intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm hoá học: Tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu trong quá trình dạy học chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm – Hóa học 12 – Trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấu trúc của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài có 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu; Chương 2 - Tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu trong quá trình dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 – Trung học phổ thông; Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm hoá học: Tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu trong quá trình dạy học chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm – Hóa học 12 – Trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ MINH NGỌC TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM – HÓA HỌC 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ MINH NGỌC TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM – HÓA HỌC 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HÓA HỌC) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Văn Nhiêu HÀ NỘI – 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Văn Nhiêu, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành luận văn. Em xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học môn Hóa học, Khoa Hóa học, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và toàn thể các em học sinh trường THPT Xuân Khanh và THPT Tùng Thiện đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, tháng 10 năm 2016 Người thực hiện Phạm Thị Minh Ngọc 3
  4. 4
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐC Đối chứng đktc Điều kiện tiêu chuẩn GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học PTHH Phương trình hóa học THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm 5
  6. MỤC LỤC Lời cảm ơn i Danh mục chữ viết tắt ii Mục lục iii Danh mục bảng vi Danh mục hình, đồ thị, biểu đồ vii MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU 6 1.1. Quá trình dạy học 6 1.1.1. Khái niệm, cấu trúc, nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học 6 1.1.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của quá trình dạy học 8 1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học 9 1.2. Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh 9 1.2.1. Hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh 9 1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực 10 1.2.3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực 12 1.3. Hứng thú và hứng thú học tập 16 1.3.1. Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập 16 1.3.2. Biểu hiện của hứng thú 17 1.3.3. Cấu trúc của hứng thú 17 1.3.4. Phân loại hứng thú 18 1.3.5. Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học 18 1.3.6. Các quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học 19 1.3.7. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học 19 1.3.8. Các nhóm biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học 19 1.3.9. Gây hứng thú bằng việc khai thác các nguồn kiến thức về Hóa học 21 1.3.10. Gây hứng thú bằng việc sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học 22 1.3.11. Gây hứng thú bằng cách tổ chức các hoạt động dạy học 22 1.4. Một vài vấn đề về học sinh trung bình và yếu 22 1.4.1. Khái niệm học sinh trung bình, yếu 22 6
  7. 1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của học sinh trung bình, yếu 23 1.4.3. Chỉ số IQ và mối quan hệ với khả năng học tập của học sinh 24 1.4.4. Những biểu hiện của học sinh trung bình, yếu 25 1.5. Thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông 26 1.5.1. Mục đích điều tra 26 1.5.2. Đối tượng điều tra và phương pháp điều tra 26 1.5.3. Kết quả điều tra 26 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 31 CHƯƠNG 2. TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM-HÓA HỌC 12-TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 32 2.1. Cấu trúc chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông 32 2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông 32 2.1.2. Mục tiêu và cấu trúc chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – THPT 32 2.1.3. Một số lưu ý về phương pháp dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông 33 2.2. Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông 34 2.2.1. Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy 34 2.2.2. Tạo hứng thú bằng việc lấp lỗ hổng và hệ thống hóa kiến thức 40 2.2.3. Sử dụng bài tập vừa sức tạo hứng thú học tập cho học sinh 43 2.2.4. Sử dụng một số hình thức ngoại khóa 49 2.2.5. Kiểm tra – đánh giá thường xuyên, có khen – chê động viên khích lệ kết quả học tập của học sinh 50 2.3. Thiết kế một số bài giảng vận dụng các biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình, yếu 52 2.3.1. Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm 52 2.3.2. Bài 26: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ 58 2.3.3. Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm 66 7
