« Home « Kết quả tìm kiếm

Khảo sát đặc điểm của siêu âm trong viêm phổi có biến chứng ở trẻ em


Tóm tắt Xem thử

- KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM TRONG VIÊM PHỔI CÓ BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM.
- Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm của siêu âm ở bệnh nhi bị viêm phổi có biến chứng.
- Đối tượng, phương pháp: Dân số chọn mẫu là những đối tượng bệnh nhân ở trên được chẩn đoán viêm phổi tại khoa Hô hấp và các khoa khác tại Bệnh viện Nhi đồng I – Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2018 đến tháng 7/2019.
- Nghiên cứu mô tả đặc điểm siêu âm phổi ở bệnh nhi viêm phổi có biến chứng với X-quang cắt lớp vi tính là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán.
- Kết quả: Các dấu hiệu tổn thương viêm phổi cơ bản thường gặp theo thứ tự là dấu hiệu đông đặc, mất dấu hiệu trượt màng phổi và đường B với tỷ lệ lần lượt là và 20,0%.
- Các dấu hiệu tổn thương của biến chứng viêm phổi hay gặp theo thứ tự là dấu hiệu quad, dấu hiệu signoid và dấu hiệu lung point với tỷ lệ lần lượt là và 14,3%.
- Xẹp phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phổi hoại tử và tràn khí màng phổi là các biến chứng hay gặp của viêm phổi, với tỷ lệ tương ứng là và 14,3%.
- Viêm phổi là một bệnh phổ biến trên thế giới và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi.
- Hàng năm có khoảng 156 triệu trường hợp mắc mới, trong đó chủ yếu ở các nước đang phát triển, số lượng bệnh nhi tử vong do viêm phổi là 1,9 triệu trường hợp [4]..
- Việc chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em, cũng như biến chứng của viêm phổi có vai trò đặc biệt quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh..
- Hiện nay, chẩn đoán viêm phổi và biến chứng của viêm phổi chủ yếu dựa vào bệnh sử, triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, nhịp thở nhanh, khó thở, khò khè.
- Khi trẻ được nghi ngờ viêm phổi thì X-quang ngực vẫn là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tiên được lựa chọn để chẩn đoán.
- Những hạn chế của X–quang và X-quang cắt lớp vi tính ngực nêu trên đã thúc đẩy việc tìm ra một kĩ thuật mới để chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em.
- Trong những năm gần đây, có nhiều tác giả đã nghiên cứu đánh giá vai trò của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi cũng như biến chứng của viêm phổi và thu được những kết quả khả quan nhất định.
- Một số nghiên cứu cho thấy siêu âm có giá trị tương đương với X-quang cắt lớp vi tính lồng ngực và có thể là phương tiện thay thế X–quang ngực trong chẩn đoán viêm phổi [5]..
- này nhằm Khảo sát một số đặc điểm của siêu âm ở bệnh nhi bị viêm phổi có biến chứng..
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Dân số chọn mẫu là những đối tượng bệnh nhân ở trên được chẩn đoán viêm phổi tại khoa Hô hấp và các khoa khác tại Bệnh viện Nhi đồng I – Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2018 đến tháng 7/2019..
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân ≤ 15 tuổi được chẩn đoán viêm phổi theo tiêu chuẩn của WHO Ho xuất tiết đờm..
- Bệnh nhân được siêu âm phổi và chụp X- quang cắt lớp vi tính ngực.
- Thời gian bệnh nhân được siêu âm phổi và chụp X-quang CLVT ngực cách nhau trong khoảng từ 24 – 48 giờ..
- Kết quả siêu âm và chụp X-quang cắt lớp vi tính ngực phải mô tả đầy đủ các dấu hiệu tổn thương theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Bệnh nhân được siêu âm và chụp X-quang cắt lớp vi tính ngực nhưng kết quả không mô tả được đầy đủ các dấu hiệu tổn thương theo mẫu bệnh án nghiên cứu..
- Phương pháp nghiên cứu.
- Đọc kết quả siêu âm và chụp X-quang CLVT ngực cho các bệnh nhân theo mẫu bệnh án.
- Kết luận chẩn đoán xác định cuối cùng về viêm phổi cũng như các biến chứng của viêm phổi (tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, viêm phổi hoại tử, áp xe phổi và xẹp phổi) và vị trí của các biến chứng (phổi phải, phổi trái, hai phổi) dựa vào X-quang CLVT ngực..
- Phương pháp thu thập số liệu: Hồ sơ chẩn đoán ra viện là viêm phổi có biến chứng từ ngày bệnh nhân bị bệnh đến ngày bệnh nhân được siêu âm phổi và chụp X-quang CLVT ngực..
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi và viêm phổi có biến chứng.
- Chỉ tiêu Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Viêm phổi 8 18,6.
