intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng dạy học nêu vấn đề với các tác phẩm truyện ngắn 1930 – 1945 trong chương trình Ngữ văn THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu bản chất của dạy học nêu vấn đề, các đặc trưng của truyện ngắn giai đoạn 1930-1945; từ đó vận dụng dạy học nêu vấn đề vào việc dạy học các truyện ngắn trong sách giáo khoa lớp 11 THPT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tác phẩm truyện ngắn nói riêng và dạy học phân môn văn nói chung. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng dạy học nêu vấn đề với các tác phẩm truyện ngắn 1930 – 1945 trong chương trình Ngữ văn THPT

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------- DƯƠNG THỊ THU TRANG VẬN DỤNG DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ VỚI CÁC TÁC PHẨM TRUYỆN NGẮN 1930- 1945 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Văn- Tiếng Việt Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. VŨ NHO THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận văn Dương Thị Thu Trang i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Thực hiện chủ trương của lãnh đạo nhà trường về việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, thấy rõ trách nhiệm của bản thân; tôi đã theo học chương trình đào tạo Thạc sĩ khóa 22( 2014- 2016) chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt của Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn , Khoa Sau Đại Học, Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên và Trường THPT Bãi Cháy đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn. Có được luận văn tốt nghiệp cuối khóa, cùng sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ đặc biệt của PGS.TS Vũ Nho- người đã trực tiếp hướng dẫn , dìu dắt và chỉ bảo góp ý cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Dương Thị Thu Trang ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 6 7. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VẬN DỤNG DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ VỚI TRUYỆN NGẮN ................................................................................ 7 1.1. Dạy học nêu vấn đề và việc vận dụng vào việc dạy học .............................. 7 1.1.1. Dạy học nêu vấn đề dưới góc nhìn của lý luận dạy học hiện đại .............. 7 1.1.2. Khả năng vận dụng dạy học nêu vấn đề .................................................. 12 1.1.3. Thực tế việc vận dụng dạy học nêu vấn đề trong dạy học các tác phẩm truyện 1930- 1945 ở THPT...................................................................... 13 1.1.4. Học sinh THPT với việc giải quyết vấn đề trong học tập ....................... 18 1.2. Đặc trưng thể loại truyện ngắn ................................................................... 19 1.2.1. Thuật ngữ truyện ngắn ............................................................................. 19 1.2.2. Nội dung của truyện ngắn........................................................................ 20 1.2.3. Hình thức của truyện ngắn....................................................................... 22 1.2.4.Một số đặc điểm quan trọng truyện ngắn cần lưu ý khi dạy học ........... 25 Kết luận chương 1.............................................................................................. 30 iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. Chương 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN 1930-1945 ........................................................................... 31 2.1. Quan niệm vấn đề và vấn đề trong các tác phẩm truyện ngắn 1930-1945 ...... 31 2.1.1. Quan niệm vấn đề .................................................................................... 31 2.1.2. Vấn đề trong các tác phẩm truyện ngắn 1930-1945 ................................ 32 2.2. Xây dựng câu hỏi nêu vấn đề cho việc dạy truyện ngắn ........................... 