« Home « Kết quả tìm kiếm

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải các bài toán về áp dụng định luật bảo toàn khối lượng


Tóm tắt Xem thử

- Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản.
- trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh lên và đi vào cuộc sống lao động..
- Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài.
- Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hoá học.
- Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi.
- Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Qua giảng dạy tôi thấy rằng đây là một dạng bài tập tương đối khó song nó lại rất quan trọng với học sinh cấp II .
- Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy, tôi thấy một số giáo viên còn xem nhẹ dạng bài tập này vì thế học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi gặp phải những bài toán dạng này .
- chọn đề tài : “Phương pháp giải bài tập dạng áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.
- Giúp cho học sinh nắm chắc được bản chất của các bài tập dạng áp dụng định luật bảo toàn khối lượng , từ đó rèn kỹ năng giải bài tập nói chung và bài tập dạng này nói riêng.
- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong giải bài tập hoá học.
- Là tài liệu rất cần thiết cho việc ôn học sinh giỏi khối 9 và giúp giáo viên hệ thống hoá được kiến thức, phương pháp dạy học..
- Học sinh lớp 9 đang dạy và đội học sinh giỏi môn hoá học.
- Một số bài tập để các em học sinh tự giải.
- Áp dụng đề tài vào chương trình giảng dạy đối với học sinh lớp 9 đại trà và ôn thi học sinh giỏi.
- Như chúng ta đã biết để giải được một bài toán hoá học tính theo phương trình hoá học thì bước đầu tiên học sinh phải viết được chính xác phương trình hoá học rồi mới tính đến việc làm tới các bước tiếp theo và nếu viết phương trình sai thì việc tính toán của học sinh trở lên vô nghĩa..
- Đối với dạng bài tập: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng thì để viết được phương trình hoá học chính xác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra theo cơ chế nào , từ đó tiến hành cân bằng đúng PTHH .Dựa vào PTHH các em mới xem xét các yếu tố khác của bài toán nhất là hệ số mol phân tử , nguyên tử từ đó mới tính toán chính xác..
- Mặt khác kỹ năng giải toán hoá học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hoá học của chất, biết vận dụng kiến thức vào giải bài tập.
- Học sinh phải hình thành được một mô hình giải toán, các bước để giải một bài toán, kèm theo đó là phải hình thành ở học sinh thói quen phân tích đề bài và định hướng được cách làm đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc giải một bài toán hóa học.
- thì ngoài việc giúp học sinh nắm được bản chất của phản ứng thì giáo viên phải hình thành cho học sinh một mô hình giải (các cách giải ứng với từng trường hợp ) bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài..
- Chính vì vậy việc cung cấp cho học sinh các cách giải bài toán : Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.
- là điều rất cần thiết, nó giúp học sinh có tư duy khoa học khi học tập hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng trong giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh..
- Chính điều này mà HS bị hạn chế rất nhiều trong việc tự giải các bài tập một cách độc lập , chưa nói đến những bài tập nâng cao để các em tham gia thi học sinh giỏi các cấp.
- Các hình thức bài tập được áp dụng ở học sinh khối 9 trường THCS Trần Hào - Phạm vi áp dụng các bài tập đại trà cho học sinh để luyện tập, ôn tập và đặc biệt dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn hóa học.
- Học sinh nắm được bản chất của phản ứng nên các em cảm thấy dễ hiểu, hiểu sâu sắc vấn đề giải thích được nguyên nhân dẫn đến các trường hợp của bài toán - Có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh khối cấp 2: với học sinh đại trà, áp dụng với các đối tượng học sinh khá giỏi..
- Tài liệu này có thể giúp ôn học sinh giỏi khối lớp 9, dùng cho các học sinh khối trung học phổ thông hoặc giáo viên có thể tham khảo..
- Đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ yếu áp dụng vào việc bồi phụ học sinh ngoài giờ hoặc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi..
- Đa số học sinh ít chịu tìm tòi học hỏi thêm ngoài SGK để tăng cường kĩ năng giải bài tập hóa học nhất là các bài tập nâng cao.
- Nâng cao khả năng tự học của học sinh để giúp các em tiếp cận nhiều hơn.
- Phân loại đối tượng học sinh để tăng cường bài tập cho các học sinh khá giỏi - Đối với những học sinh trung bình chỉ dạy những bài thật đơn giản , dễ làm.
- Tăng cường bồi dưỡng đội học sinh giỏi để các em tham gia thi các cấp và để.
- Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm Fe, FeO và Fe 2 O 3 .
- Cho một luồng CO đi qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp X nung nóng.
- Ví dụ 2: Cho 12 gam hỗn hợp hai kim loại Fe, Cu tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO 3 63%.
- Sau phản ứng thu được dung dịch A và 11,2 lít khí NO 2.
- Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của các kim loại hoá trị (I) và muối cacbonat của kim loại hoá trị (II) trong dung dịch HCl.
- Sau phản ứng thu được 4,48 lít khí (đktc).
- Đem cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan?.
- 0,5M (vừa đủ) thu được kết tủa C và dung dịch D.
- Hỗn hợp B.
- hỗn hợp D.
- Phần trăm khối lượng Fe 2 O 3 trong hỗn hợp A là.
- 0,04 mol hỗn hợp A (FeO và Fe 2 O 3.
- CO  4,784 gam hỗn hợp B + CO 2 .
- Hòa tan hoàn toàn 10,0 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại (đứng trước H trong dãy điện hóa) bằng dung dịch HCl dư thu được 2,24 lít khí H 2 (đktc).
- cạn dung dịch sau phản ứng thu được lượng muối khan là bao nhiêu.
- Nhiệt phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm CaCO 3 và Na 2 CO 3 thu được.
- Cho 4,4 gam hỗn hợp hai kim loại nhóm I A ở hai chu kỳ liên tiếp tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít H 2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối tan..
- Hoà tan hoàn toàn 15,9 gam hỗn hợp gồm 3 kim loại Al, Mg và Cu bằng dung dịch HNO 3 thu được 6,72 lít khí NO và dung dịch X.
- Đem cô cạn dung dịch X thu được bao nhiêu gam muối khan?.
- Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là bao nhiêu.
- Ví dụ 1: Để khử hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe 3 O 4 , Fe 2 O 3.
- Mặt khác hòa tan hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp X trong dung dịch H 2 SO 4 đặc thu được thể tích khí SO 2 (sản phẩm khử duy nhất) ở điều kiện.
- Sau phản ứng thu được m gam chất rắn và một hỗn hợp khí và hơi nặng hơn khối lượng của hỗn hợp V là 0,32 gam.
- Hòa tan hết hỗn hợp 3 oxit bằng dung dịch HCl 2M.
- Hòa tan hết hỗn hợp ba oxit bằng dung dịch HCl tạo thành H 2 O như sau:.
- Ví dụ 6: Cho hỗn hợp A gồm Al, Zn, Mg.
- Đem oxi hoá hoàn toàn 28,6 gam A bằng oxi dư thu được 44,6 gam hỗn hợp oxit B.
- Hoà tan hết B trong dung dịch HCl thu được dung dịch D.
- Cô cạn dung dịch D được hỗn hợp bao nhiêu muối khan.
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng  m O .
- Tính số mol oxit sắt từ trong hỗn hợp B.
- Hỗn hợp A.
- Hoà tan B bằng dung dịch HCl dư thu được n H 2  0,028 mol..
- Ví dụ 19: Khử hết m gam Fe 3 O 4 bằng CO thu được hỗn hợp A gồm FeO và Fe.
- Dung dịch A cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa..
- Hòa tan hoàn toàn X bằng H 2 SO 4 đặc, nóng thu được dung dịch Y.
- Cô cạn dung dịch Y,Tính lượng muối khan thu được.
- Khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe 2 O 3 cần 2,24 lít CO (ở đktc).
- Khối lượng sắt thu được là bao nhiêu.
- Hoà tan hoàn toàn a gam hỗn hợp X gồm Fe và Fe 2 O 3 trong dung dịch HCl thu được 2,24 lít khí H 2 ở đktc và dung dịch B.
- Hỗn hợp X gồm Mg và Al 2 O 3 .
- Dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch NH 3.
- Hỗn hợp A gồm Mg, Al, Fe, Zn.
- Cho 2 gam A tác dụng với khí clo dư thu được 5,763 gam hỗn hợp muối.
- Hoà tan hoàn toàn 5 gam hỗn hợp 2 kim loại X và Y bằng dung dịch HCl thu được dung dịch A và khí H 2 .
- Cô cạn dung dịch A thu được 5,71 gam muối khan..
- Nội dung đề tài của tôi được áp dụng cho cả học sinh THCS và học sinh THPT, có những bài toán đơn giản cho đối tượng học sinh trung bình và có những bài toán dành cho đối tượng học sinh khá giỏi...
- Trong năm học tôi đã triển khai lý thuyết dạng bài tập trong các tiết luyện tập, ngoại khoá đặc biệt trong thời gian ôn thi học sinh giỏi tôi đã.
- Sở dĩ kết quả và chất lượng học sịnh được nâng lên rõ rệt là do học sinh đã hiểu thấu đáo vấn đề ở những góc độ khác nhau.
- Đặc biệt là ở học sinh đã hình thành được kỹ năng giải bài tập, biết phân tích bài toán.
- Tuy nhiên việc áp dụng từng nội dung của đề tài tuỳ thuộc vào đối tựơng học sinh.
- Đối với đội tuyển học sinh giỏi thì phải khắc sâu giúp học sinh hiểu được bản chất đặc thù của bài toán , thường là đi từ bài tập tổng quát sau đó mới đưa ra các dạng bài tập từ dễ đến khó giúp học sinh hình thành kỹ năng một cách dễ dàng..
- Trên đây tôi đã đề xuất Phương pháp giải bài tập dạng áp dụng định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn mol nguyên tử , vấn đề của tôi nêu ra trong tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh ở bậc học THCS .
- Điều quan trong khi hình thành kỹ năng giải toán hoá học cho học sinh là phải làm cho học sinh hiểu được bản chất của vấn đề, hình thành cho học sinh các kỹ.
- Khi nắm được bản chất của vấn đề thì học sinh sẽ biết lập luận suy diễn trước những bài toán phức tạp..
- Với phạm vi nghiên cứu của đề đài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học nhưng tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và các thầy cô giáo trong việc giảng dạy phần kiến thức này, giúp.
- các em và thầy cô có cách nhìn tổng quát hơn về dạng toán này và là tài liệu hữu ích cho việc ôn luyện học sinh giỏi của khối 9 và cho học sinh cấp 3 tham khảo .
- Qua giảng dạy, nghiên cứu tôi thấy phần kiến thức này, học sinh thường lúng túng khi gặp phải.
- Đề tài chưa thể coi là hoàn thiện vì vậy mong các thầy, cô giáo và các em học sinh khi đọc đề tài tham gia đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn..
- Để học sinh nắm được cách giải cần đọc kĩ các dạng đề , xác định bài toán đó có áp dụng định luật được không và cuối cùng là phải rèn kĩ năng giải một bài toán hoá..
- Đối với học sinh phải nắm chắc kiến thức có khả năng phân tích từ những bài tập đơn giản mở rộng ra các bài tập khó hơn..
- Trong quá trình giảng dạy trên lớp bên cạnh giảng dạy những kiến thức cơ bản trong SGK người giáo viên cần tìm tòi đưa thêm các kiến thức, kỹ năng cho học sinh để từ đó nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi..
- Hướng dẫn học sinh đọc sách báo, học hỏi mở rộng kiến thức trong thực tế.
- Người giáo viên không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến thức để làm chủ kiến thức tự tin trước bài giảng và học sinh.
- Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên thường xuyên làm các thí nghiệm chứng minh, cho học sinh thực hành thí nghiệm..
- Kiến thức của học sinh chỉ bền vững khi kĩ năng được thiết lập mà để hình thành những kĩ năng cho học sinh thì không có gì khác ngoài quá trình rèn luyện.
- áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.
- c/ Một số bài tập vận dụng theo phương pháp áp dụng.
- định luật bảo toàn khối lượng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt