intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

34
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là khảo sát, tổng hợp về lí luận và thực tiễn dạy học trực tuyến chủ đề ca dao làm cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng. Đưa ra đề xuất cách thức tổ chức thực hiện dạy học trực tuyến khoa học, hiệu quả theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Tiến hành thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của đề tài. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG PHƯƠNG THẢO DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG PHƯƠNG THẢO DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 10 Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Bích 2. TS. Hoàng Mai Diễn THÁI NGUYÊN - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn khoa học: “Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10” dưới sự chỉ dẫn của TS. Nguyễn Thị Bích và TS. Hoàng Mai Diễn là kết quả quá trình tôi tự nghiên cứu không sao chép của bất cứ ai. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan chưa được công bố ở công trình nghiên cứu nào trước đây. Nội dung của luận văn có sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả của luận văn Hoàng Phương Thảo i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài “Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện của thầy cô, gia đình, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Ngữ văn đã dìu dắt tôi trong suốt những năm tháng học tập. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Bích và TS. Hoàng Mai Diễn - những người đã chu đáo, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bài nghiên cứu này. Cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn dành cho tôi sự động viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn trong quá trình hoàn thiện luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để công trình được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục biểu đồ ................................................................................................ v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. v 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 17 4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 18 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 18 6. Giải thuyết khoa học ...................................................................................... 19 7. Bố cục của đề tài ............................................................................................ 19 NỘI DUNG ....................................................................................................... 20 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO CHO HỌC SINH LỚP 10............................... 20 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 20 1.1.1. Dạy học chủ đề ........................................................................................ 20 1.1.2. Dạy học trực tuyến................................................................................... 22 1.1.3. Thể loại ca dao ......................................................................................... 41 1.1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 10 trung học phổ thông ............... 47 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 50 1.2.1. Những quy định, hướng dẫn về dạy học trực tuyến ................................ 50 1.2.2. Thực tiễn việc dạy học trực tuyến ca dao ở trường phổ thông ................ 52 1.2.3. Đánh giá thực tiễn về dạy học trực tuyến ................................................ 56 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 59 iii