37 2.2.1 Xây dựng câu hỏi nêu vấn đề phải tạo ra tình huống có vấn đề - tình huống kích thích tính tích cực nhận thức ở học sinh ......................................... 37 2.2.2 Xây dựng câu hỏi nêu vấn đề phải mang tính sáng tạo ........................... 39 2.2.3. Câu hỏi nêu vấn đề phải mang tính hệ thống .......................................... 39 2.2.4. Câu hỏi nêu vấn đề phải phù hợp với các phương pháp trong khuôn khổ của giờ dạy tác phẩm truyện ngắn .............................................................. 40 2.3. Xây dựng tình huống có vấn đề khi dạy truyện ngắn ................................. 41 2.3.1. Dựa vào tình huống truyện và tính cách của nhân vật ............................ 41 2.3.2. Dựa vào đặc trưng sáng tạo trong kết cấu và nghệ thật trong tác phẩm truyện ngắn giai đoạn 1930- 1945 ..................................................................... 45 2.4. Những yêu cầu cơ bản sử dụng dạy học nêu vấn đề .................................. 49 2.4.1. Dạy học nêu vấn đề cần được phối hợp với các kiểu dạy học khác ........ 49 2.4.2. Dạy học nêu vấn đề cần được sử dụng linh hoạt ..................................... 50 2.4.3. Dạy học nêu vấn đề cần đảm bảo mức độ ............................................... 50 Kết luận chương 2.............................................................................................. 51 Chương 3: THỰC NGHIỆM GIỜ DẠY NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN GIAI ĐOẠN 1930- 1945 ......................................... 52 3.1. Những vấn đề chung của thực nghiệm ...................................................... 52 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm .................................................................... 52 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm .................................................................. 52 3.1.3. Địa bàn dạy thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm ......................... 53 3.2. Thiết kế giáo án dạy thực nghiệm .............................................................. 53 iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. 3.2.1. Giáo án về truyện ngắn Chí Phèo ........................................................... 53 Nội dung cần dạt ................................................................................................ 67 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 78 3.3.1 Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi (về mặt định tính) ............................. 79 3.3.2. Kết quả qua bài kiểm tra (về mặt định lượng) .................................... 81 3.3.3. Nhận xét về kết quả kiểm tra ................................................................ 84 Kết luận chương 3.............................................................................................. 86 KẾT LUẬN....................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 91 v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT - HS : Học sinh - THCS : Trung học cơ sở - THPT : Trung học phổ thông - SGK : Sách giáo khoa - G.V : Giáo viên - Nxb : Nhà xuất bản - Nxb GD : Nhà xuất bản Giáo dục - ĐHTN- ĐHSP : Đại học Thái Nguyên- Đại học sư phạm - Nxb ĐHQGHN : Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội - Nxb CTQGHN : Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia Hà Nội. - Nxb VH : Nhà xuất bản Văn Hóa - SL : Số lượng. - KT : Kiểm tra. -% : Phần trăm. - TPVH : Tác phẩm văn học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ivĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đặt ra trong thực tế với hai hình thức: Thay đổi phương pháp có tính toàn diện, triệt để; và cải tiến, đổi mới phương pháp từng phần trong công việc hàng ngày. Hiện nay, cùng với việc đổi mới, chương trình và sách giáo khoa, việc thay đổi phương pháp có tính chiến lược về cơ bản đã xong. Nhưng việc cải tiến, đổi mới phương pháp từng phần vẫn luôn luôn đặt ra với mỗi giáo viên trong từng ngày lên lớp. Đề tài luận văn theo hướng đổi mới phương pháp trong công việc hàng ngày của giáo viên, mà mục tiêu cơ bản là đổi mới, cải tiến việc dạy thể loại truyện ngắn, trong đó giới hạn trong truyện ngắn giai đoạn sau 1930 – 1945 của chương trình Ngữ văn THPT. 1.2. Môn Ngữ văn với đặc thù vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật là một môn học rất hấp dẫn, lý thú, bổ ích, có khả năng giúp học sinh phát triển toàn diện về trí tuệ, nhân cách, tâm hồn. Thế nhưng thực tế hiện nay nhiều học sinh không thích học, các em học với tâm thế bị cưỡng ép, mang tính bắt buộc, đối phó. Vì vậy, việc đổi mới, cải tiến PPDH bộn môn có vai trò rất quan trọng, quyết định tới việc nâng cao chất lượng dạy học, giúp tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Chúng tôi cho rằng: “Vận dụng dạy học nêu vấn đề với các tác phẩm truyện ngắn 1930 – 1945 trong chương trình Ngữ văn THPT ” chính là một trong những giải pháp nhằm đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu trên. 1.3. Chương trình và SGK mới sau 2015 được xây dựng theo hướng tăng cường khả năng hoạt động của người học, phát triển các năng lực người học. Vì vậy vận dụng dạy học nêu vấn đề để dạy học Ngữ văn là một hình thức dạy học tạo điều kiện giúp HS hình thành năng lực giải quyết vấn đề, phát huy vai trò chủ động, năng động sáng tạo, đáp ứng yêu cầu của một công dân trong thời kì hội nhập khu vực và thế giới của đất nước. 1
  9. 1.4. Truyện ngắn 1930- 1945 là những truyện ngắn mở đầu cho một loạt các truyện ngắn hiện đại của Việt Nam và thế giới trong chương trình và SGK Ngữ văn THPT. Nắm vững đặc điểm thể loại truyện ngắn sẽ giúp cho người dạy có cơ sở lí thuyết cơ bản để vận dụng khi dạy các truyện ngắn khác như Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt, Rừng xà nu, Chiếc thuyền ngoài xa, Một người Hà Nội, Thuốc, Số phận con người… Với các lí do trên, chúng tôi chọn đề tài :'' Vận dụng dạy học nêu vấn đề với các tác phẩm truyện ngắn 1930 – 1945 trong chương trình Ngữ văn THPT'' 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Về lý thuyết dạy học nêu vấn đề Lí thuyết dạy học nêu vấn đề xuất hiện ở nước ngoài, chủ yếu là các nước châu Âu. Sau khi các cuốn sách về dạy học nêu vấn đề được dịch và lưu hành ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục học và phương pháp dạy học bộ môn ở nước ta cũng đã tập trung nghiên cứu về vấn đề này. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi điểm tóm tắt những công trình chính. 2.1.1. Ở nước ngoài - Tác giả V. Ôkôn ( Ba Lan) với cuốn sách “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” ( 1968) gồm 12 chương là cuốn sách đề cập toàn diện và đầy đủ đến kiểu dạy học mới. - Tiếp theo là các tác giả Nga như I.Lecne, I. Khaclamov. Công trình của họ đã được dịch ra tiếng Việt trong hai năm 1977 và 1978. Các tác giả này tiếp thu và mở rộng vấn đề của V. Ôkôn. - Gần nhất là Z. Rez trong cuốn “Phương pháp luận dạy học văn”( Bản dịch của Phan Thiều, Nxb GD- HN, 1983). Trong công trình nghiên cứu tác giả đã trình bày khái niệm dạy học nêu vấn đề và câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm văn chương. Tác giả cũng chỉ rõ: Câu hỏi nêu vấn đề là nhân tố tạo tình huống có vấn đề. Câu hỏi 2
  10. phải đảm bảo tiêu chí: ''có mâu thuẫn" , " phát hiện được bình diện thứ hai của sự kiện", "phù hợp với bản chất của tác phẩm nghệ thuật và được học sinh quan tâm". 2.1.2. Ở Việt Nam - Những người tiếp xúc với lí thuyết dạy học nêu vấn đề đầu tiên chính là các nhà nghiên cứu kiêm dịch giả như Phạm Hoàng Gia, Phan Tất Đắc, Đỗ Thị Trang, Nguyễn Ngọc Quang, Phan Thiều. Chính họ đã dịch và giới thiệu các tác giả nước ngoài. - GS Phan Trọng Luận là người là người nhiệt tình cổ vũ cho việc phân tích nêu vấn đề. Trong cuốn "Cảm thụ văn học - Giảng dạy văn học" ( Nxb GD- 1983), Giáo sư đã trình bày và làm rõ khái niệm " dạy học nêu vấn đề ", ''tình huống có vấn đề''. Đồng thời, Giáo sư cũng đưa ra một số đặc điểm của câu hỏi nêu vấn đề. Đặc biệt, tác giả cũng đã xây dựng được một số tiêu chí của câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi có hệ thống và sát hợp với tác phẩm, khêu gợi được hứng thú của học sinh. - GS Đặng Vũ Hoạt, người nghiên cứu giáo dục học cũng có bài báo quan trọng “Một số vấn đề về dạy học nêu vấn đề” ( Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, số 45 năm 1994). Trong bài báo này, GS đã tập trung làm rõ ba vấn đề quan trọng: - Bản chất và chức năng dạy học nêu vấn đề. - Tình huống có vấn đề và các mức độ của dạy học nêu vấn đề. - Các bước dạy học nêu vấn đề. - PGS TS Vũ Nho công bố cuốn sách mỏng '' Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong giảng văn ở trường THCS " ( Nxb GD, 1999) Trong tài liệu này, Phó Giáo sư tiếp tục khẳng định sự cần thiết ứng dụng dạy học nêu vấn đề vào giờ giảng văn ở THCS. Tác giả đã tiếp thu có chọn lọc tất cả các lí thuyết về dạy học nêu vấn đề để xây dựng khá hoàn chỉnh về dạy 3
  11. học nêu vấn đề của Việt Nam. Lần đầu tiên, tác giả đã gắn dạy học nêu vấn đề với những bài giảng văn cụ thể, bằng câu hỏi cụ thể. - Sau này GS Phan Trọng Luận hướng dẫn nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Ngân bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về sử dụng câu hỏi nêu vấn đề; GS TS Nguyễn Thanh Hùng hướng dẫn nghiên cứu sinh Lê Trung Thành nghiên cứu “ Mối quan hệ qua lại giữa phương pháp nêu vấn đề với phương pháp nghiên cứu và phương pháp gợi mở trong việc dạy học tác phẩm văn chương ở phổ thông trung học “. Đó là hai công trình nghiên cứu kĩ về dạy học nêu vấn đề ở Việt Nam. 2.2. Về các tác phẩm truyện ngắn 1930 – 1945 trong chương trình và sách Ngữ văn THPT Các tác phẩm truyện ngắn 1930 -1945 được học trong SGK ngữ văn lớp 11 cả bộ nâng cao và không nâng cao. Đề cập đến các tác phẩm Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí Phèo gồm có các tài liệu sau: - Sách giáo viên Ngữ văn lớp 11- tập 1( Nxb GD, 2007) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn lớp 11- tập 1(Nxb GD, 2006) - Phân tích tác phẩm Ngữ văn 11( Nxb GD VN, 2010 ) tác giả Trần Nho Thìn. - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 Nxb GD Việt Nam, 2010. - Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở trường phổ thông. Tập 1. Tác giả Phan Trọng Luận ( Nxb GD - 1997). Nói chung khi nói về dạy học nêu vấn đề và câu hỏi nêu vấn đề, các tài liệu và cuốn sách trên ít nhiều lấy ví dụ từ các tác phẩm truyện ngắn lớp 11. Tuy nhiên chưa có tác giả nào tập trung nghiên cứu'' Vận dụng dạy học nêu vấn đề với các tác phẩm truyện ngắn 1930 – 1945 trong chương trình Ngữ văn THPT'' như đề tài của chúng tôi. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu bản chất của dạy học nêu vấn đề, các đặc trưng của truyện ngắn giai đoạn 1930-1945; từ đó vận dụng dạy học nêu vấn đề vào việc 4
  12. dạy học các truyện ngắn trong sách giáo khoa lớp 11 THPT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tác phẩm truyện ngắn nói riêng và dạy học phân môn văn nói chung. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Tập hợp tư liệu, nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tế để làm tiền đề cho việc tiến hành thực hiện đề tài luận văn. 4.2. Đề xuất cách thức đặt câu hỏi nêu vấn đề và áp dụng trong dạy học tác phẩm văn học lớp 11 nhằm mục đích nâng cao hiệu quả. 4.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm theo ý tưởng của tác giả luận văn, phù hợp với mục đích, nhiệm vụ đã đặt ra. 4.4. Tiến hành thực nghiêm sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến, quen thuộc đối với việc nghiên cứu đề tài thuộc khoa học phương pháp. 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các công trình lý luận về kiểu dạy học nêu vấn đề, trong đó có câu hỏi nêu vấn đề. Nghiên cứu các chuyên luận về đổi mới phương pháp dạy học văn. 5.2. Phương pháp khảo sát Khảo sát tình hình vận dụng câu hỏi nêu vấn đề của giáo viên THPT trong giờ dạy học tác phẩm truyện ngắn lớp 11. Từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế của việc vận dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học truyện ngắn những năm qua. 5.3. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm để kiểm chứng khả năng ứng dụng câu hỏi nêu vấn đề trong giờ dạy học truyện ngắn lớp 11. Kết quả thực nghiệm là cơ sở để đánh giá hướng đi đúng đắn của đề tài, đồng thời khẳng định tính khả thi của những biện pháp và cách thức do tác giả luận văn đề xuất. 5
