intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này với mục tiêu là đánh giá tác động của yếu tố vốn con người đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL giai đoạn 2007-2014. Kết quả nghiên cứu về sự đóng góp của yếu tố này sẽ giúp ích cho việc đưa ra các khuyến nghị chính sách phát triển nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN TẤN TÀI TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CON NGƢỜI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN TẤN TÀI TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CON NGƢỜI ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2014 Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn "Tác động của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2014'' là nghiên cứu do tôi thực hiện. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Tấn Tài
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng biểu Danh mục hình Danh sách các chữ viết tắt Tóm tắt CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 2 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................................................................... 3 1.7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 3 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 4 2.1. Khái niệm và lý thuyết về tăng trưởng kinh tế.......................................................... 4 2.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế......................................................................... 4 2.1.2. Tổng luận các mô hình tăng trưởng kinh tế .................................................... 4 2.1.3. Cách tính tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 100
  5. 2.2. Khái niệm và lý thuyết về vốn con người ............................................................... 11 2.2.1. Khái niệm vốn con người .............................................................................. 11 2.2.2. Các thước đo vốn con người ......................................................................... 12 2.2.3. Vai trò của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế ................................. 18 2.3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas ................................................................................ 21 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ................................................................... 23 2.4.1. Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................. 23 2.4.2. Nghiên cứu trong nước .................................................................................. 25 2.5. Khung phân tích ...................................................................................................... 29 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32 3.1. Mô hình kinh tế lượng ............................................................................................. 32 3.2. Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 33 3.3. Giả định của mô hình .............................................................................................. 38 3.4. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 39 3.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 39 3.6. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 43 CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 47 4.1. Tổng quan về tình hình tăng trưởng kinh tế và lao động khu vực ĐBSCL ........... 47 4.1.1. Tổng quan khu vực ĐBSCL .......................................................................... 47 4.1.2. Tăng trưởng kinh tế khu vực ĐBSCL ........................................................... 49 4.1.3. Lao động khu vực ĐBSCL ............................................................................ 49
  6. 4.2. Phân tích .................................................................................................................. 51 4.2.1. Phân tích thống kê mô tả ............................................................................... 51 4.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình ............................... 54 4.2.3. Kiểm định lợi thế kinh tế theo quy mô của mô hình nghiên cứu .................. 57 4.3. Kết quả kinh tế lượng .............................................................................................. 58 4.3.1. Kết quả hồi quy bằng 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM ...................... 58 4.3.2. Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp ........................................................... 59 4.3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 63 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................... 65 5.1. Khám phá của nghiên cứu ....................................................................................... 65 5.2. Một số đề xuất và khuyến nghị ............................................................................... 66 5.3. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................... 67 5.4. Hướng phát triển của đề tài ..................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Bảng tóm lược về kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước ...................................................................................................................... 27 Bảng 3.1: Chi tiết tính toán biến vốn con người (H) ..................................................... 34 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các biến sử dụng trong luận văn và các dấu kỳ vọng ........... 37 Bảng 4.1: Dân số trung bình phân theo khu vực của cả nước qua các năm .................. 48 Bảng 4.2: Lực lượng lao động theo khu vực của cả nước qua các năm ........................ 50 Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình giai đoạn 2007 – 2014 ........... 52 Bảng 4.4: Ma trận tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu chưa logarit hóa ... 56 Bảng 4.5: Ma trận tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu đã logarit hóa ....... 56 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng của mô hình Pooled – OLS, FEM và REM .................... 59 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman ......................................................................... 60 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier cho mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) ........................................................................................... 61 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy đa biến theo mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) điều chỉnh, đã khắc phục phương sai thay đổi ....................................................................... 62
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Giới hạn của sự tăng trưởng ............................................................................. 6 Hình 2.2: Khung phân tích ............................................................................................. 30 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 45 Hình 4.1: Bản đồ các tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Cửu Long ................................ 48 Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước và khu vực ĐBSCL giai đoạn 2007 – 2014 ................................................................................................................................ 49 Hình 4.3: Lao động theo trình độ ................................................................................... 51 Hình 4.4: Mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ............................. 55 .
  9. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FEM: Mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model) GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) ICOR: Tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm (Incremental Capital – Output Ratio) OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) Pooled – OLS: Mô hình hệ số không thay đổi (Pooled Regression Model) REM: Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model) TCTK: Tổng cục Thống kê
  10. TÓM TẮT Với mục đích đo lường tác động của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), từ các lý thuyết kinh tế học và các nghiên cứu thực nghiệm trước, đặc biệt là của Ng và Leung (2004), đề tài sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas mở rộng với biến phụ thuộc là sản lượng và các biến độc lập bao gồm: Vốn vật chất, lực lượng lao động, vốn con người, độ mở của nền kinh tế, tỷ trọng nông nghiệp, chi tiêu chính phủ, ảnh hưởng của doanh nghiệp nhà nước và ảnh hưởng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó, biến vốn con người được đo bằng số năm đi học bình quân của lực lượng lao động. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân đối của 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL giai đoạn 2007 – 2014 và đề cập ba mô hình ước lượng cơ bản như sau: Mô hình hệ số không thay đổi (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Trong đó, mỗi mô hình đều có những ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy, thông qua các kiểm định tác giả có thể lựa chọn được mô hình mang lại ước lượng vững và tính hiệu quả cao cho nghiên cứu. Kết quả cho thấy mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) là mô hình có thể đem lại ước lượng vững, tính hiệu quả cao nhất trong ba mô hình đề xuất của nghiên cứu và vốn con người có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế với ước lượng khoảng 0,29% trên mỗi phần trăm tăng thêm của số năm đi học bình quân. Với kết quả đó, luận văn khuyến nghị chính sách để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là đầu tư và phát triển giáo dục, có nghĩa là tích lũy nâng cao vốn con người từ đó đem lại lợi ích cho xã hội thông qua nhiều kênh, góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, phát triển giáo dục chính là cách khả thi để nâng cao tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và vùng kinh tế ĐBSCL nói riêng. Từ khóa: Vốn con người, tăng trưởng kinh tế, dữ liệu bảng, hàm sản xuất Cobb – Douglas.
  11. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Vốn con người được xem là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các vùng, quốc gia trên toàn thế giới. Nghiên cứu của Mankiw và cộng sự (1992) chỉ ra rằng vốn con người là yếu tố tác động trực tiếp đến tăng trưởng. Romer (1990) cũng khẳng định vai trò quan trọng của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế thông qua tác động gián tiếp đến công nghệ. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế trọng điểm quốc gia, tập trung sản xuất hàng hóa nông nghiệp trong cả nước. Theo Tổng cục Thống kê (2014), tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân giai đoạn 2007 – 2014 đạt 10,71%; Năm 2013 và 2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế tương ứng là 8,72% và 9,02%. Mức độ tăng trưởng này có tỷ lệ cao hơn ở các vùng trong nước. Theo Hayami (1998), trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, mô hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào vốn vật chất và khi chuyển sang giai đoạn phát triển khác thì yếu tố vốn con người chiếm vị trí quan trọng. Có khá nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn con người với tăng trưởng kinh tế, nghèo, thu nhập ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đối với vùng ĐBSCL. Bên cạnh đó, lực lượng lao động khu vực ĐBSCL có trình độ tương đối thấp, cụ thể theo Tổng cục Thống kê (2014) trong tổng lực lượng lao động của khu vực ĐBSCL thì lao động mù chữ chiếm 5%, chưa hoàn thành bậc tiểu học chiếm 25%, hoàn thành tiểu học chiếm 36%, tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm 19% và lực lượng lao động tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên của khu vực ĐBSCL chỉ chiếm 15%. Vì vậy, vấn đề đặt ra là tốc độ tăng trưởng kinh tế ở vùng ĐBSCL trong thời gian gần đây chịu sự tác động của vốn con người như thế nào? Nghiên cứu này nhằm kiểm chứng và đánh giá ảnh hưởng của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL giai đoạn 2007-2014. Đồng
  12. 2 thời, nghiên cứu cũng đưa ra những kết luận và gợi ý chính sách đối với vốn con người nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên số liệu phân tích. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này với mục tiêu là đánh giá tác động của yếu tố vốn con người đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL giai đoạn 2007-2014. Kết quả nghiên cứu về sự đóng góp của yếu tố này sẽ giúp ích cho việc đưa ra các khuyến nghị chính sách phát triển nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời câu hỏi như sau: Tác động của yếu tố vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL như thế nào? 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính như sau: (i) Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích số liệu về GDP, vốn vật chất, lực lượng lao động, vốn con người, độ mở nền kinh tế, tỷ trọng nông nghiệp, chi tiêu chính phủ, tỷ trọng sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tỷ trọng sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) trích từ Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê hàng năm của vùng; (ii) Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Để lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL, đề tài thực hiện chạy các mô hình hồi quy trong dữ liệu bảng như: Mô hình hệ số không thay đổi (Pooled – OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) được sử dụng để ước lượng tác động của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, đề tài thực hiện các kiểm định cần thiết nhằm giảm thiểu hiện tượng ước lượng chệch. Cụ thể phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày rõ ở chương 3.
  13. 3 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL giai đoạn 2007 – 2014. Phạm vi nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu tác động của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế tại ĐBSCL, từ đó đưa ra những kết luận và khuyến nghị liên quan dựa trên kết quả nghiên cứu. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để khuyến nghị các chính sách liên quan đến việc đầu tư vào vốn con người góp phần tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL. 1.7. Cấu trúc luận văn Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu; Chương 2 trình bày về cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm này, tác giả xây dựng mô hình phân tích; Chương 3 tác giả tiến hành xây dựng phương pháp, quy trình và mô hình nghiên cứu. Đồng thời, giới thiệu dữ liệu và mô tả các biến số cũng như đưa ra các giả thuyết trong nghiên cứu; Chương 4 giới thiệu tổng quan về tình hình tăng trưởng kinh tế và lao động khu vực ĐBSCL. Bên cạnh đó, chương này trình bày kết quả thực nghiệm sau khi chạy hồi quy và giải thích kết quả xuất hiện trong mô hình; Cuối cùng là chương 5, tác giả tóm lược những vấn đề mà đề tài đã giải quyết. Từ đó, đưa ra một số gợi ý chính sách đồng thời trình bày một số hạn chế của đề tài nhằm mở rộng cho những nghiên cứu tiếp theo.
  14. 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Mục đích của chương 2 nhằm cung cấp cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và vốn con người. Chương này được chia làm ba phần: Phần đầu tiên của chương, trình bày các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, các lý thuyết về vốn con người và lý thuyết về hàm sản xuất Cobb – Douglas; Phần thứ hai cung cấp các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề tài; Phần cuối cùng của chương là xây dựng khung phân tích cho vấn đề nghiên cứu. 2.1. Khái niệm và lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế 2.1.1. Khái niệm tăng trƣởng kinh tế Theo Soubbotina (2001) tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng về sản lượng của một nền kinh tế. Hay nói cách khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó, GDP là giá trị bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). 2.1.2. Tổng luận các mô hình tăng trƣởng kinh tế Từ trước đến nay, qua mỗi thời kỳ kinh tế thay đổi đều hình thành những lý thuyết và mô hình kinh tế đặc trưng tương ứng. Các lý thuyết, mô hình đó đóng vai trò quan trọng diễn tả những quan điểm cơ bản nhất về sự phát triển kinh tế qua từng giai đoạn thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng. Do đó, các lý thuyết cùng mô hình kinh tế cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện dựa trên cơ sở kế thừa, phát triển các lý thuyết và mô hình trước đó để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Sau đây, tác giả trình bày tóm tắt một số mô hình tăng trưởng kinh tế với những quan điểm về yếu tố nguồn lực và tác động của chúng tới tăng trưởng kinh tế như sau:
  15. 5 Mô hình tăng trƣởng của David Ricardo (trƣờng phái Cổ Điển) Trường phái Cổ Điển xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ 17 và phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ 18 đến nữa cuối thế kỷ 19 với hai đại diện tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo. Adam Smith (1723 – 1790) là một nhà kinh tế chính trị học, ông được coi là người mở đường cho phát triển lý luận kinh tế với tác phẩm tiêu biểu là “của cải của đất nước”, theo ông chính lao động được sử dụng trong những hoạt động có ích, có hiệu quả là nguồn gốc tạo ra giá trị của xã hội. Số công nhân “hữu ích và hiệu quả” cũng như năng suất lao động của họ phụ thuộc vào lượng tư bản tích lũy, Adam Smith coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế. Ông đưa ra hai học thuyết cơ bản là học thuyết về “Giá trị lao động” và học thuyết về “Bàn tay vô hình”. David Ricardo (1772 – 1823) ông được coi là tác giả xuất sắc nhất của trường phái Cổ Điển. Ông đã sử dụng ý tưởng của Adam Smith và của T.H Malthus để sáng lập ra học thuyết của riêng mình “Mô hình tăng trưởng của Ricardo”. Theo Ricardo có 3 yếu tố tác động tới tăng trưởng gồm lao động (L), vốn (K), và tài nguyên (R). Trong 3 yếu tố nêu trên thì tài nguyên (R) là yếu tố quan trọng nhất. Tài nguyên chính là giới hạn của tăng trưởng bởi vì khi sản xuất nông nghiệp gia tăng trên những đất đai kém màu mỡ hơn thì giá lương thực, thực phẩm sẽ tăng lên. Do đó, tiền lương danh nghĩa tăng lên, lợi nhuận của nhà tư bản giảm. Khi tài nguyên đạt điểm dừng tại Ro và Y sẽ đạt sản lượng tối đa, thì điểm đó sẽ là giới hạn của tăng trưởng (hình 2.1), lúc này nền kinh tế chia làm hai khu vực, khu vực 1 là nông nghiệp trì trệ tuyệt đối, khu vực 2 là khu vực công nghiệp. Như vậy, khi chưa đến điểm dừng Ro thì R là yếu tố quyết định tăng trưởng, khi đạt điểm dừng Ro thì tích lũy cho khu vực công nghiệp mới là yếu tố quyết định tăng trưởng.
  16. 6 Hình 2.1: Giới hạn của sự tăng trƣởng R Y R0 K, L Nguồn: Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khóa (Ricardo, 2002) Vậy, lý luận của Ricardo là: Tăng trưởng là hàm của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận lại phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực, chi phí sản xuất lương thực phụ thuộc vào đất đai. Do đó, đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng. Mô hình tăng trƣởng của trƣờng phái Tân Cổ Điển (mô hình Cobb – Douglas) Trường phái Tân Cổ Điển xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 là thời kỳ đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật với một loạt các phát minh khoa học và nguồn tài nguyên được khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất. Người đứng đầu của trường phái này là Marshall (1842 – 1924) với tác phẩm chính “các nguyên lý của kinh tế học”. Theo mô hình của trường phái Tân Cổ Điển, các yếu tố tác động tới tăng trưởng gồm: Lao động (L), vốn (K), tài nguyên thiên nhiên (R) và khoa học – công nghệ (T). Trong mô hình này, các nhà kinh tế học Tân Cổ Điển đã chia các yếu tố nguồn lực ra làm 2 nhóm: Nhóm các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng (gồm: K, L và R) và nhóm yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu (T).
  17. 7 Theo hàm sản xuất Cobb – Douglas, đã mô hình hóa sự phát triển qua số liệu của các nước và đã lượng hóa cụ thể sự đóng góp của các yếu tố nguồn lực tới tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, các nhà kinh tế của trường phái Tân Cổ Điển cũng cho rằng công nghệ có vai trò quan trọng nhất tới tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế học Tân Cổ Điển bác bỏ quan điểm sản xuất đòi hỏi tỷ lệ nhất định giữa lao động và vốn, do đưa yếu tố công nghệ vào họ cho rằng có nhiều cách kết hợp giữa lao động và vốn trong sản xuất và phát triển. Do đó, có nhiều con đường để tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng các công nghệ khác nhau phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia. Trường phái Tân Cổ Điển đã kế thừa và phát triển mô hình tăng trưởng của trường phái Cổ Điển. Đồng thời, cũng giống như mô hình tăng trưởng của trường phái Cổ Điển mô hình của trường phái Tân Cổ Điển cũng bao gồm các yếu tố: Lao động (L), vốn (K) và đất đai (R) là các nhân tố tăng trưởng kinh tế. Cả hai mô hình đều phủ nhận vai trò của chính phủ trong việc điều tiết nền kinh tế, ủng hộ thị trường tự do chịu điều tiết của “Bàn tay vô hình”. Tóm lại, mô hình tăng trưởng của trường phái Tân Cổ Điển đã nhận ra vai trò của yếu tố công nghệ và cho rằng nó là yếu tố quan trọng nhất tác động tới tăng trưởng, nhờ có công nghệ mà có nhiều cách kết hợp đầu vào trong sản xuất. Mô hình tăng trƣởng Harrod – Domar (mô hình tăng trƣởng của trƣờng phái Keynes) Học thuyết kinh tế của trường phái Keynes ra đời vào những năm 30 của thế kỷ 20 sau cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, khi mà các lý thuyết trước đó đã không còn phù hợp với điều kiện mới. Năm 1936, J.Maynard Keynes (1883 – 1946) cho ra đời tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” đã đánh dấu sự ra đời của trường phái Keynes.