  8. 2.3.4. Hoạt động ngoại khóa 73 2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá hứng thú học tập hóa học của học sinh. 77 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 78 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 79 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 79 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 79 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 79 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 79 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 80 3.3.1. Phạm vi và đối tượng thực nghiệm sư phạm 80 3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm 80 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 80 3.4.1. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm 80 3.4.2. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 82 3.4.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94 1. Kết luận 94 2. Khuyến nghị 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC 98 8
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Giải thích các loại IQ 24 Bảng 1.2. Nguyên nhân học sinh yếu 26 Bảng 1.3. Biểu hiện của học sinh yếu 27 Bảng 1.4. Tỉ lệ phần trăm ý kiến của học sinh về môn Hóa học 27 Bảng 1.5. Kết quả điều tra việc học chương Đại cương kim loại của HS ở trường phổ thông trước khi thực nghiệm. 28 Bảng 2.1. Hệ thống thí nghiệm có thể sử dụng trong dạy học 36 Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá học sinh 51 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp điểm bài thi học kì I 82 Bảng 3.2. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số 1) 83 Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 1 83 Bảng 3.4. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số 2) 85 Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 2 86 Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 87 Bảng 3.7. Số % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu 88 Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra 89 Bảng 3.9. Giá trị p và hệ số ảnh hưởng 89 Bảng 3.10. Nhận xét của HS lớp TN và lớp ĐC sau mỗi tiết học 90 9
  10. DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản 7 để tạo thành cấu trúc của quá trình dạy học 7 Hình 1.2. Sơ đồ mối liên hệ giữa dạy và học 9 Đồ thị 3.1. Đường lũy tích bài kiểm tra số 1 84 Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1 85 Đồ thị 3.3. Đường lũy tích bài kiểm tra số 2 86 Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2 87 Đồ thị 3.5. Đường lũy tích tổng hợp 88 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả học tập (phần tổng hợp) 89 10
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa – cần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường phải đào tạo những con người tự chủ, năng động, sáng tạo; ngành giáo dục phải đổi mới và hiện đại hóa, phương pháp dạy học (PPDH) cần chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động sang hướng dẫn, chủ động tiếp cận tri thức, dạy cho học sinh (HS) phương pháp tự học nhằm hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho HS:“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Điều 28.2-Luật Giáo dục năm 2005). Hóa học cũng như các môn học khác đang góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện của trường phổ thông. Hóa học là môn khoa học lí thuyết và thực nghiệm. Trên cơ sở nắm vững lí thuyết, HS sẽ vận dụng những kiến thức hóa học có được để giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tiễn đời sống. HS học Hóa học không chỉ để làm các bài tập tính toán, nhận biết, viết phương trình hóa học (PTHH) của các phản ứng,… mà còn biết sử dụng những kiến thức hóa học vào đời sống, giải thích những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên quanh mình. Ngoài ra, học Hóa học còn có một vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho HS những kĩ năng và đức tính quý báu như kĩ năng quan sát, nhận xét, đức tính kiên trì, cẩn thận, sự tập trung, sự tỉ mỉ, chính xác, …. Do đó, để quá trình dạy học Hóa học đạt kết quả cao thì giáo viên phải tạo được hứng thú cho người học, nhờ đó kích thích được lòng say mê, ham hiểu biết, …Đó là tiền đề để phát triển hứng thú học tập cho các em. Thời gian trên lớp có hạn, kiến thức trong chương trình học lại quá nhiều, việc gây hứng thú học tập môn Hóa học cho HS để các em chủ động, tự tìm hiểu, bổ sung kiến thức, là thực sự cần thiết, nhất là đối với các HS yếu. Nghiên cứu về hứng thú, các nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ 11