  13. 5.4. Phương pháp thống kê, phân tích Thống kê kết quả khảo sát và kết quả thực nghiệm trong tiến trình nghiên cứu của đề tài. 6. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng lí luận dạy học nêu vấn đề trong giờ dạy các tác phẩm truyện ngắn giai đoạn 1930-1945 một cách hợp lí và sáng tạo, sẽ góp phần nâng cao chất lượng những giờ dạy học thể loại truyện ngắn nói riêng và chất lượng dạy học Văn nói chung. 7. Đóng góp của luận văn 7.1. Về lý luận Luận văn lý giải một cách khoa học, có hệ thống về khả năng vận dụng dạy học nêu vấn đề trong dạy học truyện ngắn giai đoạn 1930-1945 ở THPT, xây hệ thống các câu hỏi nhằm hướng tới phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, góp phần hoàn thiện bổ sung lý luận về phương pháp dạy học văn ở trường THPT. 7.2. Về thực tiễn Xây dựng được câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học các tác phẩm truyện ngắn, gắn liền với đặc trưng của truyện ngắn 1930-1945, và có thể áp dụng cho các truyện ngắn hiện đại khác của Việt Nam và nước ngoài trong chương trình Ngữ văn THPT. Giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động tiếp nhận các tác phẩm truyện ngắn THPT. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học vận dụng dạy học nêu vấn đề với truyện ngắn. Chương 2: Cách thức vận dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học truyện ngắn 1930-1945. Chương 3: Thiết kế giáo án và thực nghiệm. 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VẬN DỤNG DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ VỚI TRUYỆN NGẮN 1.1. Dạy học nêu vấn đề và việc vận dụng vào việc dạy học 1.1.1. Dạy học nêu vấn đề dưới góc nhìn của lý luận dạy học hiện đại 1.1.1.1. Khái niệm dạy học nêu vấn đề V.ÔKon cho rằng : '' Chúng tôi hiểu dạy dạy học nêu vấn đề dưới dạng chung nhất là toàn bộ các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt ( nêu ra) các vấn đề (tập cho học sinh quen dần để tự làm lấy công việc này), chú ý giúp đỡ học sinh những điều cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng lãnh đạo quá trình hệ thống hóa và củng cổ các kiến thức đã tiếp thu được''.[51, tr.103]. Theo I.Ia Lecne: '' Dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó học sinh tham gia một cách có hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn đề và bài toán có vấn đề được xây dựng theo nội dung tài liệu học".[24, tr .108. ]. T.V.Cudriasep cũng có định nghĩa như sau:''Dạy học nêu vấn đề bao gồm việc tạo ra trước học sinh những tình huống có vấn đề, làm cho các em ý thức được, thừa nhận và giải quyết những tình huống này trong quá trình hoạt động chung của học sinh và giáo viên với tính tự lực cao nhất của học sinh và với sự chỉ đạo chung của giáo viên''. [Dẫn theo 49, tr. 52]. Theo Z. Rez định nghĩa dạy học nêu vấn đề được diễn đạt như sau: ''Dạy học nêu vấn đề là một hệ thống các tình huống có vấn đề để liên kết với nhau và phức tạp dần lên mà qua giải quyết các tình huống đó, học sinh dưới sự giúp đỡ và chỉ bảo của thầy cô giáo sẽ nắm được nội dung của môn học, cách thức môn học đó, phát triển cho mình những đức tính cần thiết để sáng tạo trong khoa học và cuộc sống. Mức độ của tình huống có vấn đề và tính chất của câu hỏi mang vấn đề tùy thuộc vào trình độ phát triển và năng lực văn học của học sinh, do mục đích sư phạm của việc dạy học quy định''.[55, tr.135] 7