- Viêm phổi có biến chứng 35 81,4.
- Nhận xét: Trong 43 bệnh nhân được chẩn.
- đoán VP, thì bệnh nhân bị VPCBC là hay gặp, với 35/43 trường hợp chiếm tỷ lệ 81,6%.
- Và trong 35 bệnh nhân được chẩn đoán VPCBC thì tỷ lệ bệnh nhân bị biến chứng ở phổi phải là cao hơn so với ở phổi trái.
- Các dấu hiệu tổn thương viêm phổi trên siêu âm.
- Dấu hiệu.
- nhân (n=35) Tỷ lệ.
- Mất dấu hiệu trượt.
- Nhận xét: Dấu hiệu tổn thương viêm phổi hay gặp trên hình ảnh siêu âm là dấu hiệu đông đặc với tỷ lệ là 94,3%.
- Đây cũng là dấu hiệu tổn thương điển hình của viêm phổi.
- Tỷ lệ các dấu hiệu tổn thương của biến chứng viêm phổi.
- Nhận xét: Trong tổng số 35 bệnh nhân bị VPCBC, thì dấu hiệu tổn thương biến chứng của viêm phổi thường gặp nhất trên siêu âm là dấu hiệu quad với tỷ lệ là 54,3%.
- bệnh nhân bị VPCBC có dấu hiệu lung point trên siêu âm phổi.
- Số bệnh nhân (n=20).
- Tỷ lệ.
- Nhận xét: Trong 20 bệnh nhân viêm phổi được chẩn đoán có biến chứng tràn dịch màng phổi trên siêu âm, thì tính chất của dịch trên hình ảnh siêu âm hay gặp là dịch thuần nhất, chiếm tỷ lệ 60% và chủ yếu là dịch có fibrin 65%..
- Tỷ lệ các loại biến chứng của viêm phổi trên siêu âm.
- Nhận xét: Xẹp phổi, tràn dịch màng phổi, VPHT là các biến chứng hay gặp nhất ở bệnh nhân bị viêm phổi, với tỷ lệ lần lượt là và 40%.
- Trong khi đó, chỉ có 11,4% bệnh nhân có biến chứng tràn khí màng phổi và không có bệnh nhân nào bị viêm phổi có biến chứng áp xe phổi được phát hiện trên siêu âm phổi..
- Các dấu hiệu tổn thương của viêm phổi trên siêu âm.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy dấu hiệu đông đặc phổi là tổn thương hay gặp nhất ở bệnh nhân viêm phổi có biến chứng với tỷ lệ là 94,3%.
- Đây là tổn thương viêm phổi điển hình, thường thấy trên siêu âm.
- Như vậy, kết quả nghiên của chúng tôi là cao hơn so với một số nghiên cứu của các tác giả khác về tỷ lệ của các dấu hiệu tổn thương.
- Điều này có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi đối tượng bệnh nhân nghiên cứu là các bệnh nhân nhi nhỏ tuổi (từ sơ sinh đến dưới 15 tuổi) và bị viêm phổi có biến chứng.
- Trong khi các tác giả trên thì nghiên cứu trên các đối tượng là bệnh nhân bị viêm phổi hoặc nghi ngờ viêm phổi, và có tác giả nghiên cứu trên đối tượng nghiên cứu là lớn hơn (dưới 18 tuổi).
- Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi và của các tác giả trên đều cho thấy dấu hiệu đông đặc phổi là dấu hiệu tổn thương chủ yếu thường gặp ở bệnh nhân bị viêm phổi có biến chứng..
- Đường B là dấu hiệu đặc trưng của tổn thương mô kẽ ở bệnh nhân bị viêm phổi.
- Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu đường B và mất dấu hiệu trượt màng phổi tương ứng lần lượt là 20% và 28,6..
- Như vậy, kết quả nghên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tổn thương phổi kẽ của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trên.
- Lý giải cho sự khác biệt trên có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ gặp viêm phổi hai bên rất cao với 57,6%, trong khi ở các nghiên cứu trên thì tỷ lệ tổn thương ở cả 2 phổi là thấp hơn nhiều (nghiên cứu của tác giả Çağla tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương ở 2 phổi là 26,9%, Cortellaro tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương ở 2 phổi chỉ có 8%)..
- Các dấu hiệu tổn thương của biến chứng viêm phổi trên siêu âm.
- Kết quả nghiên cứu ở Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu quad và dấu hiệu sinusoid trên hình ảnh siêu âm lần lượt là 54,3% và 25,7%..
- Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 14,3% bệnh nhân bị VPCBC có dấu hiệu lung point trên siêu âm phổi và 26,1% bệnh nhân bị mất dấu hiệu trượt màng phổi.
