đồng dân tộc thượng
lưu và là trung tâm văn minh lâu đời của nhân loại. Do đó, sở thích của người
châu Âu rất cao sang, họ có thu nhập, mức sống cao và khá đồng đều, yêu cầu
khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh của thực phẩm.
- Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu
dùng rất được bảo vệ, khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Do đó,
EU quy định tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có các hệ
thống báo động nhanh giữa các nước thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra
các sản phẩm tại biên giới.
b. Về kênh phân phối của thị trường EU
- Hệ thống kênh phân phối của EU về cơ bản cũng giống như hệ thống
kênh phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ. Tuy
nhiên, hệ thống này là một trong những hệ thống kênh phân phối phức tạp nhất
hiện nay trên thế giới, với sự tham gia của rất nhiều thành phần: công ty xuyên
quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập.. trong số
đó nổi bật lên là vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNC).
- Các công ty xuyên quốc gia thường phát triển theo mô hình chiều ngang,
gồm ngân hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty thương mại, siêu thị,
cửa hàng. Các TNC tổ chức mạng lưới tiêu thụ của mình rất chặt chẽ, chú trọng
từ khâu đầu tư sản xuất hoặc mua hàng hoá đến khâu phân phối hàng cho mạng
lưới bán lẻ. Do đó, họ luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ với các nhà thầu nước
ngoài để đảm bảo nguồn cung cấp hàng ổn định và giữ uy tín với mạng lưới bán
lẻ.
- Với sự hiện diện của các công ty (hoặc tập đoàn) TNC, hệ thống phân
phối của EU trở thành một tổ hợp rất chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời
So với các nước trong khu vực, nhìn chung lợi thế so sánh về nguyên
phụ liệu của Việt Nam chưa cao, do đó trước mắt Chính phủ cần xem xét lại
quy định miễn thuế nhập khẩu cho các nguyên phụ liệu tạm nhập tái xuất, vốn
đã làm khó cho nguyên phụ liệu trong nước về đầu tư và cạnh tranh giá thành,
vì một phần lớn nguyên phụ liệu tạm nhập đã được tuồn ra ngoài thị trường. Đó
cũng là rào cản khiến nhiều nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư sản xuất
nguyên phụ liệu vào Việt Nam đã phải chuyển hướng đầu tư sang Trung Quốc.
3.1.2 Máy móc thiết bị
Phần lớn máy móc thiết bị phục vụ cho ngành sản xuất giày dép, thuộc da,
sản xuất nguyên liệu nhân tạo đều được nhập khẩu từ Ðài Loan, Hàn Quốc, Ý,
Pháp, và Trung Quốc.
Hiện nay, một số nhà máy cơ khí trong nước và đặc biệt là tại thành phố
Hồ Chí Minh đã nỗ lực sản xuất được những thiết bị giản đơn cho ngành da
giày. Tuy nhiên những nhà máy này chỉ có trình độ công nghệ ở mức trung bình
hoặc thấp.
Thiết bị sản xuất trong nước có giá bán chỉ bằng 50-70% so với giá nhập khẩu
nhưng chất lượng của chúng thiếu ổn định và tuổi thọ không cao. Tuy vậy, có
thể chấp nhận được khi so sánh các mặt tác dụng qua lại với nhau.