intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua đề tài này tôi mong muốn được góp một phần nhỏ vào việc rèn cho học sinh ba kỹ năng chính: sử dụng đúng nghi thức lời nói, tạo lập văn bản phục vụ đời sống hàng ngày, nói viết những vấn đề theo chủ điểm. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 2 HỌC TỐT PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Lĩnh vực :Tiếng Việt Cấp học : Tiểu học Tên Tác giả : Nguyễn Thị Thanh Hương Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung Chức vụ : Giáo viên cơ bản NĂM HỌC 2019 -2020
  2. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và của bậc tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy không phải là mối quan tâm của một cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo con người mới một cách có hệ thống và vững chắc. Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, định hướng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri thức mới. Như chúng ta đã biết Tiếng Việt vừa là môn học chính, vừa là môn công cụ giúp học sinh tiếp thu các môn học khác được tốt hơn. Cho nên tôi chọn cho mình đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn ” vì tôi nhận thấy đối với người Việt Nam thì Tiếng Việt rất quan trọng trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong học tập và sinh hoạt. Các em học sinh lớp 2 vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ sài, chưa định rõ trong giao tiếp, viết văn câu còn cụt ngủn. Hoặc câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. Các từ ngữ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của các em có mức độ rất sơ lược, đặc biệt là khả năng miêu tả. Chính vì muốn để các em có khả năng hiểu Tiếng Việt hơn, biết dùng từ một cách phù hợp trong các tình huống (chia vui, chia buồn, an ủi, đề nghị, xin lỗi...) nên ngay từ đầu năm học tôi đã hướng và cùng các em mở rộng hiểu biết về Tiếng Việt qua các phân môn trong môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Tập làm văn. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua đề tài này tôi mong muốn được góp một phần nhỏ vào việc rèn cho học sinh ba kỹ năng chính: sử dụng đúng nghi thức lời nói, tạo lập văn bản phục vụ đời sống hàng ngày, nói viết những vấn đề theo chủ điểm. Dạy Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và dạy Tập làm văn nói riêng không phải là dạy lý thuyết ngôn ngữ, mà đó là việc dạy hoạt động ngôn ngữ. Bởi thế các yếu tố của tình huống giao tiếp rất được quan tâm. Nếu như trong dạy câu, tình huống giao tiếp mới chỉ được chú ý một phần thì trong dạy Tập làm văn, tình huống giao tiếp được chú ý một cách toàn diện và đầy đủ hơn, các tình huống hiện ra cũng cụ thể và rõ ràng hơn. Nếu như trong dạy câu, ta có thể lướt 2/44
  3. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn nhanh qua những tình huống giao tiếp, thì ngược lại, trong làm văn không thể không đề cập tình huống. Bài văn viết ra bao giờ cũng hướng tới đối tượng người đọc, người nghe cụ thể với những nội dung và mục đích cụ thể. Không thể có một bài văn viết chung chung, không rõ đối tượng, không rõ nội dung và mục đích giao tiếp. Nếu như trong việc dạy câu, việc đánh giá câu đúng, câu sai đã vừa cần phải chú ý đến quy tắc ngôn ngữ, vừa cần phải chú ý đến quy tắc giao tiếp, thì ở bậc bài văn, bậc văn bản lại càng cần phải như thế. Lúc này, việc đánh giá toàn bộ chất lượng bài văn viết ra là ở chỗ có sự phù hợp với giao tiếp hay không, chứ không phải ở một vài điểm đúng sai mang tính chất bộ phận trong từ, trong câu. Những bài văn có sự phù hợp cao với đối tượng, nội dung và mục đích giao tiếp là những bài văn tốt. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Phân môn Tập làm văn lớp 2; - Nội dung, phương pháp dạy học Tập làm văn lớp 2. IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM - Học sinh lớp 2A2 Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập, nghiên cứu, xử lí tài liệu. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. - Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm. Trong các phương pháp trên, khi nghiên cứu tôi vận dụng hài hòa các phương pháp để tìm ra các giải pháp của mình đạt kết quả tối ưu nhất. VI. PHẠM VI VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi Học sinh lớp 2A2 do tôi trực tiếp giảng dạy trong năm học 2019 – 2020. 2. Nhiệm vụ Xuất phát từ những lí do, mục đích như đã trình bày ở phần trên, tôi đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ cụ thể như sau: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến Sách giáo khoa Tiếng Việt 2, Sách Giáo viên Tiếng Việt 2; sách Chuẩn kiến thức - kỹ năng môn Tiếng Việt 2; các tập san giáo dục, các bài viết của các nhà nghiên cứu giáo dục về các vấn đề có liên quan. Trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp đặc biệt là những người có kinh nghiệm trong giảng dạy…. từ đó đề ra được những giải pháp hữu ích giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn trong chương trình lớp 2. 3/44
  4. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Vị trí của dạy học Tập làm văn Ở tiểu học, nhất là lớp 2, Tập làm văn là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt (ở lớp 1 các em chưa được học, lên lớp 2 học sinh mới bắt đầu được học, được làm quen. ) Môn Tập làm văn giúp học sinh có kỹ năng sử dụng Tiếng Việt được phát triển từ thấp đến cao, từ luyện đọc cho đến luyện nói, luyện viết thành bài văn theo suy nghĩ của từng cá nhân. 2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn: Làm văn có nghĩa là tạo lập văn bản. Nhiệm vụ chính của phân môn Tập làm văn là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập văn bản. Ở đây thuật ngữ “văn bản” được dùng để chỉ sản phẩm hoàn chỉnh của lời nói trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Đó không nhất thiết là một bài văn gồm nhiều câu; nhiều đoạn; cũng không nhất thiết phải ở dạng viết; càng không phải chỉ là loại văn kể chuyện hay miêu tả theo phong cách nghệ thuật. Trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, sản phẩm lời nói hoàn chỉnh mà một người tạo lập được có thể chỉ là một câu chào, một lời cảm ơn hay một vài dòng thăm hỏi, chúc mừng trên tấm thiếp... Đối với lớp 2, dạy Tập làm văn trước hết là rèn luyện cho học sinh các kĩ năng phục vụ học tập và giao tiếp hằng ngày, cụ thể là: * Dạy các nghi thức lời nói tối thiểu, như: chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn... * Dạy một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống, như: khai bản tự thuật ngắn, viết những bức thư ngắn, nhắn tin, đọc và lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, đọc và lập thời gian biểu... * Bước đầu dạy cách tổ chức đoạn văn, bài văn thông qua nhiệm vụ kể một sự việc đơn giản hoặc tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu hỏi.. Cuối cùng, cũng như các phân môn và môn học khác, phân môn Tập làm văn, thông qua nội dung dạy học của mình, có nhiệm vụ trau dồi cho học sinh thái độ ứng xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dưỡng những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp cho các em. 3. Nội dung phân môn Tập làm văn ở lớp 2: 4/44
  5. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em học sinh thực hành rèn luyện các kỹ năng nói, viết, nghe, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp hằng ngày, cụ thể: * Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu, như: chào hỏi; tự giới thiệu; cảm ơn; xin lỗi; mời, nhờ , yêu cầu, đề nghị; chia buồn, an ủi; chia vui, khen ngợi; ngạc nhiên, thích thú; đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn; đáp lời xin lỗi, đáp lời đồng ý; đáp lời chia vui; đáp lời khen ngợi; đáp lời từ chối; đáp lời an ủi. * Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày, như: viết bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, viết nhắn tin, lập thời gian biểu, chép nội quy, đọc sổ liên lạc. * Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết), như: kể về người thân trong gia đình, về sự vật hay sự việc được chứng kiến; tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc câu hỏi... * Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại hoặc nêu được ý chính của mẩu chuyện ngắn đã nghe. Như vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không phải chỉ giúp học sinh nắm các nghi thức tối thiểu cuả lời nói và biết sử dụng các nghi thức đó trong những tình huống khác nhau, như nơi công cộng, trong trường học, ở gia đình với những đối tượng khác nhau, như bạn bè, thầy cô, bố mẹ, người xa lạ... mà còn là việc nắm các kỹ năng giao tiếp thông thường khác; tạo lập văn bản phục vụ đời sống hằng ngày; nói, viết những vấn đề theo chủ điểm quen thuộc. Trong từng bài học, để rèn những kỹ năng trên, các nhân tố ngoài ngôn ngữ bao giờ cũng được chú ý. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Hiện nay với sự phát triển ngày càng cao, đặc biệt là sự đổi mới đáng đề cập đến đó là vấn đề đổi mới về chương trình và sách giáo khoa lớp 1, 2, 3, 4, 5 thì vấn đề giáo dục phải ngày càng được phát triển, đổi mới không ngừng. Do vậy đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học hỏi để theo kịp sự phát triển và đổi mới của xã hội. Phần nhiều giáo viên là những người ham học hỏi, tích cực tìm ra phương pháp dạy học mới để đạt được kết quả cao nhất. Song do điều kiện, do còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ nên chưa tiếp cận được hết những phương pháp dạy học mới. Một số giáo viên còn trung thành và có thói quen dạy theo phương pháp cũ. Khi tiếp cận với phương pháp dạy học mới giáo viên thường quan niệm: trong các tiết dạy phải có hệ thống câu hỏi và buộc học sinh phải trả lời các câu hỏi ấy. Như vậy yêu cầu học sinh dùng một phương 5/44
  6. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn pháp thực hành nhiều cho nhớ và giáo viên dạy ít quan tâm đến đặc điểm tâm lí của các em học sinh Tiểu học đó là “Học mà chơi, chơi mà học”, các em khi học rất dễ nhớ nhưng cũng rất nhanh quên. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TẬP LÀM VĂN Ở LỚP 2 1. Thuận lợi: - Hiện nay được sự quan tâm của Bộ - Sở - Phòng Giáo dục và đặc biệt là trực tiếp Ban giám hiệu các trường quan tâm đến đổi mới phương pháp - đầu tư cho giáo viên đi sâu tìm hiểu các phân môn mới. Mặt khác việc học tập của học sinh hiện giờ cũng được các bậc phụ huynh rất quan tâm. Bên cạnh đó phân môn Tập làm văn là một phân môn mới lạ với học sinh lớp 2 nên các em rất tò mò, háo hức được học, được tìm hiểu. Chính vì vậy, đó là động lực thúc đẩy yêu cầu mỗi giáo viên dạy lớp 2 chú ý quan tâm đến việc dạy Tập làm văn cho học sinh. - Về nội dung: Sách Tiếng Việt 2 mới khác với Sách Tiếng Việt 2 cũ, trong mỗi tiết học, thậm chí cả một giai đoạn học tập chỉ dạy đơn điệu một nội dung. - Cả năm học có 35 tuần thì học sinh được học 31 tiết Tập làm văn (Một tuần học sinh được học 1 tiết Tập làm văn). Trong 4 tuần ôn tập giữa học kỳ I và giữa học kỳ II, cuối học kỳ I và cuối học kỳ II (mỗi tuần có 10 tiết) cũng có rất nhiều bài tập thuộc phân môn Tập Làm Văn. 2. Khó khăn: - Trong năm học 2019 - 2020 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2 với 54 học sinh. Các em nói chung tiếp thu bài tốt, hiểu bài nhanh. Tuy nhiên kỹ năng nghe nói của các em không đồng đều, có một số em nói còn nhỏ, khả năng diễn đạt suy nghĩ, diễn đạt bài học còn chậm, yếu. - Mặt khác, do thực tế học sinh mới được làm quen với phân môn Tập làm văn ở lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, chưa có phương pháp học tập bộ môn một cách khoa học và hợp lý. CHƯƠNG III. MỘT VÀI BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP LÀM VĂN A. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP LÀM VĂN: 1. Mỗi tiết học Tập làm văn trong tuần thường gồm 2, 3 bài tập; riêng các tuần Ôn tập giữa học kỳ và cuối học kỳ, nội dung thực hành về Tập làm văn được rải ra trong nhiều tiết ôn tập . Ở từng bài tập, hướng dẫn học sinh thực hiện theo hai bước: - Bước 1: Chuẩn bị: 6/44
  7. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn Xác định yêu cầu của bài tập, tìm hiểu nội dung và cách làm bài, suy nghĩ để tìm từ, chọn ý, diễn đạt câu văn… - Bước 2: Làm bài: Thực hành nói hoặc viết theo yêu cầu của bài tập; có thể tham khảo các ví dụ trong sách giáo khoa để nói, viết theo cách của riêng mình. 2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập: - Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi, lời giới thiệu, tranh ảnh… ) - Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu (một HS chữa mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm vào vở Tiếng Việt) - HS thực hành. - HS làm bài vào vở Tiếng Việt, GV uốn nắn. - GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xết về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về tri thức. 3. Đánh giá kết quả thực hành, luyện tập ở lớp, hướng dẫn hoạt động tiếp nối (ở ngoài lớp, sau tiết học.) - Hướng dẫn HS nhận xét kết quả của bạn, tự đánh giá kết qủa của bản thân trong quá trình luyện tập trên lớp; nêu nhận xét chung, biểu dương những HS thực hiện tốt. - Nêu yêu cầu, hướng dẫn HS thực hiện những hoạt động tiếp nối nhằm củng cố kết quả thực hành luyện tập ở lớp (Thực hành giao tiếp ngoài lớp học, sử dụng kỹ năng đã học vào thực tế cuộc sống… ) 4. Quy trình và phương pháp dạy học đối với mỗi bài Tập làm văn nên như sau: - Hướng dẫn HS đọc kỹ đề để nắm được yêu cầu của đề. - GV giải mẫu (hoặc HS nêu cách giải mẫu ) rồi hướng dẫn HS giải tiếp đề. Nên giải miệng trước rồi sau đó cho HS viết bài giải vào vở. Khi giải miệng bài tập, có thể có nhiều lời giải, GV hướng dẫn HS thảo luận về các lời giải ấy, xác nhận những lời giải chấp nhận được và HS tuỳ chọn một lời giải để viết vào vở. - Mỗi bài tập làm xong đều được chữa ngay. Không đợi đến cuối tiết mới chữa tất cả vì nhịp độ theo dõi chữa bài của các em không đều nhau, các em chậm có thể không kịp chữa. - Khi tất cả các bài tập đã được chữa xong, GV có lời nhận xét chung, rút kinh nghiệm. Mỗi tiết Tập làm văn, GV nên chú ý đến một số em giỏi, một số em kém có tiến bộ để cho nội dung nhận xét không chung chung quá. GV không quên nhận xét về những yêu cầu tích hợp trong tiết học; kĩ năng nói, tư thế ngồi viết, cầm bút, chữ viết… và nhất là lưu ý, nhắc nhở HS thực hành những điều đã học được. 7/44
  8. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn B. THỰC HÀNH VỀ CÁC NGHI THỨC TỐI THIỂU: 1. Tác dụng của các nghi thức lời nói tối thiểu: Trước hết GV cần cho HS thấy được sự cần thiết và tác dụng của các nghi thức lời nói tối thiểu, Ví dụ: - Lời chào khi mới gặp nhau cũng như trước khi chia tay là phép lịch sự, thể hiện người có văn hoá trong giao tiếp, khiến cho mọi người thấy thân mật, gần gũi nhau hơn. - Việc tự giới thiệu đôi điều cần thiết về bản thân giúp cho những người mới gặp nhau lần đầu thấy thân thiện, hoà đồng hơn. - Cảm ơn và xin lỗi là những tình huống giao tiếp thường gặp trong cuộc sống. Một người nào đó (có thể là người thân trong gia đình, có thể là thầy cô hay bạn bè ở trường, có thể là người hàng xóm láng giềng hay những người xa lạ ta mới gặp) đã giúp ta một điều gì đó (có thể là một lời khuyên, một việc làm, một vật tặng… ) ta đều phải cảm ơn. Ngược lại, ta phải xin lỗi khi trót để xảy ra một điều gì đó gây hậu quả không hay cho người khác. Ví dụ một lời nói, một việc làm dẫu vô tình hay khi nóng nảy…làm xúc phạm, gây ảnh hưởng không tốt đến người khác. Đấy là lý do vì sao ta phải cảm ơn hay xin lỗi. - Mời là tỏ ý muốn hay yêu cầu người khác làm việc gì đó một cách lịch sự, trân trọng. Ví dụ: Bạn đến thăm nhà. Em mở cửa và mời bạn vào chơi. - Nhờ có nhiều nghĩa nhưng nghĩa thông thường ở đây là yêu cầu người khác làm giúp cho một việc gì đó. Ví dụ: Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép lại cho mình. - Yêu cầu có nhiều nghĩa nhưng nghĩa thông thường ở đây là nêu ra một điều, tỏ ý muốn người khác làm mà công việc đó thuộc trách nhiệm, khả năng của người ấy. - Đề nghị cũng có nhiều nghĩa mà nghĩa thông thường ở đây là đưa ra ý kiến về một việc nên làm hoặc một yêu cầu muốn người khác phải làm theo. Ví dụ: Bạn ngồi bên cạnh nói chuyện trong giờ học. Em yêu cầu (hoặc đề nghị) bạn giữ trật tự để nghe cô giáo giảng. - Chia buồn là muốn cùng chịu một phần cái buồn với người khác. - An ủi thường là dùng lời khuyên giải để làm dịu nỗi đau khổ buồn phiền ở người khác. - Chia vui: Chia sẻ niềm vui với người khác. 8/44
  9. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn - Khen hay chê là việc biểu lộ nhận xét tốt xấu của mình đối với một người, một vật, một việc nào đó. Khen là sự đánh giá tốt về ai đó, về cái gì, việc gì…mình thấy vừa ý, hài lòng. - Ngạc nhiên là phản ứng rất lấy làm lạ, cảm thấy điều trước mắt, điều diễn ra là hoàn toàn bất ngờ. - Thích thú là cảm giác hài lòng, vui vẻ, là việc cảm thấy một đòi hỏi nào đó của mình đã được đáp ứng. - Đồng ý là có cùng ý kiến như ý kiến đã nêu, tức cùng một ý kiến như nhau. 2. Khi thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu phải chú ý cả cử chỉ, thái độ, tình cảm. * Khi chào hỏi hoặc tự giới thiệu: lời nói, giọng nói, vẻ mặt, ánh mắt, nụ cười…phải tuỳ từng đối tượng mình gặp gỡ và những điều này cũng chứa đựng nội dung tiếp xúc. Cách chào hỏi, cách xưng hô phải phù hợp với từng người, từng hoàn cảnh cụ thể. Lời chào hỏi cần tự nhiên, lịch sự, cử chỉ thân mật. + Khi chào hỏi người trên (bố, mẹ thầy ,cô...) em cần thể hiện thái độ như thế nào? Để thể hiện thái độ đó, em cần chú ý gì về: vẻ mặt, giọng nói, cử chỉ? + Khi chào hỏi bạn bè, em cần thể hiện thái độ gì đối với bạn? Ví dụ: Chào bạn khi gặp nhau ở trường: - Chào bạn! Hoặc: - Chào cậu! - Chào các bạn! - Chào An! *Lời cảm ơn hay xin lỗi khi nói phải chân thành, lịch sự, lễ phép và đi liền với cách biểu hiện, tình cảm, thái độ củả mình khiến mọi người thông cảm, bỏ qua cho lỗi của em. Em nhớ xác định rõ đối tượng cần cảm ơn: + Nếu là bạn bè (cùng lứa tuổi), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ chân thành, thân mật. Ví dụ: Mình cảm ơn bạn! + Nếu là người trên (cao tuổi hơn), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ lễ phép, kính trọng. Ví dụ: Cháu cảm ơn bác ạ! + Nếu là người dưới (nhỏ tuổi hơn), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ chân thành, yêu mến. Ví dụ: Chị cảm ơn em! 9/44
  10. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn - Trước hết phải để cho người được cảm ơn hay xin lỗi thấy được sự chân thành của mình. Rồi tuỳ đối tượng là người thân hay xa lạ, là bề trên hay bạn bè….mà ta có cử chỉ, lời lẽ cho phù hợp. - Từng cử chỉ, nét mặt, giọng nói...đều góp phần bộc lộ nội dung của lời cảm ơn hay xin lỗi. - Nội dung của lời cảm ơn hay xin lỗi đều có ba phần: - Thứ nhất là các từ ngữ biểu hiện như cảm ơn, chân thành cảm ơn, xin lỗi, vô cùng xin lỗi... Thứ hai là ta cảm ơn hay xin lỗi ai? Thứ ba là cảm ơn hay xin lỗi về điều gì, việc gì? - Cách diễn đạt lời cảm ơn hay xin lỗi cũng rất phong phú, đa dạng. Ví dụ: Em lỡ bước, giẫm vào chân bạn. Em nói: - Xin lỗi bạn nhé! - Mình xin lỗi bạn. - Xin lỗi bạn, mình vô ý quá! *Lời mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị thường gắn với cử chỉ, nét mặt, giọng nói. Vì vậy khi nói ta cần có cử chỉ, giọng điệu cho phù hợp. Ví dụ: - Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa và mời bạn vào chơi: - Vui quá, chào Mai! Mời bạn vào nhà chơi. (nếu bạn mới quen) Hoặc: - Hải đấy à, Hải vào nhà chơi đi. (nếu bạn thân) *Khi nói lời chia buồn, an ủi cần bày tỏ tình thương yêu, sự quan tâm, thông cảm với nhau. Chú ý giọng hỏi thăm phải nhẹ nhàng, tình cảm. Khi nói lời an ủi với người trên, em cần tỏ thái độ ân cần nhưng lễ phép (thể hiện qua giọng nói và cách xưng hô) Ví dụ: Khi cây hoa do ông bà (trồng) bị chết. Em nói: - Bà ơi! Bà đừng buồn. Cháu sẽ cùng bà trồng lại cây khác, bà nhé! Hoặc: - Bà đừng buồn, con sẽ nhờ bố mua cây khác trồng lại để bà vui. *Khi nói lời chia vui cần chú ý: người mình chia vui là ai? Chia vui về chuyện gì? Tình cảm, thái độ, cử chỉ khi nói phải như thế nào cho phù hợp? - Chúng ta cần nói với thái độ chân thành, tự nhiên, vui vẻ nhằm thể hiện sự chia vui hay khâm phục, tự hào, phấn khởi. Ví dụ: Nói lời chúc mừng của em với chị Liên: - Em xin chúc mừng chị! Hoặc: - Chúc chị học giỏi hơn nữa! - Chúc chị năm sau được giải cao hơn. - Chị học giỏi quá, em rất tự hào về chị. 10/44
  11. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn *Khi khen, trong câu thường dùng các từ rất, quá, thật làm sao… và khi viết dùng dấu chấm than ở cuối câu. Ví dụ: Bạn Nam học rất giỏi: - Bạn Nam học mới giỏi làm sao! - Bạn Nam học giỏi ghê! - Bạn Nam học giỏi thật! * Thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú:giọng nói, vẻ mặt cần thể hiện sự ngạc nhiên, vui mừng, thích thú, nhấn giọng vào các từ thể hiện sự ngạc nhiên: Ôi! ồ! A! Ôi chao! ối! á!......và chú ý hơi lên cao giọng ở cuối câu nói. Ví dụ: Được bố tặng một cái vỏ ốc biển đẹp. Em nói: - Đây là món quà con rất thích, con cảm ơn bố ạ! - Sao cái vỏ ốc đẹp thế, lạ thế, con cảm ơn bố ạ! - Cái vỏ ốc biển mới to và đẹp làm sao! - Con chưa bao giờ thấy một cái vỏ ốc đẹp đến thế. *Lời đồng ý hay lời từ chối phải phù hợp với người đưa ra đề nghị và phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói lời từ chối cần nhẹ nhàng, khéo léo cho khỏi mất lòng nhau. Nói lời đồng ý cần thể hiện sự sẵn sàng vui vẻ. Ví dụ: Bạn thông cảm, bây giờ mình còn phải học bài nên không đi đá bóng với bạn được. Hẹn bạn đến hôm khác nhé. *Đáp lại lời chào, cần nói thế nào để tỏ thái độ lịch sự, thân mật? Đáp lại lời tự giới thiệu cần nói thế nào để tỏ thái độ vui vẻ, phấn khởi, đón chào. - Chú ý khi nói lời đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu chúng ta cần xác định từ xưng hô của em với người đối thoại sao cho phù hợp. Ví dụ: - Chào các em! - Chào chị ạ! (Chúng em chào chị ạ!) - Chị tên là Hương, chị được cử phụ trách sao của các em. - Ôi, thích quá! Chúng em mời chị vào lớp ạ! (Thế thì thích quá! Chúng em mời chị vào lớp chúng em ạ!) *Đáp lời cảm ơn cần chú ý ngữ điệu, cách xưng hô: + Lời người lớn tuổi: chân tình. + Lời bạn bè: lễ phép, khiêm tốn. + Với bạn bè thân quen lời đáp cần thể hiện thái độ gần gũi, quan tâm. + Với người lạ (khách) lời đáp cần thể hiện thái độ lịch sự, lễ phép. Ví dụ: Em rót nước mời khách đến nhà. Khách nói: - Cảm ơn cháu. Cháu ngoan quá! Em đáp: - Dạ, thưa bác, không có gì đâu ạ! 11/44
  12. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn Hoặc: - Dạ, có gì đâu. Bác uống nước đi cho đỡ khát ạ! - Dạ, cháu cảm ơn bác đã khen. * Đáp lời xin lỗi: - Với những sự việc nhỏ, không đáng kể thì lời đáp của em cần thể hiện thái độ nhẹ nhàng, vui vẻ, sẵn sàng bỏ qua. - Với những sự việc đáng buồn hay đáng tiếc xảy ra, lời đáp của em cần thể hiện thái độ lịch sự, nhẹ nhàng nhưng cũng có thể kèm theo ý nhắc nhở để lần sau họ không mắc lỗi như vậy nữa. Ví dụ: Một bạn vô ý đụng vào người em, vội nói: - Xin lỗi. Tớ vô ý quá! Em đáp: - Có sao đâu. Hoặc: - Có gì đâu mà bạn phải xin lỗi. - Không có gì. * Đáp lời đồng ý cần chú ý cách nói, giọng nói phải tuỳ từng đối tượng mà mình giao tiếp cũng như nội dung của lời nói phải phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Học sinh phải tự sáng tạo lời đồng ý cho phù hợp với từng nội dung giao tiếp. Khi được người khác đồng ý hay cho phép, ta thường đáp lại bằng lời cảm ơn chân thành. Ví dụ: - Mai cho tớ mượn cái tẩy nhé? - Ừ. - Tớ cảm ơn bạn. *Đáp lời chúc mừng (chia vui) em cần nói thế nào để bày tỏ niềm vui của mình và sự biết ơn đối với các bạn. Ví dụ:- Mình rất vui và cảm ơn các bạn nhé! *Đáp lại lời khen ngợi cần thể hiện sự biết ơn, khiêm tốn và tuỳ từng trường hợp có thể thêm lời hứa cố gắng hơn nữa. Ví dụ: Em mặc đẹp được các bạn khen. Em đáp lại: - Thế à? Mình cảm ơn các bạn. *Đáp lại lời từ chối cần nói một cách lịch sự, nhã nhặn, giọng nói vui vẻ, nhẹ nhàng, thái độ phù hợp. Ví dụ: Em nhờ bố làm giúp bài tập vẽ. Bố bảo: - Con cần tự làm bài chứ! Em đáp: - Vâng ạ, con sẽ cố gắng tự làm. Hoặc: - Nhưng con chưa nghĩ được, bố gợi ý để con tự vẽ vậy. 12/44
  13. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn *Lời an ủi thể hiện sự động viên và lời đáp lại phải thể hiện sự chân thành, làm cho con người thêm thông cảm, gần gũi nhau hơn . Ví dụ: Em rất tiếc vì mất con chó, bạn em an ủi: - Thôi cậu đừng buồn rồi bố cậu sẽ mua cho cậu một con khác mà. Em đáp: - Mình cảm ơn bạn. Hoặc: - Tớ chỉ tiếc con chó ấy rất khôn. - Có bạn chia sẻ, mình cũng thấy đỡ buồn. Chú ý: Khi nói hay trả lời, cần nhìn vào người hỏi chuyện, nói to đủ nghe với thái độ tự nhiên, nét mặt tươi vui. 3. Các hình thức hướng dẫn thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu: 3.1. Làm việc cá nhân: - Xác định yêu cầu của bài. - Xác định rõ đối tượng để thực hành nói cho phù hợp. - Tập nói theo yêu cầu: cố gắng tìm được nhiều cách diễn đạt khác nhau. - Phát biểu trước lớp nối tiếp nhau (nhiều HS nói). - HS khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 4: Cảm ơn, xin lỗi Bài tập 1: + Trường hợp cần cảm ơn: Bạn cùng lớp cho em đi chung áo mưa. + Lời cảm ơn: - Cảm ơn bạn nhé! - Mình cảm ơn cậu. - Cảm ơn bạn đã giúp mình. - May quá nhờ cậu mình sẽ không bị mưa ướt. 3.2. Làm việc theo cặp: - Hai HS ngồi cùng bàn xác định yêu cầu của bài, thảo luận, phân công một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngược lại. - Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau (về lời nói, cử chỉ, nét mặt) để sửa và bổ sung cho nhau. - Cho đại diện các cặp lên trình bày trước lớp. - Đại diện các cặp khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 19: Đáp lời chào, lời tự giới thiệu Bài tập 3: HS 1: - Chào cháu. HS 2: - Cháu chào cô ạ! (Dạ, cháu chào cô!) HS 1: - Cháu cho cô hỏi đây có phải nhà bạn Nam không? HS 2: - Dạ, thưa cô, đúng đấy ạ! (Dạ, cháu chính là Nam đây ạ!) HS 1: - Tốt quá. Cô là mẹ bạn Sơn đây. 13/44
  14. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn HS 2: - Thế ạ! Cô có điều gì bảo cháu ạ?(Dạ, thưa cô, cô có việc gì cần ạ?) HS 1: - Sơn bị sốt. Cô nhờ cháu chuyển giúp cô đơn xin phép cho Sơn nghỉ học. 3.3. Làm việc theo nhóm: - Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân vật) nên áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản. - Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm 3, 4 hay 5, 6…. HS. - HS trong nhóm thảo luận về yêu cầu của tình huống, phân công vai cho phù hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phương án và chọn lựa phương án tối ưu để thực hiện.) - Đại diện các nhóm lên sắm vai trước lớp. - Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng và hay nhất. Ví dụ: Bài 28: Đáp lời chia vui Bài tập 1: 3 HS : - Chúng tớ chúc mừng cậu đã đoạt Nhì trong cuộc thi vẽ tranh “ Ngôi nhà tuổi thơ ” do Nhà văn hoá Thiếu nhi thành phố tổ chức. 1 HS: - Tớ cảm động quá! Xin cảm ơn tất cả các bạn! Hoặc 1 HS khác: - Cảm ơn các bạn nhiều! Tớ sẽ cố gắng để lần sau đoạt giải cao hơn! (- Xin cảm ơn các bạn, mình rất vui.) 3.4. Các hình thức nêu tình huống: - GV nêu tình huống. - HS nêu tình huống trong SGK. - HS đọc tình huống trên bảng phụ hoặc máy chiếu hắt. - Treo tranh (nhìn tranh qua máy chiếu hắt), HS nêu nội dung tình huống. - Hái hoa dân chủ để nêu tình huống ghi trong đó. - Một (hoặc một vài) HS lên bảng sắm vai thể hiện tình huống. 3.5. Các trò chơi vận dụng: - Các trò chơi sau có thể cho HS chơi trong giờ tự học hoặc giờ ra chơi, giờ sinh hoạt lớp hay trong phần củng cố của mỗi giờ học Tập làm văn tương ứng. Qua các trò chơi này HS được tăng cường rèn luyện các kiến thức vừa được học, từ đó sẽ nhớ bài và vận dụng vào trong giao tiếp đời sống hằng ngày. a. Trò chơi phỏng vấn: 14/44
  15. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn * Mục đích: Luyện tập cách tự giới thiệu về mình và về người khác với thầy cô; bạn bè hoặc người xung quanh. - Phân công: 1 HS đóng vai phóng viên truyền hình, còn 1 HS đóng vai người trả lời hoặc 1 HS đóng vai chị phụ trách, 1 HS đóng vai đội viên Sao Nhi đồng….. sau đó đổi vai. - HS có thể chơi trò chơi này theo nhóm hoặc cả lớp. - Để tất cả các em nắm được cách chơi, trước khi giao việc cho từng em, GV cần tổ chức cho một hoặc hai cặp HS làm mẫu trước lớp. Ví dụ: trò chơi này có thể áp dụng vào bài tập 1, tuần 1: Tự giới thiệu. Câu và bài. * Cách chơi: - Một HS giới thiệu về mình (tên; quê quán; học lớp, trường; thích môn học nào; thích làm việc gì… ) - Sau khi nghe bạn giới thiệu xong về mình, phóng viên phải giới thiệu lại từng bạn với cả lớp (hoặc nhóm ). Nội dung phải chính xác; cách giới thiệu càng rõ ràng, mạch lạc, hấp dẫn càng tốt. Cho nhiều HS tập làm phóng viên. - Cuối cùng cho lớp bình chọn phóng viên giỏi nhất. b. Chọn lời nói đúng: * Mục đích: - Luyện tập cách nói lịch sự khi cần cảm ơn người khác và đáp lại lời cảm ơn của mình. - Rèn thói quen lịch sự trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày; tập cảm ơn và xin lỗi bằng những lời khác nhau. * Chuẩn bị: - 4 tranh minh hoạ (4 băng giấy ghi) 4 tình huống khác nhau có xuất hiện lời cảm ơn và lời đáp lại lời cảm ơn. + Một bạn trai tới xách giúp một vật nặng cho một bạn gái. + Một bạn bị vấp ngã được một bạn khác đỡ dậy. + Trong giờ vẽ, bạn nữ cho bạn nam mượn bút chì. + Trên đường đi học về, bạn nam đưa cho bạn nữ chai nước uống. - Chia nhóm: 8 HS / 1 nhóm. - 1 túi xách to đựng một số đồ vật, 1 chiếc bút chì màu, 1 chai nước uống. - Cử 2 HS giúp việc cho GV. * Cách tiến hành: - Mỗi nhóm cử 2 HS tham gia trò chơi ở tình huống 1 lên trước bảng lớp để HS khác theo dõi. - HS đại diện của từng nhóm lần lượt lên chơi trò đóng vai ở mỗi tình huống đã cho trong khoảng một phút. 15/44
  16. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn Ví dụ: 2 HS đại diện cho nhóm 1 tham gia chơi. Một em đóng vai bạn gái đang xách một chiếc túi to, bước đi chậm chạp và nặng nhọc. Một HS đóng vai bạn trai đến bên bạn gái và nói: “Bạn để mình xách đỡ cho nào!” rồi đỡ lấy chiếc túi từ tay bạn gái. Bạn gái nói: “Cảm ơn bạn, bạn tốt quá!’’ Bạn trai cười tươi và nói: “Có gì đâu, việc nhỏ thôi mà!” - Sau khi đại diện cả 4 nhóm đã chơi xong về một tình huống, GV yêu cầu 2 HS giúp việc đọc to lời của hai vai trong từng nhóm để cả lớp cùng nghe lại và bình chọn lời nói đúng. - HS tiếp tục chơi ở các tình huống khác theo gợi ý nói trên. Chú ý: 2 HS giúp việc GV ghi lại câu nói của hai bạn tham gia chơi ở từng tình huống, mỗi HS giúp việc cho GV chỉ chuyên ghi lại lời nói của một vai (vai “cảm ơn” hoặc vai “đáp lại lời cảm ơn ”). c. Đóng vai chúc mừng nhau: * Mục đích: - Luyện tập cách nói lịch sự khi chúc mừng người khác và đáp lại lời người khác chúc mừng mình. - Rèn thói quen lịch sự trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày; tập chúc mừng bằng những lời khác nhau. * Chuẩn bị: - Hai hình vẽ (2 băng giấy ghi) hai tình huống khác nhau có xuất hiện lời chúc mừng và lời đáp lại lời chúc mừng: + Một bạn gái đạt giải “Giải nhất viết chữ đẹp” được một bạn tặng hoa chúc mừng. + Một bạn trai đang đứng nhận giải thưởng cuộc thi: “Thi kể chuyện hay”, hai bạn lên tặng hoa cho bạn trai. - 5 chiếc mũ làm bằng giải bìa quây tròn có dòng chữ: “Giải nhất viết chữ đẹp”. - 5 chiếc mũ làm bằng giải bìa quây tròn trên có điểm 10 và chữ: “Kể chuyện hay nhất ”. - 2 HS giúp GV làm việc. * Cách tiến hành: - Nêu cách chơi (tương tự như ở trò chơi : “Chọn lời nói đúng”. Ví dụ: Hai HS đại diện cho nhóm 2 tham gia chơi. Một HS đóng vai bạn gái đoạt giải Nhất trong kì thi viết chữ đẹp của trường. Một HS đóng vai bạn gái lên chúc mừng bạn đạt giải và nói: “Chúc mừng bạn! Chúng tớ vui lắm!”rồi xiết chặt tay bạn. Bạn được giải đáp: “Cảm ơn các bạn!”. *Thực hành chơi: 16/44
  17. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn - 3 nhóm HS chơi đóng vai lần lượt từng tình huống theo cách đã hướng dẫn. Khi 2 HS trong nhóm chơi xong ở tình huống đầu thì nhóm lại cử 2 HS khác chơi ở tình huống thứ hai. - Hai HS giúp việc GV ghi lại câu nói của hai bạn tham gia chơi ở từng tình huống, mỗi HS giúp việc GV chỉ chuyên ghi lại lời nói của một vai (vai “chúc mừng” hoặc vai “đáp lời chúc mừng ”.) - Sau mỗi tình huống, GV cho HS nhận xét và bình chọn người nói đúng hay sai. Cuối cùng bình chọn nhóm chiến thắng. d. Đóng vai khen ngợi nhau: * Mục đích: - Luyện tập cách nói lịch sự khi khen ngợi người khác và đáp lại lời người khác khen mình. - Rèn thói quen lịch sự trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày; tập khen ngợi bằng những lời khác nhau. * Chuẩn bị: - 3 hình vẽ (3 băng giấy ghi) 3 tình huống khác nhau có xuất hiện lời khen và lời đáp lại lời khen: + Một số bạn khen một bạn gái mặc bộ váy đẹp. + Một số bạn khen một bạn trai bơi giỏi. + Một bạn gái vẽ tranh con gà trống đẹp. Các bạn khác xem tranh và khen. - 5 HS mặc quần áo đẹp. - 5 mũ bơi để HS giả làm người đang bơi. - 5 bức tranh (ảnh) con vật trông đẹp mắt. - Chia nhóm: 6 HS / 1 nhóm: 2 HS đóng vai 1 tình huống. - 2 HS giúp việc cho GV. * Cách tiến hành: - Nêu cách chơi (tương tự ở trò chơi: “Chọn lời nói đúng”) Ví dụ: 2 HS đại diện cho nhóm 3 tham gia chơi. Một HS đóng vai một em đang bơi. Một HS đóng vai bạn cổ vũ vừa vỗ tay, vừa nói lời khen: “Cậu giỏi quá! Tuyệt quá!”. Bạn được khen khi ngừng làm động tác thì đáp: “Cảm ơn bạn! Tớ sẽ cố bơi nhanh hơn nữa.” *Thực hành chơi: - Các nhóm HS chơi đóng vai lần lượt từ tình huống đầu đến tình huống cuối theo cách đã hướng dẫn. Khi 2 HS trong nhóm chơi xong ở tình huống đầu thì nhóm lại cử 2 HS khác chơi ở tình huống tiếp theo. Tiếp tục cử người chơi như vậy ở 3 tình huống. 17/44
  18. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn - Hai HS giúp việc GV ghi lại câu nói của hai bạn tham gia chơi ở mỗi tình huống, mỗi HS giúp việc GV chỉ chuyên ghi lại lời nói của một vai (vai “khen ngợi” hoặc vai “đáp lời khen ngợi”.) - Sau mỗi tình huống, GV cho HS nhận xét và bình chọn nói đúng hay sai. Cuối cùng bình chọn nhóm chiến thắng. g. Đóng vai an ủi nhau: * Mục đích: - Luyện tập cách nói lịch sự khi an ủi người khác và đáp lại lời người khác an ủi mình. - Rèn thói quen lịch sự trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày; tập nói lời an ủi bằng nhiều cách khác nhau. * Chuẩn bị: - 3 hình vẽ (3 băng giấy ghi) 3 tình huống khác nhau có xuất hiện lời an ủi và đáp lại lời an ủi: + Một bạn gái mặc bộ váy đẹp và bị giây mực ra váy. Một bạn khác đang an ủi bạn có váy đẹp bị giây bẩn. + Bạn trai lỡ tay làm rách một trang sách của quyển truyện. Bạn khác đến bên cạnh nói lời an ủi, động viên. + Một bạn bị điểm 3 môn toán đang buồn. Các bạn khác đến an ủi động viên. - 5 HS mặc quần áo có vết bẩn được tạo ra bằng phấn màu. - 5 bài kiểm tra toán có điểm 3. - Chia nhóm: 6 HS / 1nhóm: 2 HS đóng vai thực hiện 1 tình huống. - 2 HS giúp việc cho GV. * Cách tiến hành: - Nêu cách chơi: (tương tự ở trò chơi: “Chọn lời nói đúng”). Ví dụ: Hai HS đại diện cho nhóm 4 tham gia chơi. Một em đóng vai bạn bị điểm kém. Một em đóng vai bạn đến động viên và nói lời an ủi: “Cậu đừng buồn nữa. Từ bây giờ cậu cố gắng chăm chỉ học bài, làm bài thì đến bài kiểm tra lần sau cậu sẽ đạt điểm cao thôi mà. Cậu yên tâm, bọn mình sẽ giúp đỡ cậu.” * Thực hành chơi: - Các nhóm HS chơi đóng vai lần lượt từng tình huống theo cách đã hướng dẫn. - Khi 2 HS trong nhóm chơi xong ở tình huống đầu thì nhóm lại cử 2 HS khác chơi ở tình huống tiếp theo. Tiếp tục cử người chơi như vậy ở 3 tình huống. 18/44
  19. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn - Hai HS giúp việc ghi lại câu nói của hai bạn tham gia chơi ở từng tình huống, mỗi HS chỉ chuyên ghi lại lời nói của một vai (vai “an ủi” hoặc vai “đáp lời an ủi”). -Sau mỗi tình huống, GV cho HS nhận xét và bình chọn nói đúng hay sai. C- THỰC HÀNH VỀ MỘT SỐ KĨ NĂNG PHỤC VỤ HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG HẰNG NGÀY: 1. Viết bản tự thuật ngắn: * Mục đích yêu cầu: Mục đích của bài tập là giúp HS biết cách tự giới thiệu về mình với thầy cô, bạn bè hoặc người xung quanh. Tự thuật là những điều mình tự kể về mình nhằm để cho người khác nắm được những thông tin về mình. * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Viết bản tự thuật theo mẫu (SGK). - Đọc từng dòng mẫu tự thuật trong SGK để nắm được những nội dung cần viết ra cho đúng và đủ. - Hỏi người thân trong gia đình (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị,… ) để nắm được những điều mình chưa rõ (như ngày sinh, nơi sinh, quê quán, nơi ở hiện nay). - Xem lại bài tập đọc “Tự thuật” trong SGK, tập 1, trang 7 để học tập cách viết và trình bày sạch đẹp. * Hướng dẫn HS làm bài: Cần trình bày bài viết sạch sẽ, đúng chính tả (chú ý viết hoa những tên riêng và các con chữ đầu tiên của mỗi dòng cần ghi thẳng hàng dọc với nhau cho đẹp.) Ví dụ: - Họ và tên : Nguyễn Thị Vân Anh - Nam, nữ : nữ - Ngày sinh : 19 /02/2012 - Nơi sinh Bệnh viện Phụ sản Hà Nội - Quê quán : ……………………..– Hà Nội - Nơi ở hiện nay : ………………………-Hà Nội - Học sinh lớp : 2A2 - Trường : Tiểu học …………………….- Hà Nội Hà Nội ngày 15 tháng 04 năm 2019 Người tự thuật 19/44
  20. Hướng dẫn học sinh lớp 2 học tốt phân môn Tập làm văn Nguyễn Thị Vân Anh 2. Lập danh sách học sinh: * Cho HS hiểu: - Thế nào là một bản danh sách và ích lợi của bản danh sách: Đọc bản danh sách giúp ta biết được tên từng HS (trong tổ, trong lớp) và thông tin về họ. - Cấu tạo của bản danh sách: nó gồm những cột dọc nào, khi đọc phải đọc theo hàng ngang ra sao, tên các HS được xếp theo thứ tự nào. * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Lập danh sách một nhóm từ 3 đến 5 bạn trong tổ học tập của em (theo mẫu ở SGK) - Xem lại bài tập đọc: Danh sách HS tổ 1, lớp 2A trong SGK, tập 1, trang 25 để học tập cách lập danh sách học sinh (Chú ý: Tên các bạn được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.) - Ghi tên các bạn trong tổ học tập: họ tên, ngày sinh, nơi ở (chọn 3 đến 5 bạn ) để chuẩn bị lập danh sách theo mẫu đó cho, xếp tên các bạn theo đúng thứ tự bảng chữ cái đã học (đánh số thứ tự tên các bạn theo thứ tự bảng chữ cái) * Hướng dẫn HS làm bài: - Kẻ bảng danh sách theo mẫu trong SGK; chú ý ước lượng khoảng cách ở từng cột để ghi cho đủ chữ. (cột Nơi ở cần rộng nhất, sau đó cột Họ và tên cần rộng kém cột Nơi ở một chút. Còn cột Số thứ tự và Nam, nữ là hẹp nhất.) - Lập danh sách theo từng cột trong bảng (xếp tên theo đúng thứ tự bảng chữ cái); có thể hỏi bạn về những điều em chưa rõ. Ví dụ: ngày sinh; nơi ở. Chú ý: Điền vào từng cột theo hàng ngang. Chữ và số phải viết cân đối trong từng ô cho đẹp. 3. Tra mục lục sách: * Cho HS hiểu: - Mục lục sách dùng để tra các tuần học, bài học, các chương mục, các bài viết có trong một cuốn sách hoặc để xem cuốn sách có bao nhiêu trang, có những truyện gì, của tác giả nào. Nó nhằm giới thiệu với mọi người về bố cục của cuốn sách, giúp người đọc dễ dàng tra cứu khi cần tìm hiểu một phần nào đó, một chương mục nào đó của cuốn sách. * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Đọc mục lục các bài ở tuần 6; viết tên các bài tập đọc trong tuần ấy. 20/44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
42=>0