- Đồng thời kết quả nghiên cứu của chúng tôi đều cho thấy 100% bệnh nhân được chẩn đoán TKMP trên siêu âm đều có dấu hiệu lung point và mất dấu hiệu trượt màng phổi trên siêu âm..
- Nhìn chung, các dấu hiệu của biến chứng viêm phổi trong nghiên cứu của chúng tôi là cao hơn so với các nghiên cứu trên.
- Điều này có thể là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân viêm phổi có biến chứng tại phổi hoặc ở màng phổi.
- Trong khi đó, đối tượng nghiên cứu của hầu hết các tác giả nói trên chỉ là những bệnh nhân bị viêm phổi (bệnh nhân có thể có biến chứng, hoặc không có biến chứng của viêm phổi).
- Do đó, tỷ lệ các dấu hiệu tổn.
- thương biến chứng của viêm phổi nói trên trong nghiên cứu của chúng tôi là cao hơn..
- Biến chứng của viêm phổi trên siêu âm a.
- Đây là một trong các biến chứng hay gặp ở bệnh nhi bị viêm phổi.
- Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.3.
- cho thấy tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi có biến chứng TDMP là 57,1%..
- Kết quả này là tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Reissig (2012), tỷ lệ tràn dịch màng phổi ở bệnh nhân bị viêm phổi là 54,4%..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị viêm phổi có biến chứng TKMP là 14,3%.
- Kết quả này là cao hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Krenke (2015), tỷ lệ tràn khí màng phổi ở bệnh nhân bị viêm phổi hoại tử là 6,25%..
- Đây là một loại biến chứng thường thấy ở bệnh nhi bị viêm phổi.
- cho thấy tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi có biến chứng xẹp phổi là 62,9%..
- Kết quả này là cao hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Fishburn (1990), nghiên cứu trên 46 bệnh nhân bị viêm phổi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng xẹp phổi là 50%..
- Viêm phổi hoại tử.
- Viêm phổi hoại tử (VPHT) là một thể nặng của bệnh lý phổi với sự hình thành của các hang nhỏ, áp-xe nhỏ (<2cm) trong nhu mô phổi, thường không kèm theo tổn thương màng phổi đáng kể.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân bị VPHT chiếm tỷ lệ 40%..
- Như vậy, các kết quả nghiên cứu trên cho thấy tràn dịch màng phổi, viêm phổi hoại tử và xẹp phổi là những biến chứng hay gặp ở bệnh nhân viêm phổi.
- Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu trên còn cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị viêm phổi có biến chứng có xu hướng ngày càng tăng..
- Mặt khác, kết quả nghiên của chúng tôi là cao hơn so với một số nghiên cứu của các tác giả khác về tỷ lệ của các biến chứng của viêm.
- Điều này có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi đối tượng bệnh nhân nghiên cứu là các bệnh nhân nhi nhỏ tuổi (từ sơ sinh đến dưới 15 tuổi) và bị viêm phổi có biến chứng (được chẩn đoán bằng X-quang CLVT ngực).
- Trong khi các tác giả trên thì nghiên cứu trên các đối tượng là bệnh nhân bị viêm phổi hoặc nghi ngờ viêm phổi, và có tác giả nghiên cứu trên đối tượng nghiên cứu là là những bệnh nhân lớn tuổi hơn (dưới 18 tuổi).
- Ở trẻ nhỏ tổ chức phổi chưa hoàn toàn biệt hoá, ít tổ chức đàn hồi, nhiều mạch máu và bạch huyết nên dễ gây xẹp phổi (Điều này có thể giải thích tại sao xẹp phổi là biến chứng hay gặp nhất trong các loại biến chứng của viêm phổi với tỷ lệ là 62,9.
- Do những đặc điểm giải phẫu sinh lí bộ phận hô hấp ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dễ mắc bệnh đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi [6], [7].
- Các dấu hiệu tổn thương viêm phổi cơ bản thường gặp theo thứ tự là dấu hiệu đông đặc, mất dấu hiệu trượt màng phổi và đường B với tỷ lệ lần lượt là và 20,0%..
- Các dấu hiệu tổn thương của biến chứng viêm phổi hay gặp theo thứ tự là dấu hiệu quad, dấu hiệu signoid và dấu hiệu lung point với tỷ lệ lần lượt là và 14,3%..
- Xẹp phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phổi hoại tử và tràn khí màng phổi là các biến chứng hay gặp của viêm phổi, với tỷ lệ tương ứng là và 14,3%..
- THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG DO VI KHUẨN.
- Đặt vấn đề: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao.
- Nồng độ cytokine huyết thanh có vai trò quan trọng trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng bệnh nhân viêm phổi.
- Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ cytokine huyết thanh ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn..
- Các bệnh nhân được cấy khuẩn đờm trước.
- Từ khóa: Viêm phổi mắc phải cộng đồng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt