intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học môn Toán lớp 4

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

76
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về NL giải quyết vấn đề để đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm phát triển NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học môn Toán 4, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học môn Toán lớp 4

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ CẨM NHUNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẮN VỚI THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 4 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ CẨM NHUNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẮN VỚI THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 4 Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 8 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGỌC BÍCH THÁI NGUYÊN, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Thị Cẩm Nhung Xác nhận của Khoa chuyên môn Xác nhận của người hướng dẫn TS. Trần Ngọc Bích i
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sĩ Trần Ngọc Bích, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện, hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Giáo dục Tiểu học, Quý thầy/cô Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành khóa học. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các bạn đồng nghiệp trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm Hạ Long tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học và làm thực nghiệm tại trường. Dù đã cố gắng, nhưng Luận văn khó tránh khỏi còn những sai sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy/cô và bạn đọc. Thái Nguyên,tháng 5 năm 2019 Tác giả Phạm Thị Cẩm Nhung ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán ...... 7 1.2.1. Khái niệm năng lực.................................................................................... 7 1.2.2. Hệ thống các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông qua dạy học môn Toán [2] ......................................................................... 9 1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn .......................................... 11 1.3. Bài toán chứa tình huống thực tiễn ............................................................. 12 1.3.1. Quan niệm................................................................................................ 12 1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của bài toán chứa tình huống thực tiễn ...................... 13 1.3.3. Phân loại bài toán chứa tình huống thực tiễn .......................................... 15 1.4. Mục tiêu, nội dung môn Toán lớp 4 [5] ..................................................... 17 1.4.1. Mục tiêu ................................................................................................... 17 iii
  6. 1.4.2. Nội dung chủ yếu của môn Toán lớp 4 ................................................... 18 1.5. Yếu tố thực tiễn trong sách giáo khoa môn Toán lớp 4 ............................ 19 1.6. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi tiểu học [7] ......................................................... 22 1.6.1. Đặc điểm thể chất của học sinh tiểu học ................................................. 22 1.6.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học .............................................. 23 1.7. Thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh qua dạy học môn Toán ở một số trường tiểu học hiện nay .......... 25 1.7.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 25 1.7.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 25 1.7.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 25 1.7.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 26 1.7.5. Phân tích kết quả khảo sát ....................................................................... 26 Kết luận chương 1.............................................................................................. 29 CHƯƠNG II. MỘT SỐ CƠ HỘI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẮN VỚI THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 4............................................................................... 30 2.1. Nguyên tắc xây dựng cơ hội ....................................................................... 30 2.1.1. Nguyên tắc 1. Đảm bảo được việc tạo ra các tình huống có vấn đề cho HS trong dạy học môn Toán .............................................................................. 30 2.1.2. Nguyên tắc 2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ............ 30 2.1.3. Nguyên tắc 3. Đảm bảo thống nhất giữa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với vai trò định hướng của giáo viên ............................................ 30 2.2. Một số cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho HS thông qua dạy học môn Toán lớp 4 ............................................................. 31 2.2.1. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua việc vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết các tình huống thực trong thực tiễn .................................... 31 2.2.2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong tất cả các khâu của quá trình dạy học ................................................................................ 42 iv
  7. 2.2.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn thông qua hoạt động ngoại khoá toán học .................................................................................. 51 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 77 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 77 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................... 77 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 77 3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 78 3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 79 3.6. Kết luận chương 3....................................................................................... 89 v
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa NL Năng lực iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả khảo sát bài toán mang yếu tố thực tiễn trong sách giáo khoa Toán 4 ........................................................................... 21 Bảng 1.2. Mức độ thường xuyên thực hiện phát triển năng lực Giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn ....................................................... 27 Bảng 1.3. Những khó khăn khi thực hiện phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán ........................ 29 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm sư phạm của lớp 4A1 và 4A3..... 80 Bảng 3.2. Kết quả sau thực nghiệm sư phạm của lớp 4A1 và 4A3 ............... 81 Bảng 3.3. Kết quả xử lý số liệu thống kê lớp 4A3 và lớp 4A1 ...................... 83 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm của lớp 4A1 và 4A3........ 81 Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm của lớp 4A1 và 4A3 ......................................................................... 82 v
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển năng lực (NL) dạy học giải toán có vấn đề đang là một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học. Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển NL” [1]. Tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là đổi mới ở tất cả các mặt nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy đến kiểm tra đánh giá. Trong đó, cần khẳng định rằng đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trò cơ bản và cấp thiết. Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm lý của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và NL của người học”. [14] Tuy nhiên trong thực tiễn giáo dục các nhà trường, các giáo viên còn dạy theo hướng thụ động phụ thuộc các hoạt động truyền thống chưa chú trọng quan tâm đến việc phát triển khả năng tự học, NL cho HS, đặc biệt với NL giải quyết vấn đề nói chung và NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn nói riêng. Không phải chưa hề được tiếp cận từ những năm 1960 giáo viên Việt Nam đã được biết đến khái niệm “dạy học nêu vấn đề” nhưng cho đến nay vẫn chưa thể thành thạo 1
  11. và áp dụng một cách có hiệu quả. Còn chưa kể đến mục tiêu của các tiết học vẫn luôn là kiến thức, mục tiêu rèn luyện vẫn là để HS hiểu và nắm được kiến thức chứ không phải làm sao để giải quyết được vấn đề tương tự trong cuộc sống. Vậy chúng ta cần thực sự chú trọng đến việc phát triển NL giải quyết vấn đề trong thực tiễn với HS để người học không chỉ nắm được kiến thức, mà còn biết liên hệ các kiến thức để vận dụng giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện tại và trong tương lai. Vậy câu hỏi đặt ra là thời điểm nào là lúc chúng ta rèn NL này cho người học? Đó là ngay từ khi các em bắt đầu phát triển tư duy, biết đánh giá tình huống gặp phải trong thực tiễn - Từ bậc Tiểu học các em đã phải được hình thành và rèn luyện NL giải quyết vấn đề mang tính thực tiễn trong cuộc sống trong mọi môn học. Trong môn Toán - môn khoa học giúp người học phát triển NL tư duy, kĩ năng tính toán, suy luận logic, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát tìm tòi. Vậy có thể nói dạy học môn Toán chính là “trang trại” màu mỡ để người học hình thành và phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn. Với học sinh lớp 4 mở đầu cho giai đoạn học tập trừu tượng, hoạt động học tập của các em được phát triển trở thành phương tiện để chiếm lĩnh tri thức. Học sinh phải biết hệ thống hóa, khái quát hóa, mở rộng, bổ sung kiến thức đã được học ở giai đoạn học tập cụ thể trước đó. Do đó việc giúp HS hình thành và phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề thực tiễn để trả lời cho câu hỏi “học toán để làm gì” trong chương trình Toán 4 là vô cùng phù hợp. Làm sao để thấy được toán học luôn ở xung quanh, giúp đỡ chúng ta để HS không chỉ giải quyết các vấn đề thực tiễn mà còn yêu thêm môn Toán là một việc làm cần thiết. Với những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học môn Toán lớp 4”. 2
  12. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về NL giải quyết vấn đề để đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm phát triển NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học môn Toán 4, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán lớp 4. - Đối tượng nghiên cứu: NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán lớp 4. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp phát triển NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn cho HS thông qua dạy học Toán 4 thì sẽ góp phần phát triển NL toán học nói chung, NL giải quyết vấn đề nói riêng cho HS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các quan niệm về NL, NL giải quyết vấn đề, NL giải quyết vấn đề thực tiễn. - Nghiên cứu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi cấp Tiểu học. - Nghiên cứu về nội dung, chương trình môn Toán lớp 4. - Nghiên cứu việc thực trạng của việc dạy học phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS trong môn Toán ở trường tiểu học. - Xây dựng một số biện pháp phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua dạy học môn Toán ở lớp 4. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm xem xét tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đã đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu - NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn của học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn Toán. 3