  12. thúc đẩy con người tham gia tích cực vào các hoạt động. Khi hứng thú làm việc thì dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú đối với bộ môn của HS tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em. Đối tượng HS “chưa ham học, chán học” vẫn luôn tồn tại trong nhà trường. Có nhiều nguyên nhân khiến kết quả học tập môn Hóa học của học sinh không cao. Tình trạng chán học, không thích học do mất hứng thú học đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của các em nói riêng và chất lượng giáo dục ở bậc trung học phổ thông (THPT) nói chung. Vấn đề giúp đỡ HS trung bình, yếu vươn lên trong học tập luôn là nỗi trăn trở của bất cứ giáo viên (GV) nào. Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học cho HS trung bình, yếu là tạo được hứng thú học tập môn học cho HS. Với những lí do nêu trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài để nghiên cứu là “Tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu trong quá trình dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 – Trung học phổ thông” 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Cho đến nay, đã có một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề hứng thú trong dạy học. Ở đây, chúng tôi xin giới thiệu một số công trình cùng hướng với đề tài mà chúng tôi nghiên cứu. – Khóa luận tốt nghiệp: + Phan Thị Ngọc Bích (2003) “Tạo hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh ở trường Trung học phổ thông”, Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh. + Phạm Thùy Linh (2005) “Gây hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh phổ thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui Hóa học”, Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh. + Trần Đức Hạ Uyên (2002) “Phụ đạo học sinh yếu môn Hóa học lấy lại căn bản”, Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh. – Luận văn Thạc sĩ: + Hoàng Thị Minh Anh (1995) “Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học nhằm: Nâng cao hứng thú học tập Hóa học cho học sinh phổ thông”, Đại học sư phạm Hà Nội. 12
  13. + Phan Thị Huyền (2008) “Sử dụng các phương pháp dạy học phức hợp bồi dưỡng học sinh yếu môn Hóa học lớp 10 Trung học phổ thông”, Đại học sư phạm Hà Nội. + Trịnh Văn Thịnh (2005) “Những biện pháp giúp học sinh yếu kém đạt được yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập môn Hoá học ở các trường Trung học phổ thông các tỉnh miền núi phía Bắc”, Đại học sư phạm Hà Nội. + Nguyễn Thị Vân (2014) “Tạo hứng thú học tập cho học sinh yếu kém trong quá trình dạy học phần Phi kim – Hóa học 11 – Trung học phổ thông, Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. – Luận án tiến sĩ: + Nguyễn Thị Thu Cúc (2008) “Nghiên cứu đặc điểm hứng thú học môn Toán của học sinh tiểu học và biện pháp tâm lý sư phạm nâng cao hứng thú học môn Toán ở các em”, Đại học sư phạm Hà Nội. Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra được những nguyên nhân làm cho kết quả học tập của học sinh còn yếu, từ đó đề xuất các biện pháp giúp học sinh yếu đạt yêu cầu và kết quả cao trong học tập môn Hóa học THPT. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về hứng thú học tập môn Hóa học cho HS trung bình và yếu qua dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm còn chưa được quan tâm nhiều, vì vậy chúng tôi sẽ nghiên cứu vấn đề tạo hứng thú cho HS trung bình và yếu trong dạy học phần kim loại này. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS trung bình và yếu ở trường THPT thông qua việc dạy học phần Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ và Nhôm. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu – Nghiên cứu nội dung kiến thức Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 – THPT – Điều tra thực tế về nguyên nhân tình trạng HS trung bình và yếu ở trường THPT. – Nghiên cứu những biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học. – Thiết kế một số giáo án bài dạy và thiết kế công cụ đánh giá hứng thú học tập của học sinh trong dạy học Hóa học. – Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp. 13
  14. 5. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học THPT 5.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS trung bình, yếu trong dạy học. 5.3. Phạm vi nghiên cứu Nội dung kiến thức Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 – THPT/tại trường THPT Tùng Thiện và THPT Xuân Khanh – Hà Nội. 6. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học, nếu GV xác định đúng nguyên nhân làm cho kết quả học tập của HS chưa cao và đề xuất, sử dụng các biện pháp dạy học hợp lí với đối tượng HS trung bình và yếu thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động trong học tập của HS nhờ đó nâng cao hứng thú học tập, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết – Nghiên cứu tài liệu: phân tích các nguồn tư liệu có liên quan đến đề tài (Nghiên cứu về hứng thú và hứng thú học tập). – Nghiên cứu các quan điểm đổi mới giáo dục hiện nay, các PPDH, các kĩ thuật dạy học tích cực. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn – Điều tra, khảo sát thực trạng HS yếu hiện nay ở một số trường THPT trên địa bàn Thị xã Sơn Tây – Hà Nội – Thực nghiệm sư phạm để thẩm định hệ thống bào giảng đã soạn thảo tạo hứng thú học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ và Nhôm cho HS. Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp thống kê toán học để đánh giá chất lượng, tính khả thi của đề tài đề xuất. 8. Đóng góp mới của đề tài – Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề đổi mới PPDH và vấn đề HS yếu môn Hóa học. Điều tra và phân tích thực trạng HS yếu môn Hóa học (những biểu hiện – nguyên nhân) ở trường THPT – Đề xuất một số biện pháp tăng cường hứng thú học tập cho HS yếu môn Hóa học ở trường THPT. 14
  15. – Xây dựng được tiến trình dạy học cụ thể một số kiến thức hóa học của Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 – THPT. – Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy Hóa học ở trường THPT, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy học Hóa học THPT. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu Chương 2. Tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu trong quá trình dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 – Trung học phổ thông Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 15
  16. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU 1.1. Quá trình dạy học 1.1.1. Khái niệm, cấu trúc, nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học 1.1.1.1. Khái niệm quá trình dạy học Theo Bách khoa Giáo dục học – Maxcơva: “Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt của thầy giáo (dạy) và học sinh (học) nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường không chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách con người”. Từ đó ta có thể rút ra định nghĩa về quá trình dạy học như sau: Quá trình dạy học là quá trình đan xen, tương tác qua lại giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó người GV đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức giúp HS chủ động, tích cực, tự giác thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của nhiệm vụ dạy học nhờ vào các phương tiện dạy học trong khoảng không gian và thời gian xác định. 1.1.1.2. Cấu trúc quá trình dạy học [8], [9] Quá trình dạy học gồm nhiều thành tố cơ bản [8]: Hoạt động dạy, hoạt động học, mục đích dạy học, nội dung dạy học, PPDH, phương tiện dạy học, tổ chức dạy học, đánh giá kết quả. Các thành tố có mối liên hệ với nhau tạo thành cấu trúc xác định, trong đó hoạt động dạy và hoạt động học là hai thành tố cơ bản. Mục tiêu dạy học: là kết quả đạt được sau khi kết thúc quá trình dạy học phải phù hợp và thỏa mãn nhu cầu, điều kiện xã hội (mục tiêu chung) cũng như nhu cầu học tập của cá nhân người học (mục tiêu cá nhân). Nội dung dạy học: đối tượng được lĩnh hội bởi HS. Phương pháp dạy học: hoạt động của GV trong chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động lĩnh hội các nội dung dạy học, mục tiêu dạy học đã đề ra. Phương tiện dạy học: các sự vật, hiện tượng đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để người dạy tác động đến đối tượng dạy học nhằm đạt tới mục tiêu dạy học. Đánh giá kết quả: là công cụ để đánh giá chất lượng dạy của GV và chất lượng học của HS. 16
  17. Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản để tạo thành cấu trúc của quá trình dạy học được trình bày theo sơ đồ hình 1.1. MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Nhu Mục tiêu DH Kết cầu quả xã Nội dung DH Phương pháp DH dạy hội học Phương tiện DH Tổ chức DH Đánh giá KQ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ – XÃ HỘI – VĂN HÓA – KHOA HỌC Hình 1.1. Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản để tạo thành cấu trúc của quá trình dạy học 1.1.1.3. Nhiệm vụ của quá trình dạy học – Hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho HS: hình thành các kĩ năng cần thiết cho HS như giải bài tập, tìm kiếm tài liệu… – Hình thành phẩm chất cho HS: giáo dục, hình thành thế giới quan, quan niệm đạo đức, hành vi ứng xử, phẩm chất cho HS trong cuộc sống hằng ngày. – Phát triển năng lực cho HS: năng lực nhận thức, năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tìm tòi sáng tạo… 1.1.1.4. Bản chất của quá trình dạy học – Cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học: + Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội loài người (thể hiện ở các hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt động dạy học. + Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa GV và HS Quá trình dạy học là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS. Xét cho cùng thì mọi tác động của GV đến HS đều nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa HS và tài 17