  15. Còn theo Phó Giáo sư Tiến sĩ Vũ Nho về kiểu dạy học nêu vấn đề thì:'' Đó là kiểu dạy học tổng kết những thành tựu dạy học trong những năm 60-70 của thế kỉ XX", là '' Kiểu dạy học hiện đại, không chỉ dạy học sinh tri thức mà còn dạy cách làm ra tri thức; không chỉ dạy học sinh tiếp nhận tri thức , ghi nhớ thông tin mà còn dạy học sinh chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin hiệu quả''.[34, tr.3, tr.21 ] Tuy giữa các tài liệu nghiên cứu dạy học nêu vấn đề còn có sự chưa thống nhất về mặt thuật ngữ, tên gọi ( kiểu, hướng, phương pháp, nêu vấn đề hay giải quyết vấn đề) hoặc có sự phân loại, xếp loại khác nhau về một nội dung cụ thể của dạy học nêu vấn đề, nhưng tất cả các công trình khoa học trên đều nhấn mạnh ưu thế cũng như ảnh hưởng quan trọng của việc dạy học nêu vấn đề đối với việc dạy và học trong nhà trường. '' Đó là một kiểu , một phương pháp dạy học không thể không sử dụng trong hoạt động dạy và học của nhà trường nếu như chúng ta muốn phát huy tốt tính chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập''. Nhìn chung, các định nghĩa trên đều có nét chung nhất là đề cập vấn đề, tình huống có vấn đề và câu hỏi nêu vấn đề. Dưới đây, chúng tôi tìm hiểu và làm rõ các thuật ngữ quan trọng, then chốt đó. 1.1.1.2. Thuật ngữ trong dạy học nêu vấn đề Vấn đề là gì? Các nhà nghiên cứu coi vấn đề là điều kiện hiển nhiên được thừa nhận, nên đi thẳng vào tình huống có vấn đề. Tuy nhiên có thể tìm thấy quan niệm '' vấn đề'' trong dạy học nêu vấn đề. '' Vấn đề nhận thức được định nghĩa như là mâu thuẫn giữa sự hiểu biết và không hiểu biết, nó chỉ được giải quyết bằng con đường tìm kiếm lời giải đáp cho những câu hỏi đã nẩy sinh ra''. E.V.Iliencop nhận xét rằng ''Một câu hỏi thật sự có nghĩa là vấn đề đòi hỏi phải được giải quyết thông qua việc nghiên cứu tiếp tục những sự kiện thì bao giờ cũng có dạng mâu thuẫn logic . 8
  16. Vì vậy chỉ ở chỗ nào mà trong thành phần của kiến thức đột nhiên xuất hiện mâu thuẫn (người nói thế này, người nói thế khác) thì chính ở đó mới xuất hiện nhu cầu phải nghiên cứu đối tượng sâu hơn''.[dẫn theo 34,tr. 55] Theo V.Okon thu hẹp định nghĩa về vấn đề trong học tập (cũng là một kiểu nhận thức có tổ chức, hướng dẫn trong nhà trường). ''Vấn đề trong học tập hình thành từ một khó khăn về lý luận hay thực tiễn mà việc giải quyết khó khăn đó là kết quả của tính tích cực nghiên cứu của bản thân học sinh. Tình huống được tổ chức hợp lý thường là nền tảng của khó khăn này, trong tình huống đó, học sinh được những nhu cầu nhất định hướng dẫn, ra sức khắc phục khó khăn và do đó đạt tới những kiến thức mới và kinh nghiệm mới''. [51, tr. 101] Theo V.Ô kon, mỗi vấn đề phải có cái gì chưa biết, đồng thời phải có cái gì đã biết, đã cho. Vấn đề được giải quyết thông qua hoạt động tư duy của học sinh. '' Vấn đề là những mâu thuẫn giữa tri thức và văn học, phương thức phân tích, cắt nghĩa, bình giá tác phẩm đã có ở học sinh với các giá trị nội dung tư tưởng và giá trị thẩm mĩ cần tìm của tác phẩm. Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết bằng những nỗ lực hoạt động sáng tạo và cảm xúc thẩm mỹ của học sinh'' [51, tr.13] Tình huống có vấn đề là gì? Tình huống có vấn đề có vai trò vô cùng quan trọng trong việc dạy học nêu vấn đề. '' Điểm xuất phát của cách dạy học nêu vấn đề là tạo ra được tình huống có vấn đề''.[22, tr. 245] Vậy thế nào là tình huống có vấn đề? Các tác giả V.Ô kon, I.Lécne , I.Kháclamốp, Phan Trọng Luận và Đặng Vũ Hoạt tuy diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất cơ bản với nhau. Chúng ta có thể sử dụng định nghĩa khá hợp lý của Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Phan Trọng Luận: Tình huống có vấn đề là tình huống có chủ thể nhận thức có trạng thái tâm lý đặc biệt: cảm thấy có cái '' khó'' trong nhận thức , hay nói cách khác, có mâu thuẫn nhận thức giữa 9
