intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cấp trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

36
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ của đề tài là khảo sát thực tế dạy đọc hiểu trong các giờ đọc hiểu văn bản tại trường Trung học phổ thông. Đây chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất hệ thống bài tập thực hành phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cho học sinh trong trường phổ thông. Đề xuất hệ thống bài tập thực hành phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cho học sinh trong trường Trung học phổ thông. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cấp trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN PHƯƠNG THẢO XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN PHƯƠNG THẢO XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ngành : LL & PP DẠY HỌC BỘ MÔN VĂN - TIẾNG VIỆT Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀN THÁI NGUYÊN - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Phương Thảo i
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn là TS. Nguyễn Trọng Hoàn đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Ngữ Văn, đặc biệt là các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy khóa 25 chuyên ngành Lí luận & phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt, các cán bộ khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập. Xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của cơ quan, đồng nghiệp, bạn học. Sự giúp đỡ, động viên kịp thời ấy đã đem đến cho tôi động lực to lớn. Giúp tôi luôn cố gắng và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Phương Thảo ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5 5. Phạm vi đề tài .................................................................................................. 6 6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 6 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6 8. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7 9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................... 9 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9 1.1.1. Một số vấn đề về khái niệm đọc hiểu ........................................................ 9 1.1.2. Năng lực đọc hiểu .................................................................................... 11 1.1.3 Cấu trúc của năng lực đọc hiểu ................................................................ 14 1.1.4. Phát triển năng lực đọc hiểu qua hệ thống bài tập................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 22 1.2.1. Khảo sát hệ thống câu hỏi và bài tập đọc hiểu trong sách giáo khoa môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông ............................................................. 22 1.2.2. Một số nhận xét sơ bộ về hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong sách giáo khoa môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông .................................................... 23 iii
  6. 1.2.3. Một số đề xuất khoa học của luận văn .................................................... 26 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 28 Chương 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............. 29 2.1. Các bài tập phát triển năng lực tóm tắt ....................................................... 29 2.1.1. Dạng bài tập tóm tắt bằng cách viết ra các ý chính ................................. 29 2.1.2. Dạng bài tập tóm tắt bằng sơ đồ tư duy ................................................... 31 2.1.3. Dạng bài tập tóm tắt bằng sư đồ graph .................................................... 35 2.2. Bài tập đánh giá năng lực nhận biết các biện pháp tu từ ............................ 40 2.2.1. Bài tập đánh giá năng lực nhận biết các biện pháp tu từ cú pháp ........... 40 2.2.2. Bài tập đánh giá năng lực nhận biết các biện pháp tu từ ngữ âm ............ 45 2.3. Bài tập đánh giá năng lực nhận biết phương thức biểu đạt của văn bản .... 49 2.4. Các bài tập đánh giá năng lực phản biện .................................................... 52 2.5. Các bài tập đánh giá năng lực đọc hiểu thông qua khai thác giá trị của văn bản tương đương ......................................................................................... 55 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 62 Chương 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 63 3.1. Mục đích thể nghiệm ................................................................................. 63 3.2. Nội dung thể nghiệm .................................................................................. 63 3.3. Đối tượng thể nghiệm ................................................................................. 63 3.4. Phương pháp, tổ chức thể nghiệm .............................................................. 64 3.4.1. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 64 3.4.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 64 3.5. Thời gian địa bàn thể nghiệm .................................................................... 64 3.6. Thiết kế giáo án đưa vào thể nghiệm.......................................................... 65 3.6.1. Giáo án lớp 10 ......................................................................................... 65 3.6.2. Giáo án lớp 11 ......................................................................................... 72 3.6.3. Giáo án dạy Lớp 12 ................................................................................. 80 iv
  7. 3.7. Đánh giá kết quả thể nghiệm ..................................................................... 92 3.7.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.............................................. 92 3.7.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 93 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 95 KẾT LUẬN....................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu hướng dẫn đọc bài của các tiết dạy tác phẩm văn chương .............................................................................. 22 Bảng 1.2. Hệ thống bài tập đọc hiểu hướng dẫn học bài của các tiết dạy tác phẩm văn chương .............................................................................. 23 Bảng 1.3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu hướng dẫn đọc bài của các tiết dạy tác phẩm văn chương .............................................................................. 23 Bảng 1.4. Hệ thống bài tập đọc hiểu hướng dẫn học bài của các tiết dạy tác phẩm văn chương .............................................................................. 24 Bảng 1.5. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu hướng dẫn đọc bài của các tác phẩm ..... 25 Bảng 1.6. Hệ thống bài tập đọc hiểu hướng dẫn học bài tại các tác phẩm........ 26 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Dạy học theo định hướng năng lực, phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh đang ngày càng khẳng định ưu thế và thu được hiệu quả. Nếu người giáo viên muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học thì điều quan trọng nhất là phải dạy cho học sinh cách đọc, cách nghĩ, cách nói, cách viết, cách học. Có mục tiêu đúng đắn sẽ có cách nghĩ đúng, có cách nghĩ đúng sẽ tìm ra được cách học hiệu quả, phù hợp. Để học sinh có được cách nghĩ và cách học hiệu quả thì giáo viên không ngừng tìm tòi và sáng tạo cách dạy, phương pháp dạy hấp dẫn, lôi cuốn được học sinh. Hiện nay, đọc hiểu Ngữ văn đang là một phương pháp dạy học được đánh giá không chỉ mang lại hứng thú, sự tích cực, chủ động cho học sinh mà còn có khả năng phát huy trí tưởng tượng, óc sáng tạo, hình thành được các năng lực, các kĩ năng sống cho các em. Trong phương pháp dạy đọc hiểu bản thân nó đã bao gồm một hệ thống các kĩ năng có mối liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau: đọc để hiểu văn bản, đọc để nghe “tiếng nói” trong văn bản, đọc để biết vận dụng vào tạo lập văn bản nói, văn bản viết sau khi đọc hiểu… để rồi sau mỗi bài học, chính học sinh sẽ rút ra cho mình được những bài học về cách đọc, cách hiểu một văn bản, cách diễn đạt những gì đã đọc hiểu được. Từ đây sẽ biết cách vận dụng kĩ năng đọc hiểu vào các hoàn cảnh cụ thể trong quá trình học tập và sinh sống. 1.2. Trước yêu cầu cần đổi mới đồng bộ chương trình dạy học bộ môn Ngữ văn cũng sẽ có nhiều thay đổi sâu sắc. Chương trình giáo dục của mỗi bộ môn không còn gò bó các nội dung dạy học. Ngoài những tác phẩm có giá trị to lớn về nhiều mặt đã được đưa vào chương trình thì mỗi một giáo viên có thể lựa chọn những văn bản để giảng dạy sao cho phù hợp với địa bàn, đặc điểm địa phương, với trình độ, tâm lí nhận thức của người học. 1.3. Qua việc khảo sát thực trạng của dạy học môn Ngữ văn, có thể nhận thấy một bộ phận không nhỏ giáo viên vẫn lúng túng, thiếu kinh nghiệm trong 1
  10. cách tổ chức tiến trình, các bước đọc hiểu. Một trong những khâu còn nhiều vướng mắc đó là cách thiết kế các bài tập thực hành trong đọc hiểu văn bản. Còn tồn tại hiện tượng chưa chú trọng đến khâu thực hành đọc hiểu, hoặc có làm nhưng chưa có ý thức đầu tư cho hoạt động thực hành sau đọc hiểu. Từ đó dẫn đến hiện tượng, các giờ đọc hiểu trôi qua mà học sinh chưa thực sự được khắc sâu kiến thức cũng như kĩ năng đọc hiểu. Mặt khác, do không chú ý thực hành nên học sinh mới chỉ đọc để hiểu chứ chưa biết cách diễn đạt ý mình hiểu được qua đọc như thế nào? Vì thế kết quả của đọc hiểu chưa toàn diện, trong bốn kĩ năng học sinh cần đạt được: Nghe, nói, đọc, viết thì mới chỉ chú ý đến nghe và đọc còn nói và viết chưa có hiệu quả cao. Vì vậy mà khi gặp một văn bản mới còn nhiều lúng túng, đọc hiểu chưa hiệu quả, chưa có kĩ năng diễn đạt những gì mình hiểu. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Hiện nay, vấn đề đọc hay đọc hiểu không còn mới mẻ. Từ nhiều thập kỉ trước đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến. Ở nước ta, Giáo sư Nguyễn Thanh Hùng là người đề cập sớm nhất đến vấn đề này. Trong tiểu luận khoa học “Dạy đọc hiểu là tạo nền tảng văn hóa cho người đọc” tại "Hội thảo khoa học chương trình và sách giáo khoa thí điểm" tổ chức tháng 9/2000 tại Hà Nội, ông đã nêu rất rõ quan điểm về dạy đọc hiểu trong dạy học hiện nay. Ở tiểu luận này, tác giả chỉ ra rõ rằng: “Hình thành năng lực đọc tác phẩm cho học sinh không thể không dựa vào những kết quả nghiên cứu sự hiểu biết về đặc điểm ngôn ngữ văn học và thể loại”. Có thể nói, đọc hiểu là một hoạt động xuyên suốt và có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều tri thức lí luận văn học. Muốn đọc hiểu tốt thì cần biết sử dụng tất cả các tri thức hiểu biết về văn học vào đọc hiểu. Vì vậy, năng lực đọc hiểu là năng lực quan trọng giúp cho học sinh biết cách đọc các loại văn bản khác nhau ở trong và ngoài nhà trường. Khi đã có năng lực đọc hiểu thì học sinh mới có thể phát triển năng lực diễn đạt. Bởi vì muốn diễn đạt tốt thì phải hiểu vấn đề và biết cách trình bày vấn đề. Như vậy, đọc hiểu sẽ góp phần củng cố và 2
  11. phát triển năng lực sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ, giúp học sinh có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong quá trình học tập và trong cuộc sống. Trong cuốn “Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường” Giáo sư Nguyễn Thanh Hùng viết: “phải từ những bài học có sức lôi cuốn, hấp dẫn, nhẹ nhàng và phong phú mà khéo léo cho học sinh nhớ lại và vận dụng từ và nhóm từ trong những văn cảnh khác nhau trong văn bản”. Như vậy rõ ràng khi đọc, chủ thể đã thực hiện một hành động luyện tập, luyện tập những gì mình đã tích lũy trước khi đọc, vận dụng vào đọc hiểu văn bản mới. Do đó, đọc hiểu không chỉ giúp người đọc tiếp nhận tri thức mới và còn ôn luyện tri thức cũ, kĩ năng cũ. Đồng thời qua các hoạt động luyện tập thì kiến thức, kĩ năng, năng lực của người đọc ngày càng được nâng cao. Hoạt động đọc hiểu vì thế không chỉ là hoạt động khám phá cái mới mà còn là hoạt động luyện tập nâng cao. 2.2. Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hoàn, một trong những người tâm huyết với hoạt động dạy đọc hiểu đã góp phần làm sáng rõ giá trị của đọc hiểu qua các bài báo, các chuyên luận, các cuốn sách viết về đọc hiểu: "Quan niệm và giải pháp đọc hiểu văn bản ngữ văn" (Trong cuốn "Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 6"); "Một số vấn đề đọc hiểu thơ trữ tình và tác phẩm văn chương nghị luận" (Trong cuốn "Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 7" (NXB GD 2005)); "Một số vấn đề đọc hiểu văn bản kịch" (Trong cuốn "Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 8" (NXB GD 2005)); "Một số vấn đề về đọc tác phẩm kí, tác phẩm truyện hiện đại" (Trong cuốn "Tạp chí văn học tuổi trẻ" số 3 năm 2004)... Qua đó, tác giả chỉ ra vai trò của đọc là“điểm khởi đầu cho những năng lực khác, đặc biệt là năng lực nhận biết, phân loại và tri giác các văn bản khác”. Có thể nói: đọc hiểu là một trong những năng lực quan trọng của quá trình học tập và đời sống của người học. Năng lực đọc hiểu sẽ khiến người đọc tự tin và đủ khả năng chiếm lĩnh các văn bản khác ngoài chương trình học. Và ý kiến trên cũng có thể hiểu được tính thực hành của đọc hiểu. Muốn đọc hiểu tốt phải thực hành trong khi học đọc hiểu và sau khi đọc 3
  12. hiểu. Như vậy năng lực đọc hiểu mới phát huy và qua đó, người học sẽ được củng cố, rèn luyện và nâng cao hơn về năng lực đọc hiểu. Trong cuốn “Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương” tác giả chỉ rõ tầm quan trọng của đọc hiểu thông qua liên tưởng và tưởng tượng. Người đọc khi tiến hành đọc hiểu văn bản văn chương phải tập trung, hóa thân vào tác phẩm. Người đọc phải dùng liên tưởng, tưởng tượng để đọc hiểu tác phẩm. Đồng thời phải từ những gì tác phẩm đặt ra mà liên tưởng, tưởng tượng tiếp. Đây cũng chính là quá trình tự luyện tập, thực hành và nâng cao các kĩ năng đọc hiểu của người học. Liên tưởng và tưởng tượng có vai trò như một cầu nối, giúp người đọc có thể hiểu sâu sắc hơn, hiểu rộng hơn vấn đề được đề cập đến. Từ đó có cái nhìn toàn diện hơn, chính xác hơn, và sâu sắc hơn về văn bản. 2.3 Giáo sư Trần Đình Sử không chỉ nhìn thấy ý nghĩa của kĩ năng đọc hiểu đối với đời sống của con người nói chung mà ông còn nhìn thấy ý nghĩa to lớn của đọc hiểu trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Ông từng khẳng định: "Đọc hiểu văn bản - một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay". Theo tác giả dạy văn là "dạy cho học sinh biết kĩ năng đọc, kĩ năng hiểu các văn bản thông qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật... Từ đó học sinh có thể vận dụng và đọc hiểu các văn bản bắt gặp trong học tập và đời sống". Như vậy có thể nói, chúng ta dạy học sinh cách học môn Ngữ văn thực chất là dạy cho học sinh có được năng lực đọc hiểu văn học, dạy cho học sinh có được năng lực tự chủ trong tiếp nhận tri thức. PGS.TS.Nguyễn Thái Hòa trong bài viết "Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc hiểu" đăng trên tạp chí "Thông tin Khoa học Sư phạm số 08 năm 2004" cũng đã nói đến tầm quan trọng của đọc hiểu. Hiện nay công nghệ phát triển vượt bậc, lượng thông tin ngày một nhiều đòi hỏi con người luôn nhanh nhạy, thích ứng. Mặt khác khối lượng công việc ngày càng cao mà quỹ thời gian không gia tăng. Vì vậy kĩ năng đọc hiểu càng quan trọng. Đọc hiểu giúp con người đọc nhanh, 4
  13. hiểu nhanh, đọc chính xác, hiểu chính xác để tiếp nhận và giải mã các thông tin mà không mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng công việc và cuộc sống. Như vậy, đọc hiểu cũng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao trình độ hiểu biết cho học sinh, chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. PGS.TS.Nguyễn Thị Hạnh trong bài viết “Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của trường trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam” đăng trên tạp chí Khoa học số 56 cũng nói đến việc cần thiết của đọc hiểu trong bộ môn Ngữ văn hiện nay. Theo tác giả cần thiết phải xây dựng các tiêu chuẩn về nội dung, chuẩn thể hiện năng lực đọc hiểu... Từ đó có thể xây dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu khoa học, hiệu quả. Biết được các nội dung cụ thể để cung cấp kĩ năng đọc hiểu, biết được kết quả của dạy đọc hiểu đạt ở mức độ nào. Đồng thời có thể dễ dàng lên kế hoạch dạy học và bồi dưỡng cho học sinh các kĩ năng còn thiếu, còn yếu. Có thể nói, đọc hiểu ngày càng được quan tâm nhiều hơn, từ nhiều bình diện, từ nhiều góc độ. Đó chính là những nguồn tư liệu, gợi ý quý báu để chúng tôi tự tin hơn khi thực hiện luận văn này. 3. Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở tiếp thu những tiền đề khoa học về lý luận đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng đọc hiểu và từ thực tế nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng dạy đọc hiểu trong môn Ngữ văn tại cấp trung học phổ thông, người viết thấy cần thiết phải xây dựng một hệ thống các bài tập thực hành đọc hiểu để quá trình dạy đọc hiểu cho học sinh có thể đạt hiệu quả cao nhất. Qua đó giáo viên đánh giá được nhận thức và năng lực của học sinh cũng như tự đánh giá được hiệu quả giờ dạy của bản thân. Từ đây tìm ra một phương pháp phù hợp nhất để dạy và học có hiệu quả. Vì vậy người viết đề xuất luận văn: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu văn bản ngữ văn cấp trung học phổ thông”. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
  14. 1. Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn trong trường Trung học phổ thông. 2. Khảo sát thực tế dạy đọc hiểu trong các giờ đọc hiểu văn bản tại trường Trung học phổ thông. Đây chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất hệ thống bài tập thực hành phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cho học sinh trong trường phổ thông. 3. Đề xuất hệ thống bài tập thực hành phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cho học sinh trong trường Trung học phổ thông. 5. Phạm vi đề tài Đề tài xây dựng hệ thống các bài tập thực hành đọc hiểu qua các tác phẩm tiêu biểu: "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi, "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" của Nguyễn Đình Chiểu, "Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chí Minh, "Thông điệp nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS 1/12/2003" của Cô-phi An-nan. "Hồn Trương Ba da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ. 6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học đọc hiểu các văn bản "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi, "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" của Nguyễn Đình Chiểu, "Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chí Minh, "Thông điệp nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS 1/12/2003" của Cô-phi An-nan. "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ. 2. Khách thể nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên đối tượng giáo viên và học sinh trong trường Trung học phổ thông. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu lý thuyết đọc hiểu, thực hành đọc hiểu có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu các tài liệu lí thuyết chuyên ngành, liên ngành có liên quan đến đề tài. 6
  15. - Nghiên cứu hệ thống các kiến thức khoa học có liên quan trực tiếp đến đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn và thực nghiệm sư phạm - Phương pháp quan sát và phương pháp điều tra trực tiếp tình hình thực hiện các bài tập thực hành đọc hiểu trong các giờ Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông. - Phương pháp thảo luận nhóm sử dụng trong trao đổi, nghiên cứu về đề tài. - Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến về đề tài. - Phương pháp điều tra qua hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm tại trường THPT: Thực hiện tiến hành xây dựng một hệ thống các bài tập thực hành cho các văn bản "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi, "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" của Nguyễn Đình Chiểu, "Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chí Minh, "Thông điệp nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS 1/12/2003" của Cô-phi An-nan. "Hồn Trương Ba da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ. 8. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng thành công hệ thống bài tập thực hành đọc hiểu môn Ngữ văn trong trường Trung học phổ thông thì sẽ góp phần giúp giáo viên đánh giá được năng lực của học sinh ngay sau quá trình đọc hiểu; đồng thời góp phần phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ học. Mặt khác, hệ thống bài tập thực hành cũng góp phần hình thành các năng lực tự học, tự đánh giá và khêu gợi hứng thú của học sinh đối với môn học. 9. Cấu trúc luận văn Luận văn bao gồm ba nội dung lớn. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cấp Trung học phổ thông. 7
  16. Chương 2:. Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cấp Trung học phổ thông. Chương 3: Thể nghiệm sư phạm. 8
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vấn đề về khái niệm đọc hiểu Dạy Đọc - hiểu là một phương pháp đem lại hiệu quả trong dạy học văn hiện nay. Giúp cho học sinh có được các kĩ năng đọc hiểu chính là tiền đề cơ bản để học tốt môn Ngữ văn cũng như các môn học khác. Muốn đọc hiểu có hiệu quả, trước tiên cần hiểu đúng khái niệm đọc hiểu. Đã có rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề khái niệm của thuật ngữ này. Năm 1984 tác giả Anderson và Pearson đã nói đến Phương pháp dạy đọc - hiểu: “Đọc hiểu là năng lực nhận thức phức tạp yêu cầu khả năng tích hợp thông tin trong văn bản với tri thức người đọc.” Tác giả Durkin đến năm 1993 cũng đề cập đến đọc - hiểu: “Đọc hiểu là một quá trình tư duy có chủ tâm, trong suốt quá trình này, ý nghĩa được kiến tạo thông qua sự tương tác giữa văn bản và người đọc.” Ở Việt Nam, đến năm 2013, PGS.TS. Phạm Thị Thu Hương cũng đề cập đến đọc hiểu : “Đọc hiểu văn bản thực chất là quá trình người đọc kiến tạo ý nghĩa của văn bản đó thông qua hệ thống các hoạt động, hành động, thao tác.” PGS.TS. Nguyễn Thị Hạnh cho rằng: “ Đọc hiểu là hoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi của chính mình”. Trong cuốn “Kĩ năng đọc hiểu văn” tác giả Nguyễn Thanh Hùng cho rằng: nếu muốn xác định được đúng nghĩa của đọc hiểu thì chúng ta cần phải đưa khái niệm đọc hiểu vào trong chính hệ thống phong phú, đa dạng, phức tạp của hành động đọc để xem xét. Theo ông, “Đọc là tiền đề của hiểu. Đọc và hiểu có quan hệ phụ thuộc vào nhau và phối hợp với nhau để hiểu trọn vẹn tác phẩm trong quá 9
  18. trình đọc. Đọc hiểu là phạm trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy văn học. Bản thân nó là khái niệm có quan hệ với năng lực đọc, hành động đọc, kĩ năng đọc để nắm vững ý nghĩa của văn bản nghệ thuật ngôn từ”. Có thể nói, tất cả các tác giả đều đã chú ý đến nội dung cốt lõi của khái niệm đọc hiểu. Đọc hiểu trước hết là một hoạt động của nhận thức. Đối tượng của đọc hiểu chính là ý nghĩa của văn bản, tác phẩm. Hoạt động đọc hiểu là hoạt động tương tác giữa người đọc và văn bản. Mục đích của đọc hiểu nhằm phát triển kiến thức, tạo lập kĩ năng, giúp người đọc có thể hiểu đúng, hiểu chính xác vấn đề mà văn bản đề cập đến. Từ hiểu đúng đến hiểu sáng tạo và biết vận dụng. Vì vậy, việc dạy đọc hiểu trong nhà trường có vai trò quan trọng, nó giúp người học có khả năng vân dụng việc đọc vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Đọc là thao tác quan trọng trong đọc hiểu, muốn đọc hiểu được một tác phẩm văn học thì trước tiên người đọc cần có năng lực đọc, kĩ năng đọc. Người đọc phải chuyển hóa được những con chữ, những kí tự trong văn bản thành ý nghĩa, tư tưởng. Người đọc phải có một trình độ nhận thức, hiểu biết nhất định để có thể đọc ra được nội dung thông tin của văn bản văn học. Từ kết quả của đọc sẽ làm cơ sở cho hiểu văn bản, hiểu các vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật, hiểu thông điệp nhà văn gửi gắm. Nếu không đọc được thì đồng nghĩa với việc không hiểu được. Nếu đọc sai thì không thể hiểu chính xác, hiểu đúng được. Vì vậy cần đọc chính xác, đọc kĩ, đọc phân tích, đọc sâu, đọc sáng tạo thì mới hiểu được đúng văn bản tác phẩm. Cơ sở của hiểu là đọc. Hiểu là kết quả của hành động đọc. Hiểu nghĩa là dùng kinh nghiệm sống, những hiểu biết, những kĩ năng tư duy của chính mình để lý giải những thông tin, những thông điệp mà ta đã đọc ra được từ văn bản văn học. Bản thân hiểu lại có thể chia thành nhiều cấp độ khác nhau. Từ hiểu hiểu ít đến hiểu được nhiều hơn, từ hiểu nhiều đến hiểu được toàn bộ, từ hiểu toàn bộ đến hiểu được kĩ hơn, từ hiểu kĩ đến hiểu được sâu sắc và từ hiểu sâu 10