  18. liệu học tập, tức là thúc đẩy hoạt động nhận thức thông qua tài liệu học tập của HS. Kết quả dạy phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức tài liệu học tập của HS. – Bản chất của quá trình dạy học: + Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của HS: nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người – đó là sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của HS cũng là quá trình như vậy. Quá trình học tập của HS cũng diễn ra theo công thức của V.I.Lênin về quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. + Quá trình nhận thức của HS là quá trình nhận thức mang tính độc đáo: thể hiện ở chỗ, mặc dù cũng là quá trình nhận thức, nhưng sự nhận thức của HS lại nằm trong môi trường sư phạm với sự điều khiển của GV. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động nhận thức của HS với hoạt động nhận thức có tính lịch sử của con người. Từ đó, muốn giúp HS nhận thức tốt tài liệu học tập thì GV cần phải biết điều khiển mối quan hệ giữa hoạt động chủ đạo của GV và hoạt động chủ động, tích cực của HS và điều khiển các mối quan hệ diễn ra trong quá trình dạy học. 1.1.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của quá trình dạy học 1.1.2.1. Chủ thể, đối tượng của quá trình dạy học Quá trình dạy học luôn có hai chủ thể đó là GV và HS. Trong đó GV thực hiện hoạt động truyền thụ kiến thức; HS hoạt động đón nhận, chiếm lĩnh và biến nó thành vốn hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt động trong nhận thức và thực tiễn. Vì vậy HS cũng chính là đối tượng của quá trình dạy học. 1.1.2.2. Động lực của quá trình dạy học Động lực được hình thành khi xuất hiện mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực: – Mâu thuẫn nảy sinh phù hợp với nội dung bài học, phải được HS chú ý và cảm thấy khó khăn nhất định trong nhận thức để từ đó có nhu cầu giải quyết khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ đề ra. – Mâu thuẫn phải vừa sức với HS tức với nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực thì có thể giải quyết được mâu thuẫn đó. Ý thức được mâu thuẫn, kích thích được sự hứng thú, mong muốn giải quyết mâu thuẫn ở HS. 18
  19. 1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học Sơ đồ mối liên hệ giữa dạy và học: Học sinh Giáo viên Phương pháp dạy học Nội dung dạy học DẠY HỌC Truyền đạt Lĩnh hội Điều khiển Tự điều khiển Hình 1.2. Sơ đồ mối liên hệ giữa dạy và học 1.2. Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh 1.2.1. Hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh [10], [12], [14] – Động cơ học tập: là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực học tập ở HS nhằm đạt kết quả nhận thức và hình thành phát triển nhân cách. – Biện pháp để tạo động cơ cho HS: phải biết cách điều khiển, tổ chức hoạt động học tập để HS chiếm lĩnh kiến thức, giúp HS hiểu rằng học là để có kiến thức, làm người có phẩm chất, đạo đức tốt. Luôn gần gũi, nắm vững tâm lý lứa tuổi, nhu cầu, khát vọng của HS, khuyến khích để HS có sự nỗ lực lớn, quyết tâm trong quá trình dạy học và luôn là điểm dựa đáng tin cậy và tấm gương tốt để HS noi theo. – Mối quan hệ giữa động cơ học tập và hứng thú học tập: động cơ học tập đúng sẽ tạo ra hứng thú, nhờ có hứng thú mà động cơ ngày càng mạnh mẽ. Sự kết hợp giữa động cơ đúng đắn và hứng thú bền vững sẽ giúp HS tiếp thu tri thức một cách tốt nhất. – Một số biện pháp tạo hứng thú: Gây hứng thú bằng cái mới, lạ; Gây hứng thú bằng sự phong phú đa dạng, luôn thay đổi; 19
  20. Gây hứng thú bằng sự bất ngờ, ngạc nhiên; Gây hứng thú bằng tính chất phức tạp, có vấn đề của kiến thức; Gây hứng thú bằng sự bí ẩn, bí mật, kích thích tính tò mò; Gây hứng thú bằng những hình ảnh tưởng tượng đến kết quả; Gây hứng thú bằng sự thỏa mãn nhu cầu, đem lại cảm giác dễ chịu, thú vị. 1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực [16], [19], [21] 1.2.2.1. Phương pháp dạy học nêu vấn đề – Khái niệm: Là PPDH đưa HS vào chính sự tìm tòi có hiệu quả của các nhà khoa học, tức là chuyển hoá sự tìm tòi thành phẩm chất của cá thể học sinh theo con đường tựa như con đường mà loài người đã theo để khám phá, kiếm tìm và đã vật chất hoá các phát minh, phát kiến. Đặc trưng của DH nêu vấn đề thể hiện ở hai yếu tố thành phần: tình huống có vấn đề và giả thuyết để giải quyết vấn đề. – Cách tổ chức: + GV chuẩn bị kỹ kế hoạch bài giảng. + Đưa tình huống có kịch tính để kích thích thu hút sự chú ý của HS tới vấn đề đặt ra. + GV đưa ra các giả thuyết hoặc lôi cuốn HS tự đưa ra các giả thuyết dưới sự gợi ý của GV, hướng dẫn HS chứng minh, bổ sung hoặc bác bỏ giả thuyết. + GV tổ chức thành các nhóm nhỏ để cùng nhau tìm tòi, chứng minh. – Ưu điểm: + Cho phép các HS phát triển các phương thức tiếp cận của chính họ. + Khuyến khích óc sáng tạo, say mê khoa học của HS. + Thông qua việc chứng minh hay bác bỏ giả thuyết, GV làm cho HS hiểu rằng đó chính là con đường tất yếu của sự tìm tòi khám phá. – Nhược điểm: + Khó đánh giá sự tham gia của từng cá nhân. + Thiếu kiến thức hay kỹ năng có thể cản trở công việc của cả lớp. 1.2.2.2. Phương pháp dạy học theo nhóm – Khái niệm Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
57=>0