  17. cái đã biết và cái chưa biết, đồng thời chủ thể có phương thức hành động mới để đạt được hiểu biết mới . [15, tr.14] Như vậy trong tình huống có vấn đề phải có cái chưa biết. Cái chưa biết đó phải khơi gợi mong muốn biết được hay là sự chiếm lĩnh của chủ thể và cái chưa biết đó phải vừa với tầm hiểu biết của chủ thể, nghĩa là chủ thể đó có thể dựa vào tri thức đã biết để tìm ra và xét về cấu trúc tâm lý của tình huống có vấn đề chúng có ba thành tố liên quan chặt chẽ: Cái chưa biết, nhu cầu nhận thức và khả năng có thể chiếm lĩnh cái chưa biết của chủ thể. Cái chưa biết là yếu tố trung tâm của tình huống có vấn đề. Đó là những tri thức mới, những cách thức hoạt động mới mà chủ thể nhận thức cần '' phát hiện'' và chiếm lĩnh. Cái chưa biết phải kích thích được chủ thể nhận thức , làm cho chủ thể đó có nhu cầu nhận thức thì mới tạo ra được động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức. Cái chưa biết được đặt ra trước chủ thể phải phù hợp với sức của chủ thể. Nghĩa là chủ thể phải chiếm lĩnh được cái chưa biết bằng tri thức và cách thức đã có sẵn, giải quyết được vấn đề đặt ra trong tình huống có vấn đề Thiếu một trong ba yếu tố thành phần trên thì sẽ không có tình huống có vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề được quan niệm như thế nào? Có thể thấy rằng câu hỏi nêu vấn đề liên quan chặt chẽ đến vấn đề và tình huống có vấn đề. Trong nhiều trường hợp khi đã xác định được vấn đề, nhờ câu hỏi (hoặc hệ thống câu hỏi, tùy thuộc vào vấn đề đơn giản hay phức tạp) mà giáo viên tạo được tình huống có vấn đề, tức là xác định được cái chưa biết, cuốn hút được sự quan tâm của học sinh, và tiên lượng trước khả năng giải quyết vấn đề của các em. Câu hỏi nêu vấn đề là một câu hỏi, cho nên bản thân nó có hình thức gần gũi với các loại câu hỏi thường gặp khi phân tích tác phẩm văn chương. Tuy nhiên chỉ có những câu hỏi nhằm xác định rõ vấn đề và tạo ra tình huống 10
  18. có vấn đề mới là câu hỏi nêu vấn đề.“Câu hỏi nêu vấn đề đặt ra từ “vấn đề” của tác phẩm. Là câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn (giữa cái đã biết và cái chưa biết) nhằm tạo được tình huống có vấn đề, kích thích được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong cảm thụ văn học của học sinh. Câu hỏi phù hợp với tầm đón nhận của học sinh và được các em tiếp nhận một cách có ý thức”[43, tr 3]. Câu hỏi nêu vấn đề có đặc trưng là nhằm xác định rõ vấn đề và tạo ra tình huống có vấn đề đòi hỏi học sinh phải giải quyết.Câu hỏi nêu vấn đề có liên quan chặt chẽ đến “vấn đề” và “tình huống có vấn đề”. 1.1.1.3. Mối quan hệ của vấn đề, tình huống có vấn đề và câu hỏi nêu vấn đề Về mặt hình thức thì cả ba đều chứa đựng yếu tố “vấn đề”. “Vấn đề” trong tác phẩm văn chương nào cũng có. Nếu hiểu như định nghĩa đã được chấp nhận thì khi tìm hiểu một tác phẩm văn chương sẽ có thể có nhiều vấn đề. Có vấn đề lớn bao gồm những vấn đề trung bình, và mỗi vấn đề trung bình lại gồm một số vấn đề nhỏ hơn, giản đơn hơn. Trong dạy học, phát triển vấn đề đòi hỏi ở giáo viên một trình độ cao của sự phát triển trí tuệ và sự thành thục của kĩ năng. Từ chỗ tìm được vấn đề đến chỗ xây dựng được tình huống có vấn đề lại là một yêu cầu cao về nghệ thuật sư phạm. Như vậy, câu hỏi nêu vấn đề là cơ sở hình thành và xuất hiện tình huống có vấn đề. Có vấn đề và câu hỏi nêu vấn đề, mới có tình huống có vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề chính là phương tiện quan trọng để người giáo viên đưa vấn đề vào tình huống có vấn đề. Và như thế câu hỏi nêu vấn đề là sản phẩm nghệ thuật sư phạm của người giáo viên. Xét trong mối quan hệ của dạy học nêu vấn đề, thì câu hỏi nêu vấn đề là một thủ pháp của kiểu dạy học nêu vấn đề. Làm thế nào để tạo ra được những câu hỏi nêu vấn đề? Đây chính là khâu thử thách bản lĩnh, kinh nghiệm sư phạm của người thầy. 1.1.1.4. So sánh sự khác biệt giữa câu hỏi nêu vấn đề và câu hỏi tái hiện Câu hỏi nêu vấn đề khác với câu hỏi tái hiện ở tính mục đích. Câu hỏi tái hiện nhằm yêu cầu học sinh diễn đạt lại những kiến thức đã nắm bắt được hoặc vận dụng những phương thức hành động cũ, những kinh 11