  6. Chương 2: CÁCH THỨC DẠY HỌC TRỰC TRUYẾN CHỦ ĐỀ CA DAO VIỆT NAM CHO HỌC SINH LỚP 10................................................ 60 2.1. Những yêu cầu đối với bài học ................................................................... 60 2.1.1. Yêu cầu về mục tiêu ................................................................................ 60 2.1.2. Yêu cầu về nội dung ................................................................................ 60 2.1.2. Yêu cầu về phương pháp, hình thức tổ chức bài học .............................. 61 2.1.3. Yêu cầu đối với giáo viên và học sinh .................................................... 62 2.1.4. Yêu cầu về kiểm tra, đánh giá ................................................................. 62 2.2. Quy trình thiết kế bài học trực tuyến chủ đề ca dao. .................................. 64 2.3. Cách thức tổ chức bài học trực tuyến chủ đề ca dao .................................. 93 2.3.1. Dạy học trực tuyến hoàn toàn (Online learning) ..................................... 93 2.3.2. Dạy học trực tuyến kết hợp (Blended learning) ...................................... 93 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 95 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 96 3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm ......................................... 96 3.1.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................. 96 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................ 97 3.1.3. Nguyên tắc thực hiện ............................................................................... 97 3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................... 97 3.2.1. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 97 3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................... 97 3.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm ............................................ 98 3.3.1. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 98 3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm ............................................................. 99 3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................. 100 3.4.1. Phản hồi chung từ phiếu hỏi .................................................................. 100 3.4.2. Những nhận xét và đánh giá bước đầu ................................................... 104 3.5. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 105 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 106 KẾT LUẬN..................................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 108 iv
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Minh họa việc áp dụng dạy học trực tuyến chủ đề ca dao ............ 54 Biểu đồ 1.2. Thái độ của học sinh khi học văn dưới hình thức học trực tuyến theo chủ đề ............................................................................. 55 Biểu đồ 1.3. Minh họa nhu cầu dạy - học trực tuyến chủ đề ca dao cho học sinh lớp 10........................................................................................ 56 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong những năm gần đây, bối cảnh hội nhập toàn cầu đã và đang có những tác động lớn đến sự phát triển của xã hội. Theo xu hướng quốc tế hóa, giáo dục Việt Nam cũng đang “chuyển mình” từ nền giáo dục chú trọng vào mục tiêu truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực. Dạy học được mở rộng cả về phạm vi và đối tượng, đáp ứng nhu cầu cũng như điều kiện của đông đảo người học. Các hình thức giáo dục mới ra đời là hệ quả tất yếu từ xã hội hiện đại, trong đó học tập trực tuyến trên nền tảng công nghệ thông tin được nhiều người lựa chọn bởi sự tiện dụng và hiệu quả cao mà nó mang lại. 1.2. Trực tuyến là một phương thức dạy học tích cực, mới mẻ dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Với phương thức này, việc học trở nên linh hoạt, đa dạng và hấp dẫn, kích thích được sự hứng thú, chủ động của người học. Kiến thức có thể được lĩnh hội ở bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu phù hợp với hoàn cảnh, năng lực, cá tính, nhu cầu công việc riêng của bản thân… chỉ cần phương tiện máy tính, hay điện thoại và mạng Internet. Bài học trực tuyến có khả năng cung cấp một lượng ngữ liệu phong phú hơn ngữ liệu trong sách giáo khoa, đồng thời thể hiện được hệ thống yêu cầu học tập cụ thể dành cho học sinh dưới nhiều dạng thức, để các em tự giác hoạt động, không bó buộc theo phương pháp giảng truyền thống. Với những ưu điểm đó, học tập trực tuyến đang ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng phát triển. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu đang nỗ lực đối mặt với đại dịch Covid-19 những ngày vừa qua, học trực tuyến đã trở thành phương thức học tập được lựa chọn hàng đầu trong giáo dục như một giải pháp để “tạm dừng đến trường nhưng không dừng học”. Tuy nhiên, dạy và học trực tuyến như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất vẫn là câu hỏi lớn mà giáo dục đặt ra. 1
  9. 1.3. Đối với môn Ngữ văn, mục tiêu giáo dục theo chương trình mới là giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn, có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Chương trình hướng đến hình thành cho học sinh phẩm chất và những năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và văn học, rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về Tiếng Việt, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa, biết tạo lập các văn bản thông dụng, biết tiếp nhận và đánh giá các văn bản văn học, các giá trị thẩm mĩ trong cuộc sống. Như vậy, để tổ chức hiệu quả một giờ học Ngữ văn trên lớp mà trong đó học sinh giữ vai trò làm chủ quá trình nhận thức quả thật là không dễ dàng. Giáo viên cần tích hợp đa dạng các phương pháp dạy học, trong đó hình thức dạy học trực tuyến theo chủ đề là một định hướng mới đem lại hiệu quả giáo dục cao. 1.4. Trong tiến trình văn học Việt Nam, văn học dân gian ra đời sớm và phát triển bền lâu theo suốt chiều dài lịch sử. Bộ phận văn học này không chỉ có vai trò cội nguồn, mà còn phản ánh chân thực tâm tư, tình cảm và những phẩm chất tốt đẹp của người dân Việt. Ca dao là thể loại tiêu biểu của văn học dân gian, được chọn lựa đưa vào giảng dạy (một số văn bản) trong chương trình Ngữ văn lớp 10. Bài học này cung cấp tri thức và có giá trị giáo dục thẩm mĩ cao đối với học sinh. Bởi thế, trên cơ sở chương trình hiện hành, nó rất cần được đầu tư thiết kế giảng dạy dưới những hình thức và phương pháp mới để đem lại hiệu quả học tập tốt nhất. Dạy học ca dao không đơn thuần chỉ để cung cấp ngữ liệu văn bản, không chỉ để đọc hiểu ý nghĩa của từng câu ca mà còn phải bồi đắp tình yêu quê hương, khơi dậy ý thức gìn giữ những nét đẹp văn hóa truyền thống trái tim mỗi học trò. 2
  10. Với những lí do trên và hy vọng có thể đóng góp một tài liệu tham khảo hữu ích, thiết thực, mới mẻ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập phần văn học dân gian Việt Nam trong chương trình Ngữ văn, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Dạy học trực tuyến chủ đề ca dao Việt Nam cho học sinh lớp 10” để nghiên cứu và thực nghiệm. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Lịch sử ứng dụng dạy học trực tuyến 2.1.1. Ứng dụng trên thế giới Thuật ngữ “dạy học trực tuyến” xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 10 năm 1999 trong một hội nghị Quốc tế về CBT (Computer - Based Training). Từ thời điểm đó, các cụm từ như "online learning", "virtual learning" hay “e-learning” bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều. Có thể nói, kết hợp các từ cụm từ "online learning" hay "virtual learning" (học tập ảo), E-learning mô tả một cách đầy đủ về một môi trường học tập chuyên nghiệp. Trong đó, người học có thể tương tác với môi trường học tập trực tuyến thông qua Internet hoặc các phương tiện truyền thông điện tử khác (intranet, extranet, truyền hình tương tác, CD-Rom, vv). Rất lâu trước khi Internet ra đời, các khóa học từ xa đã được Isaac Pitman mang đến vào những năm 1840. Isaac Pitman là một giáo viên có trình độ và giảng dạy ở một trường tư ở Vương Quốc Anh. Ông đã dạy các học sinh của mình phương pháp viết tốc ký thông qua hệ thống mail (tốc ký có thể hiểu là một hình thức viết tắt, một phương pháp viết ngắn gọn hơn so với cách viết một ngôn ngữ thông thường). Pitman gửi các bài tập của Sir Isaac Pitman (1813 - 1897) mình cho các học sinh của ông qua hệ thống mail và nhận lại các kết quả mà các học sinh đã hoàn thành. 3
  11. Trong năm 1924, các máy thử nghiệm đầu tiên được phát minh. Thiết bị này cho phép học sinh tự kiểm tra. Sau đó, vào năm 1954, BF Skinner - một giáo sư Đại học Harvard đã phát minh ra “teaching machine” (máy giảng dạy), trong đó cho phép các trường học dùng các chương trình để quản lý hướng dẫn học sinh của mình. Tuy nhiên cho đến năm 1960, các chương trình đào tạo dựa trên máy tính đầu tiên mới được giới thiệu đến thế giới. Chương trình này dựa trên máy tính đào tạo (hoặc chương trình CBT) được biết đến như PLATO- Programmed Logic được dùng cho việc tự động hoạt động giảng dạy. Nó được thiết kế cho sinh viên theo học các trường đại học Illinois, nhưng cuối cùng lại được sử dụng trong các trường học trên toàn khu vực. Với sự ra đời của máy tính và internet trong những năm cuối thế kỷ 20, các công cụ E-learning và phương pháp phân phối được mở rộng. Từ đầu những năm 1960, các giáo sư và các nhà tâm lí học đã nghiên cứu, miêu tả và bước đầu thử nghiệm việc dùng máy tính cũng như thư điện tử để phát triển các khóa học dựa trên công nghệ. Càng về sau khi khoa học kỹ thuật phát triển, E- learning đã trở thành hình thức học tập trực tuyến phổ biến ở các nước có nền công nghệ cao, có nhiều trung tâm đào tạo các hệ hình giáo dục. Thế hệ máy Mac. OS (Macintosh Operating System) đầu tiên ra đời trong những năm 1980 cho phép các cá nhân có thể đặt máy tính ở nhà của họ, và điều này giúp ích cho họ rất nhiều trong việc học tập, nghiên cứu cũng như phát triển các kỹ năng. Sau đó, trong thập kỷ tiếp theo, môi trường học tập ảo bắt đầu thực sự phát triển mạnh, càng ngày con người càng tiếp cận thông tin qua kênh internet nhiều hơn và cơ hội trực tuyến thực sự mở ra. Trong những năm 2000, các doanh nghiệp đã bắt đầu sử dụng E- learning để đào tạo nhân viên của họ. Các nhân viên mới có thể dễ dàng tiếp cận các quy trình nghiệp vụ cùng những thông tin trong hệ thống E-learning - nơi cung cấp cho họ đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cũng như kinh nghiệm để thực hiện tốt công việc của mình. Đối với các cá nhân, việc học tập trực tuyến 4
  12. thông qua hệ thống E-learning không chỉ giúp họ tăng thêm kiến thức, kỹ năng, bằng cấp mà còn có nhiều cơ hội về việc làm, những mối quan hệ xã hội và đời sống tinh thần phong phú. Tại Mĩ, tính đến năm 2000, có gần 47% các trường đại học, cao đẳng thiết kế mô hình đào tạo từ xa, tạo nên khoảng 54.000 khóa học trực tuyến hữu ích. Tại Singapore, khoảng 87% trường Đại học sử dụng phương pháp đào tạo trực tuyến. Ở Hàn Quốc, hình thức học tập này cũng được phổ biến ở các trường. Hiện nay, có nhiều công ty lớn đầu tư vào E-learning, nổi bật là các công ty như SAP, Docent, Saba, IBM, Oracel. Theo ước tính năm 2010, E- learning trên toàn cầu đạt 500 tỉ USD. Ở các nước công nghiệp phát triển điển hình là Mĩ, đã đạt được 10,3 tỉ USD vào năm 2002 và tăng lên nhanh chóng đạt 83,1 tỉ USD vào năm 2002. Vào khoảng năm 2010 trở đi, sự bùng nổ về công nghệ ứng dụng trên các nền tảng di động hay sự phát triển vượt bậc của một thế hệ mạng xã hội mới như Facebook, Google Plus, Instagram,... đã làm cho hệ thống tương tác thông tin với người sử dụng internet trở nên phong phú hơn bao giờ hết. Qua đó, các phương thức tương tác trên môi trường đào tạo trực tuyến cũng có những chuyển biến thay đổi nhằm phù hợp hơn với người sử dụng. Các ứng dụng di động kết hợp internet cho phép người học tương tác trong môi trường E-learning mọi lúc, mọi nơi. Ngày nay, thông qua Web, người dạy có thể hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học. Điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính là kỉ nguyên của E-Learning. Cũng giống như các thị trường công nghệ khác, thị trường E-learning cũng không ngoại lệ, E-learning cũng trải qua những giai đoạn thăng trầm. Tại thời điểm hiện nay, các nhà phân tích cho rằng E-learning là một thị trường lớn với cái nhìn thực tế về sự liên quan của công nghệ và ý tưởng. Tuy nhiên, thực tại so sánh với thị trường giáo dục truyền 5
  13. thống thì nhiều người vẫn đặt câu hỏi rằng "khi nào thì E-learning mới thực sự cất cánh?". Tại châu Á, E-learning vẫn đang trong tình trạng mới phát triển, chưa có nhiều thành công và ứng dụng rộng vì một số lí do như sau: Các định kiến bảo thủ, lạc hậu, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo theo lối mòn truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ chưa đồng nhất, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia. Tuy nhiên, đó chỉ là những rào cản tạm thời bởi hệ thống giáo dục tại các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận những hiệu quả tích cực và tiềm năng to lớn mà E-learning mang lại. Trong thời gian gần đây, E-learning đã phát triển mạnh tại nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản... Cùng với đó, việc ứng dụng mô hình giáo dục trực tuyến cũng có nhiều bước tiến mạnh mẽ. Việc nghiên cứu E-learning tại những nước đang phát triển đã được quan tâm nhiều hơn và các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến E-learning và khả năng áp dụng vào môi trường giáo dục chính quy. Hiện tại, E-learning được triển khai với quy mô sâu rộng tại nhiều quốc gia phát triển với rất nhiều tính năng hỗ trợ cho người học. Đầu tiên phải nói đến tính linh hoạt trong việc học và thanh toán chi phí học tập. Từ khi đăng ký học đến lúc hoàn tất khóa học, người học có thể học theo thời gian biểu mình định ra mà không bị gò bó bởi thời gian và không gian lớp học Chi phí học thấp tính theo tháng với mỗi môn được thanh toán một cách nhanh chóng bằng các phương thức thanh toán điện tử khác nhau. Điều này hoàn toàn phù hợp với những quốc gia có nền công nghệ thông tin phát triển như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Singapore,… Ở Mỹ, đã có hàng triệu học sinh phổ thông đăng ký học Online. Đưa lớp học lên mạng Internet là một trào lưu đang bùng nổ tại những nước này. Không chỉ là một phong trào tự phát, tại nhiều bang ở Hoa Kỳ các nhà quản lý giáo dục đã ban hành quy mỗi học sinh phải đăng ký học một số môn nhất định tại các lớp học trực tuyến. Theo lý giải của các nhà quản lý, đây là bước chuẩn bị 6
  14. nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho việc học tại các trường đại học sau này và thích ứng với môi trường làm việc của thế kỷ 21. Đối với Hàn Quốc, chính phủ xem đây như một công cụ để giảm tải chi phí dạy kèm tại các trung tâm luyện thi, qua đó góp phần bình đẳng trong giáo dục. Cùng với đó, kênh truyền hình học đường được mở ra là các website cung cấp các bài giảng ôn thi đại học miễn phí, thu hút một số lượng rất lớn học sinh tham gia. Một số giáo viên giỏi ở Hàn Quốc cho rằng E-learning mang lại cơ hội và sự công bằng hơn cho giáo dục bởi những học sinh nghèo có thể tham gia vào khóa luyện thi của những thầy giỏi với mức học phí rất ít so với lớp luyện thi thông thường. 2.1.2. Ứng dụng ở Việt Nam Thuật ngữ E-Learning nhen nhóm trên thế giới từ những năm 1999, nhưng phải đến hơn 13 năm để lĩnh vực này bắt đầu được quan tâm trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trên thực tế, việc học trực tuyến đã không còn mới mẻ ở các nước tiên tiến. Song ở Việt Nam, nó mới chỉ bắt đầu phát triển một số năm gần đây với việc kết nối internet băng thông rộng được triển khai mạnh mẽ tới tất cả các trường học. Sự hữu ích, tiện lợi của E-learning là rất lớn nhưng để đạt được thành công trong bối cảnh giáo dục Việt Nam, các cấp quản lý cần có những quyết sách hợp lý. Bước sang thế kỉ 21 và trong xu hướng gõ cửa thời đại công nghiệp 4.0, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đời sống là một yêu cầu tất yếu, đặc biệt là đối với giáo dục Việt Nam. Chỉ thị 58 - CT/TW ngày 17/2/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ “Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, các ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt, tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối mạng Internet tất cả các cơ sử giáo dục và đào tạo” [2]. 7
  15. Từ trước năm 2002, hệ thống tài liệu nghiên cứu về E-learning ở Việt Nam không nhiều. Nhưng từ năm 2003, việc nghiên cứu lĩnh vực này đã được quan tâm hơn, nhiều hội thảo giáo dục đã được tổ chức và nhận được sự ủng hộ của các chuyên gia. Các trường Đại học như: Đại học Công nghệ - Đại học quốc gia, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính Viễn thông… đã nghiên cứu và triển khai thành công, bước đầu góp phân thúc đẩy sự phát triển E-learning ở Việt Nam. Nhiều nghiên cứu, đề tài, luận bắt được đưa ra. Phần lớn các đơn vị nghiên cứu và xây dựng dựa trên hệ thống mã nguồn mở Moodle. Từ năm 2006, việc triển khai ứng dụng E-learning đã có nhiều khởi sắc nhờ sự quan tâm của các cấp các ngành và sự nỗ lực của các đơn vị giáo dục cụ thể. Một trong những đơn vị tiên phong ứng dụng giáo dục trực tuyến trong dạy học đó là Đại học Công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học xây dựng … Giai đoạn này hệ thống giáo dục học dựa trên các đối tượng, chủ đề. Năm 8
  16. 2007, cuộc thi danh giá của ngành Công nghệ thông tin - “Nhân tài đất Việt” do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức đã trao tặng giải Nhất cho giải pháp về E-learning, đó là giải pháp “Học trực tuyến và thi trực tuyến ứng dụng cho việc nâng cao chất lượng đào tạo”. Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning Châu Á với sự tham gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học công nghệ… Năm 2010, thị trường E-learning sôi động với sự ra đời của hoc360.vn. Bước sang giai đoạn lấy cá nhân người học nắm vai trò chủ đạo, các bài giảng được ghi hình, xử lý hậu kỳ một cách bài bản. Các bài giảng tập trung mạnh vào phân tích hành vi học tập, xây dựng các biểu đồ học tập. Đây cũng là thời gian nhiều nhánh của giáo dục trực tuyến được triển khai. Cùng với sự phát triển của mạng internet băng thông rộng cùng với nhu cầu học tập của thế kỷ 21 ở Việt Nam có rất nhiều website dạy học trực tuyến được hình thành. Có thể kể tới các website dạy học trực tuyến chất lượng như: - “Hocmai.vn” - website trực tuyến lâu đời với các thầy cô giáo trực tuyến lâu năm đã có kinh nghiệm lâu dài như thầy Lê Bá Trần Phương, thầy Vũ Khắc Ngọc, ... Với mức giá học hợp lí, vừa phải cùng đội ngữ tư vấn chuyên nghiệp, tận tình, đây là website dạy học cho học sinh muốn ôn thi đại học và trung học phổ thông Quốc gia. - “Choolbus.vn” - webside trực tuyến mới nhất hiện nay khi mà người học có thể vừa học vừa giao lưu trực tuyến cùng nhau trong một thời gian nhất định bằng việc trò chuyện qua wepcam. Đây là cách học vô cùng mới mẻ và hiện đại. Từ đó giúp người học có thể trao đổi bài tập cũng như các thắc mắc của mình. Web có nhiều học phần đa dạng và phong phú như toán, đồ họa và lập trình, ngoại ngữ. - “Viettelstudy.vn” - website học tập chính thức của tập đoàn viễn thông Viettel, một tập đoàn lớn và có thế mạnh trong cả nước. Viettelstudy.vn hiện có 9
  17. đa dạng các khóa học dành cho tất cả các đối tượng. Đặc biệt, chương trình học tiếng Anh miễn phí rất hữu ích sẽ phần nào giúp cho người học cải thiện kỹ năng học tập của mình. - “Edumall.vn” - “siêu thị” các khóa học trực tuyến ngắn hạn lớn tại Việt Nam với hàng nghìn khóa học thuộc mọi lĩnh vực, đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và mạng lưới học viên rộng khắp cả nước. Tuy nhiên các khóa học trực tuyến này thực sự chưa chú trọng đến phương pháp tổ chức dạy học trực tuyến, các khóa học vẫn chủ yếu sử dụng việc số hóa các bài giảng, đưa lên hệ thống để cho học viên tự học; học viên sẽ tự kiểm tra đánh giá với các bài tập đã xây dựng mà không giới hạn về thời gian học tập; thiếu các hoạt động mang tính tương tác với sự định hướng của giảng viên để tích cực hóa người học và phát triển các kỹ năng: Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng nhóm, kỹ năng phân tích- tổng hợp. 2.2. Lịch sử nghiên cứu dạy học trực tuyến 2.2.1. Các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài. Từ thực tiễn lịch sử ứng dụng, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về dạy học E-learning để đặt nền móng và đưa ra những cách thức triển khai phù hợp. Tác giả Rosenberg trong nghiên cứu “E-learning: Strategies for Delivering Knowledge in the Digital Age.” (Học tập điện tử: Chiến lược truyền tải kiến thức trong kỷ nguyên số) [52] có đề xuất khái niệm về E-learning như là quá trình dạy học sử dụng công nghệ thông tin và mạng viễn thông để phân phối các giải pháp nâng cao kiến thức và hiệu quả đào tạo, được dựa trên ba tiêu chuẩn cơ bản sau: + E-learning cho phép cập nhật, lưu trữ hay phục hồi, phân phối và chia sẻ kiến thức hoặc thông tin thông qua mạng máy tính. + E-learning được phân phối tới người sử dụng cuối cùng thông qua một máy tính sử dụng công nghệ Internet chuẩn. Tiêu chuẩn này xuất phát từ sự 10
  18. thay đổi nhanh chóng của máy tính. Việc sử dụng các công nghệ Internet chuẩn, chẳng hạn như giao thức TCP/IP và các trình duyệt Web, cho phép tạo ra một hệ thống kết nối toàn cầu. + E-learning tập trung vào các giải pháp học tập dựa trên các mô hình đào tạo truyền thống. Tiêu chuẩn này đáp ứng mục đích của E-learning là nâng cao hiệu quả đào tạo thông qua quá trình phân phối kiến thức và thông tin. Theo tác giả Rosenberg, kỷ nguyên số gắn liền với những đột phá về công nghệ, internet, kỹ thuật số, thực tế ảo…, đã và đang phát triển với một tốc độ chóng mặt chưa từng thấy trên toàn thế giới. Các chuyên gia cho rằng, kỷ nguyên số sẽ thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sống, làm việc và sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực lao động, khi máy móc dần thay thế con người. Thời đại thông tin của chúng ta được hình thành bằng cách tận dụng sự tiến bộ của kỹ thuật thu nhỏ kích cỡ máy tính. Sự tiến triển của công nghệ trong đời sống hàng ngày và tổ chức xã hội đã dẫn đến sự hiện đại hóa tiến trình thông tin và truyền thông đã trở thành động lực của sự tiến hóa về mặt xã hội. Tác giả Naidu S. trong nghiên cứu “E-Learning-A Guidebook of Principles, Procedures and Practices” (Học tập điện tử - Sách hướng dẫn về các nguyên tắc, thủ tục và thực tiễn) [50] đã đề cập đến việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào trong quá trình dạy học. Một số lượng lớn các thuật ngữ khác cũng được sử dụng để mô tả loại hình dạy và học này như: học tập trực tuyến, học tập ảo, học tập phân phối, học tập dựa trên web và mạng. Về cơ bản, tất cả các thuật ngữ trên đều đề cập tới các tiến trình giáo dục sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để cung cấp các hoạt động dạy học đồng bộ và không đồng bộ. Gần đây một số công trình nghiên cứu điển hình về dạy học trực tuyến trên nền E- learning như: Allen I.E. and Seaman J. [48], Bra P.D., Smits D., Van der Sluijs K., Cristea A.I., Foss J., Glahn C.... Các tác giả nghiên cứu về cách thức xây dựng bài giảng trực tuyến theo kiểu tuyến tính; xây dựng hệ 11