  19. sắc đến hiểu được toàn diện văn bản, vấn đề được nói đến. Như vậy hiểu chính là nắm vững kiến thức. Đồng thời còn cần phải biết vận dụng kiến thức đó vào thực hành, vận dụng. Chỉ có thể hiểu kĩ, hiểu sâu sắc, hiểu toàn diện khi đem kiến thức đọc được ra thực hành luyện tập và vận dụng vào thực tế đời sống, lao động, học tập. Từ đó mới thấy mối quan hệ gắn bó, mật thiết, chặt chẽ của đọc và hiểu. Đọc và hiểu luôn đi liền với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Mặt khác đọc hiểu là xuyên suốt, có mặt trong tất cả các giai đoạn của quá trình khám phá một văn bản văn học. Đọc hiểu văn chương trước hết là quá trình người đọc lao động sáng tạo, người đọc phải tập trung trí lực, cảm xúc và tâm hồn để đọc ra và hiểu ra vấn đề tác giả muốn gửi gắm. Vì vậy có thể nói mục đích của đọc hiểu trước hết là đọc ra được thông tin, nắm chắc các thông tin và hiểu nội dung, ý nghĩa của thông tin đó. Đọc hiểu là hoạt động của nhận thức nhằm nắm vững nội dung, ý nghĩa của văn bản ngôn từ. Từ đó người đọc có cơ hội trải nghiệm cảm xúc, cảm giác khác nhau thông qua các văn bản khác nhau. Kinh nghiệm đọc sẽ được hình thành và kinh nghiệm đọc giúp con người có thể chiếm lĩnh được nhiều tri thức do quá trình đọc mang lại. Đọc để hiểu, hiểu được có thể vận dụng được vào việc đọc hiệu quả hơn. Con người càng giỏi kĩ năng đọc hiểu càng có nhiều lợi thế để hoàn thiện trình độ nhận thức, năng lực của bản thân. Sách là kho tàng quý giá mà đời trước truyền lại cho đời sau, nhờ sách mà con người ta trưởng thành nhanh chóng. Nếu một người có khả năng đọc hiểu được nhiều loại sách thì chắc chắn người đó sẽ có quá trình hoàn thiện bản thân nhanh chóng so với người ít đọc hoặc kĩ năng đọc hiểu còn hạn chế. Chính vì vậy đọc sách luôn là nhu cầu quan trọng và phương pháp đọc hiểu giúp có thể đọc sách hiệu quả cao nhất. Đó cũng là lý do tại sao nhà trường cần chú ý phát triển năng lực đọc hiểu. 1.1.2. Năng lực đọc hiểu Đọc hiểu văn bản văn học có vai trò hết sức to lớn, quan trọng trọng dạy và học văn: Ngay từ khi ngồi ghế nhà trường phổ thông, đọc hiểu văn bản đã là 11
  20. năng lực cần thiết cần phải cung cấp cho học sinh. Năng lực này là một nhân tố hết sức quan trọng của việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kĩ năng mới mà mỗi cá nhân sẽ cần tích lũy trong suốt cuộc đời. Đặc biệt là khi họ có cơ hội tham gia vào các hoạt động ở những môi trường khác nhau, và trong những mối quan hệ khác nhau với người xung quanh, cũng như trong cả đời sống rộng lớn. Vì vậy năng lực đọc hiểu là một năng lực nền tảng và cần thiết phải bồi dưỡng cho học sinh. Muốn có năng lực đọc hiểu, trước hết học sinh cần phải được rèn luyện thói quen đọc. Phải có ý thức đọc sách. Từ chỗ có ý thức đọc đến hình thành niềm thích thú đọc. Khi đã có thích thú đọc thì sẽ đọc nhiều, và đọc có chọn lọc và ham đọc. Từ hứng thú của học sinh, giáo viên cung cấp cho học sinh cách hiểu, cung cấp cho học sinh cách giải mã văn bản văn học. Học sinh học được năng lực, phương pháp đọc hiểu sẽ tự thực hành đọc hiểu các văn bản tác phẩm văn học trong và ngoài chương trình sách giáo khoa. Học sinh có năng lực vân dụng phương pháp đọc hiểu và tất cả các lĩnh vực khác trong đời sống hàng ngày, từ đó có khả năng chiếm lĩnh, hiểu các tri thức khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau. Học sinh đưa những điều đã đọc được vào cuộc sống thực tế để dần hình thành những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc, thuần thục các kĩ năng đọc hiểu học sinh sẽ tự biết dùng từ ngữ hiệu quả, thành thạo để diễn đạt, trình bày lại những suy nghĩ của cá nhân một cách đầy đủ, khoa học, rành mạch. Nói về năng lực đọc hiểu, GS. Nguyễn Thanh Hùng đã phân chia thành những kiểu cụ thể như sau: Trước hết là kĩ năng đọc chính xác văn bản. Đây là kĩ năng đọc hiểu cơ bản nhất, kĩ năng này là những bước đệm đầu tiên. Đọc chính xác là yêu cầu về trí tuệ của nhận thức, nhằm phát hiện ra cái đúng, cái sai. Nếu giúp học sinh rèn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2