  19. nghiệm có sẵn ở học sinh mà không cần sáng tạo trong hoàn cảnh mới. Câu hỏi nêu vấn đề nhằm yêu cầu học sinh phải phát huy những tư duy sáng tạo, làm rõ vấn đề hoặc đặt ra được vấn đề trong tác phẩm. Câu hỏi nêu vấn đề vì thế yêu cầu học sinh phải có khả năng tổng hợp, khả năng bao quát tri thức từ nhiều nguồn kiến thức, từ nhiều nguồn tài liệu để trả lời. Câu hỏi nêu vấn đề khác với câu hỏi tái hiện ở tính hệ thống. Câu hỏi tái hiện thường vụn vặt, thiếu tính hệ thống. Câu hỏi nêu vấn đề nằm trong một hệ thống (không chỉ riêng hệ thống của những câu hỏi có vấn đề) có quan hệ chặt chẽ và như một tất yếu của mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả được nảy sinh trong quá trình dạy học. “Câu hỏi nêu vấn đề mang tính tổng hợp, có hệ thống, phức tạp về nội dung,…” [47]. “Câu hỏi nêu vấn đề chứa đựng xâu chuỗi các vấn đề, chi tiết, sự kiện trong tác phẩm”[22]. Câu hỏi nêu vấn đề khác câu hỏi tái hiện ở trạng huống tâm lý tích cực. Câu hỏi nêu vấn đề đặt học sinh vào một trạng huống, một quá trình vận động tâm lý, ý thức tích cực. Câu hỏi tái hiện không đặt học sinh vào trạng huống tâm lý này. Tóm lại: Câu hỏi nêu vấn đề là m ột khâu quan trọng để thực hiện kiểu dạy học nêu vấn đề. Muốn vận dụng dạy học nêu vấn đề vào tác phẩm văn chương nói chung, tác phẩm truyện ngắn giai đoạn 1930- 1945 trong chương trình THPT nói riêng, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ, nắm bắt sâu sắc tác phẩm, và có thể đặt ra các loại câu hỏi nêu vấn đề. Với yêu cầu phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy văn học nói chung, trong dạy học tác phẩm truyện ngắn giai đoạn 1930- 1945 thuộc chương trình THPT nói riêng, sử dụng câu hỏi nêu vấn đề, hoàn toàn có khả năng dễ được học sinh tiếp nhận. 1.1.2. Khả năng vận dụng dạy học nêu vấn đề Khi ở nước ngoài dạy học nêu vấn đề được nghiên cứu và áp dụng khá phổ biến thì ở Việt Nam, nó được coi là khá mới mẻ. Cho đến bây giờ thì dạy 12
  20. học nêu vấn đề đã có hơn ba chục năm cọ xát với thực tế, nó đã chẳng có tính chất mới lạ như thủa ban đầu. Khi V.Okon gắn liền với dạy học nêu vấn đề với việc dạy học theo nhóm là dạy học chương trình hóa và dạy học theo đội. Lúc đó các phương tiện kĩ thuật ghi âm, truền hình, vi tính còn chưa phát triển mạnh mẽ như bây giờ... Và vì vậy, dạy học nêu vấn đề được tiếp nhận cũng khác với hiện nay, khi khoa học sư phạm của thế giới đã đi chặng đường ba mươi năm và khoa học sư phạm Việt Nam cũng không quá tụt hậu về phương diện lý thuyết. Mặc dù có nhiều biến động và thay đổi nhưng có thể khẳng định những điều cơ bản sau đây: - Dạy học nêu vấn đề là kiểu dạy học hiện đại, đáp ứng được nhiệm vụ dạy học trong thời kì bùng nổ thông tin và phát triền của khoa học kĩ thuật - đó không chỉ là dạy học sinh tri thức, mà còn dạy cách làm ra tri thức, không chỉ dạy học sinh tiếp nhận ghi nhớ thông tin mà còn dạy học sinh chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin hiệu quả. - Dạy học nêu vấn đề phù hợp với xu hướng của giáo dục thế giới mà Unesco đã tổng kết với bốn mục tiêu: học để biết, học để làm, học để sống và học để sống với chất lượng cao. - Dạy học nêu vấn đề dù được nói đến ở nước ngoài hơn ba chục năm nay nhưng khoa học giáo dục có những tư tưởng mà hạt nhân hợp lý của nó có giá trị lâu dài hàng mấy thế kỷ. Vì thế nghiên cứu dạy học nêu vấn đề và áp dụng vào công việc của giáo viên vẫn là việc làm cần thiết. - Dạy học nêu vấn đề sẽ tiếp thu thông qua kinh nghiệm và thực tiễn Việt Nam. Chúng ta sẽ không áp dụng một cách máy móc (và không thể làm như thế) và cũng sẽ không cực đoan đối lập với các phương pháp, các kiểu dạy học đã có sẵn ở nhà trường hiện nay. 1.1.3. Thực tế việc vận dụng dạy học nêu vấn đề trong dạy học các tác phẩm truyện 1930- 1945 ở THPT Trước hết, chúng ta thấy rằng việc vận dụng dạy học nêu vấn đề trong dạy học tác phẩm truyện ngắn giai đoạn 1930- 1945 đòi hỏi ở người giáo viên một nghệ thuật sư phạm tổng hợp. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2