  19. thống học tập trực tuyến để quản lý bài giảng, quản lý hồ sơ học viên, tổ chức thi trắc nghiệm online; tổ chức các lớp học trực tuyến trên nền E-learning. Đặc biệt là luận án tiến sĩ “Adaptation And Acceptance In Online Course Design From Four-Year College And University Instructors: An Analysis Using Grounded Theory” của Sally J. Baldwin [53] đã đưa ra tường minh về thiết kế khóa học trực tuyến, tác giả đã nghiên cứu thành công việc tạo ra các khóa học trực tuyến mà ở đó một vấn đề đã được giải quyết triệt để đó là “các bài học được chuyển đến một trình duyệt web hoặc thiết bị di động, được truy cập dễ dàng bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu”. Với những ưu điểm tuyệt vời của các khóa học trực tuyến khi người dùng sử dụng chúng thì những khóa học này ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi hơn. Tuy nhiên, hiện nay khi có rất nhiều những khóa học trực tuyến trên mạng với quá nhiều thông tin cần thiết thì việc để thiết kế khóa học trực tuyến đủ thu hút và tạo niềm tin cho khách hàng là một bài toán khó với nhà phát hành. Việc tham gia những khóa học tạo nên sự hứng thú và người dùng thấy thú vị sẽ đem lại hiệu quả và hiệu ứng cao hơn so với những khóa học đơn thuần và nhàm chán khác. Chính vì thế mà việc thiết kế khóa học trực tuyến là một việc hết sức quan trọng và cần thiết. Luận án đã phân tích cho người đọc thấy được tầm quan trọng của việc thiết kế khóa học trực tuyến. Vậy chúng ta cần phải xây dựng và thiết kế khóa học trực tuyến như thế nào và bằng phương pháp nào cho hiệu quả? Đừng lạm dụng quá nhiều kiến thức vào trong bài giảng mà hãy áp dụng những phương pháp từ thực tế vào việc xây dựng phần mềm. Trước tiên, bạn cần phải xác định rõ mục tiêu cũng như nội dung của khóa học trực tuyến mà bạn xây dựng là gì? Thông qua việc xác định rõ ràng mục đích và nội dung đó bạn có thể truyền đạt cho khách hàng một cách rõ nhất thông điệp của mình cũng như có được xuất phát điểm tốt đẹp. Điều đó không có nghĩa là bạn sẽ đưa ra cả một danh sách dài những bài giảng, những khóa học mà bạn sẽ cung cấp cho khách hàng. Hãy chú ý tới nhu cầu của khách hàng khi sử dụng phần mềm cũng như học khóa 12
  20. học trực tuyến của bạn. Khi tìm hiểu được nhu cầu và mục đích của họ, bạn sẽ tìm ra câu trả lời cho việc phát triển và thiết kế khóa học trực tuyến của mình như thế nào cho hiệu quả. Bên cạnh đó, tạo ra giá trị cho các bài giảng của bạn là một điều cần thiết. Đừng giáo dục những thông tin sáo rỗng mà hãy gắn với thực tế. Đồng thời việc giảng dạy nên tạo cho người nghe như cuộc trò chuyện hơn là một bài giảng lý thuyết khô khan. Những điều đó sẽ giúp cho việc thiết kế khóa học trực tuyến trở nên hiệu quả và đem lại nhiều thú vị cho khách hàng của bạn. Những công trình nghiên cứu trên tuy đã có sự phân tích thấu đáo về lý thuyết, đưa ra những kiến thức sâu sắc về kỹ thuật tạo lập các phần mềm cũng như hệ thống quản lý đào tạo, nhưng các tác giả chưa thực sự giải quyết triệt để về phương pháp giảng dạy được áp dụng trong các môi trường học trực tuyến, ở những điều kiện đa dạng khác nhau, cụ thể: Làm thế nào để giáo viên tương tác với học viên, học viên tương tác với nhau cũng như học viên và giáo viên tương tác với nội dung học tập có hiệu quả; tạo ra được một môi trường học tập trực tuyến ảo mà ở đó học viên luôn được quan tâm, khích lệ học tập như trong lớp học truyền thống? Đâu là phương pháp ưu thế cho các đơn vị bài học? 2.2.2. Các công trình nghiên cứu của tác giả Việt Nam. Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu về dạy học trực tuyến cũng đã đem đến nhiều kiến thức và suy ngẫm cho bạn đọc, điển hình như tác giả Nguyễn Thị Hương Giang trong luận án tiến sĩ “Công nghệ dạy học trực tuyến dựa trên phong cách học tập” [20]. Theo tác giả, “trong thế kỉ XXI - thời đại của kỉ nguyên số và thông tin - dạy học trực tuyến trở thành một hình thức dạy học tất yếu. Tuy nhiên, những thay đổi từ dạy học giáp mặt sang dạy học trực tuyến đặt ra nhiều bài toán khó cho người dạy, người học và cả những chuyên gia thiết kế khóa học. . . Một trong những thách thức để triển khai dạy học trực tuyến hiệu quả là tìm ra cách thức để hỗ trợ người học làm quen với môi trường mới, định hướng họ học tập phù hợp với năng lực, đặc điểm học tập của họ”. Vì vậy, mục đích chính của nghiên cứu là đưa ra các giải pháp sư phạm 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
50=>2