  13. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, tổng hợp, … để nghiên cứu lý luận về NL, NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn; nghiên cứu đặc điểm tâm lí lứa tuổi tiểu học; nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình môn Toán lớp 4; nghiên cứu yếu tố thực tiễn trong sách giáo khoa Toán 4. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phối hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn để làm rõ thực trạng và kiểm nghiệm hiệu quả khoa học của đề tài: - Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý trường Tiểu học nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển năng giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán và ý kiến đánh giá quá trình tác động của thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến các chuyên gia về các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp: nhằm góp phần khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất. 7.3. Phương pháp xử lý thông tin Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu sau khi điều tra thực trạng, số liệu của quá trình thực nghiệm sư phạm. 8. Đóng góp của luận văn - Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về NL, NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn, cấu trúc của NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn của học sinh thông qua dạy học môn Toán lớp 4. - Về thực tiễn: Chỉ ra thực trạng của việc dạy học phát triển NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn của học sinh trong dạy học môn Toán 4 ở trường 4
  14. phổ thông, cung cấp một số cơ hội sư phạm nhằm góp phần phát triển NL giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn thông qua dạy học môn Toán lớp 4. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo thì nội dụng chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2. Một số cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn thông qua dạy học môn Toán lớp 4 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 5
  15. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ở Việt Nam, người đầu tiên đưa phương pháp dạy học giải quyết vấn đề vào Việt Nam là dịch giả Phan Tất Đắc người đã dịch cuốn “Dạy học nêu vấn đề” của Lecne (1977). Và từ nhiều năm trở lại đây, khi việc dạy học chú trọng đến định hướng dạy học phát triển NL cho học sinh thì các công trình nghiên cứu về NL và các NL thành phần nói chung và NL giải quyết vấn đề nói riêng được quan tâm và tìm hiểu rất nhiều. Đặc biệt, có nhiều tác giả quan tâm tới nghiên cứu về việc phát triển NL giải quyết vấn đề. Trong dạy học môn Hóa học, có Vũ Thị Minh Thúy [11] đã đưa ra cấu trúc của NL giải quyết vấn đề, một số biện pháp phát triển NL giải quyết vấn đề:(i) tích hợp các nội dung môn học tạo tình huống có vấn đề;(ii) tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; (iii) phối hợp linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; (iv) Sử dụng các bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn và tình huống có vấn đề; (v) tổ chức trò chơi và hoạt động ngoại khóa. Trong dạy học môn Toán, Lê Thị Hoàng Linh trong [8] cũng đã (i) xác định được biểu hiện của NL giải quyết vấn đề ở HS gồm 4 thành tố tìm hiểu vấn đề, thiết lập không gian vấn đề, lập kế hoạch và thực hiện giải pháp, đánh giá và phản ánh giải pháp; (ii) chỉ ra các mức độ phát triển NL giải quyết vấn đề và (iii) cách đánh giá NL giải quyết vấn đề của HS tiểu học, (iv) đề xuất biện pháp phát triển NL giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học môn toán lớp 4. Từ thập kỷ 70 của thế kỉ trước tác giả Trần Kiều, Phòng Toán, Viện Khoa học Giáo dục đã nghiên cứu về mạch ứng dụng Toán học trong chương trình phổ thông chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông từ cải cách giáo dục lần thứ 3. Nội dung chủ yếu bao gồm (i) ý nghĩa quan trọng 6
  16. của ứng dụng trong chương trình toán học, (ii) giải pháp xây dựng hệ thống các bài tập trong cuộc sống rèn luyện kĩ năng ứng dụng toán học,… Tuy nhiên, chưa quan tâm tới việc góp phần phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn (trong dạy học toán) cho HS. Chủ yếu định hướng này mới được đưa ra và ứng dụng từ thập kỷ 90, thế kỉ trước. Nhưng đến Hà Xuân Thành [10] đã đưa ra (i) 5 thành phần của quá trình giải quyết vấn đề và các hoạt động học tập tương ứng với từng thành phần của quá trình để hình thành và phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh; (ii) phân biệt bài toán thực tiễn với bài toán thuần túy toán học; (iii) vai trò, phân loại và mức độ phức tạp của bài toán chứa tình huống thực tiễn; (iv) định hướng khai thác và sử dụng các bài toán trong dạy học toán học trung học phổ thông; (v) một số biện pháp dạy học nhằm phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua việc sử dụng bài toán chứa tình huống thực tiễn trong quá trình dạy học môn Toán trung học phổ thông. Tuy thời điểm hoàn thành các nghiên cứu khác nhau tuy nhiên có thể thấy các tác giả Việt Nam đã quan tâm đến việc phát triển NL giải quyết vấn đề cho HS không chỉ trong toán học mà còn các môn khoa học khác tuy nhiên với sự thay đổi của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới của Bộ giáo dục cần thêm các công trình nghiên cứu mới về NL này. 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán 1.2.1. Khái niệm năng lực Theo Từ điển Tiếng Việt (2010) - Năng lực (NL) là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. - NL là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [9]. Một số tác giả khác quan niệm: 7
  17. Theo Phạm Minh Hạc: "NL chính là một tổ hợp đặc điểm tâm lí của một con người (còn gọi là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của một nhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy" [6]. Theo Nguyễn Công Khanh: "NL là khả năng làm chủ những kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra trong cuộc sống. NL là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng,… mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội,… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi". [15] Theo [10], NL là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. - NL là khả năng của một con người hoàn thành được những nhiệm vụ phức tạp, việc hoàn thành này đòi hỏi phải thi hành một số lượng lớn thao tác đối với những nhiệm vụ mà người ta thường gặp trong khi thực hành một nghề. [10] Xavier Roegier khẳng định: "NL là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loạt tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề do tình huống này đặt ra"[13]. Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể xác định: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể" [2]. Trong luận văn chúng tôi quan niệm: NL là khả năng cá nhân đươc rèn luyện thông qua hoạt động học và các hoạt động khác, được phát triển và dần hoàn thiện để đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động, đảm bảo cho hoạt động ấy đạt hiệu quả cao. 8
  18. 1.2.2. Hệ thống các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông qua dạy học môn Toán [2] Chương trình môn Toán sau 2020 được ban hành tháng 12 năm 2018 quy định hệ thống các NL cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông nói chung, HS tiểu học nói riêng. a) NL tư duy và lập luận toán học NL tư duy và lập luận toán học thể hiện qua việc: - Thực hiện được các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự; quy nạp, diễn dịch: Thực hiện được các thao tác tư duy (ở mức độ đơn giản), đặc biệt biết quan sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và mô tả được kết quả của việc quan sát. - Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận: Nêu được chứng cứ, lĩ lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận. - Giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương diện toán học: Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Bước đầu chỉ ra được chứng cứ và lập luận có sơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận. b) NL mô hình hóa toán học NL mô hình hóa toán học thể hiện qua việc: - Xác định được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị,…) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn: Lựa chọn được các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng của tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản. - Giải quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập: Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên. - Thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp: Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn. 9
  19. c) NL giải quyết vấn đề toán học NL giải quyết vấn đề toán học thể hiện qua từng mức độ sau: - Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học: Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi. - Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề: Nêu được cách thức giải quyết vấn đề. - Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao gồm các công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra: Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản. - Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hóa được cho vấn đề tương tự: Kiểm tra được giải pháp đã thực hiện. d) NL giao tiếp toán học NL giao tiếp toán học thể hiện qua việc: - Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản toán học hay do người khác nói hoặc viết ra: Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được các thông tin toán học trọng tâm trong nội dung văn bản hay do người khác thông báo (ở mức độ đơn giản), từ đó nhận biết được vấn đề cần giải quyết. - Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác): Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (chưa yêu cầu phải diễn đạt đầy đủ, chính xác). Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. - Sử dụng được hiểu quả ngôn ngữ toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic,…) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác thể hình khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác: Sử dụng được hiểu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản. 10
  20. - Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học: Thể hiện được sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản. e) NL sử dụng công cụ, phương tiện học toán thể hiện qua việc - Nhận biết được tên gọi, các nội dung, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ cho việc học toán: Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bỏ quản các công cụ, phương tiện học toán đơn giản (quy tín, thẻ số, thước, compa, eke, các mô hình phẳng và hình khối quen thuộc,...) - Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học (phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi). + Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán để thực hiện những nhiệm vụ học tập toán đơn giản. + Làm quen với máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin, hỗ trợ học tập. - Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của các công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí: Nhận biết được (bước đầu) một số ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện, hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. 1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn 1.2.2.1. Quan niệm Năng lực (NL) giải quyết vấn đề được hiểu là tìm kiếm những giải pháp thích ứng để giải quyết các khó khăn, trở ngại. Với một vấn đề cụ thể khi có một số cách giải quyết vấn đề khác nhau thì đó phải là giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề đó. Vậy chúng tôi quan niệm giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn được hiểu là NL trả lời những câu hỏi, giải quyết những vấn đề đặt ra từ tình huống thực tế trong khi học tập môn toán và trong thực tế cuộc sống gần gũi với học sinh. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2