  18. 8 Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar đã kế thừa và phát triển từ mô hình tăng trưởng của Ricardo. Theo đó, đầu tiên các nhân tố tác động tới tăng trưởng chỉ gồm có lao động (L) và nguồn vốn (K). Tiếp đến, để tăng trưởng kinh tế cần đầu tư vào vốn dự trữ. Nói cách khác tiết kiệm (S) và đầu tư (I) là yếu tố quyết định tăng trưởng trong mô hình Harrod – Domar. Chính vì vậy ở đây đã có sự xuất hiện vai trò của chính phủ trong việc điều tiết các nguồn tiết kiệm, tích lũy và đầu tư. Mô hình cũng đưa ra cách tính hệ số ICOR có ý nghĩa thực tế trong việc đánh giá năng lực quản lý, giá cả của đầu tư trong hoàn cảnh yếu tố công nghệ như nhau, trình độ công nghệ và mức độ khan hiếm của các yếu tố nguồn lực. Có thể nói mô hình Harrod – Domar được thể hiện bằng hàm sản xuất giản đơn nhất và nổi tiếng nhất được sử dụng trong nghiên cứu, phân định và phát triển kinh tế. Mô hình được sử dụng phổ biến trong các nước đang phát triển, được xem là một phương pháp đơn giản để xem xét mối quan hệ tăng trưởng và nhu cầu tư bản. Đặc biệt, trong một số trường hợp nó tỏ ra rất hữu ích trong tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới thông qua việc huy động vốn. Như vậy, mô hình cho thấy sự tiến bộ là đã khẳng định được vai trò quan trọng của chính phủ trong việc điều tiết, ổn định và tăng trưởng nền kinh tế. Yếu tố nguồn lực R ở đây không chỉ đơn thuần là đất đai mà được mở rộng lên thành tài nguyên thiên nhiên. Mô hình tăng trƣởng của Solow (1956) Năm 1956 dựa trên tư tưởng thị trường tự do của trường phái Tân Cổ Điển Robert Solow đã xây dựng mô hình tăng trưởng mới. Ông chia các yếu tố nguồn lực ra làm hai nhóm: Lao động (L), nguồn vốn (K) là nhóm yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng. Trong khi đó, công nghệ (T) là yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu và vẫn là yếu tố ngoại sinh. Ông cho rằng công nghệ (T) mới là yếu tố quyết định tới tăng trưởng, các nhân tố
  19. 9 còn lại sẽ vấp phải điểm dừng tại giới hạn của nó, chỉ có công nghệ (T) mới tạo nên tăng trưởng liên tục. Mô hình này cho thấy tiết kiệm, tăng dân số và tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng như thế nào tới sản lượng cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt trong mô hình này Solow đã đưa những tính toán của mình dựa vào các con số bình quân trên đầu người, điều này đảm bảo cho sự tăng trưởng một cách hợp lý, công bằng hơn và đơn giản hóa tính toán. Solow cũng giải thích được sự có khoảng cách của các nền kinh tế, các tính chất hội tụ của nền kinh tế hay sự san bằng cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia. Với các lý thuyết trong mô hình tăng trưởng của mình, Solow đã kế thừa và hoàn thiện mô hình tăng trưởng của Harrod – Domar, với việc thêm yếu tố công nghệ (T) vào mô hình tăng trưởng đã khắc phục được khiếm khuyết của mô hình Harrod – Domar. Mặc dù là nhà kinh tế của trường phái Tân Cổ Điển ủng hộ thị trường tự do nhưng Solow cũng không phủ định hoàn toàn vai trò của chính phủ. Như vậy, mô hình của Solow đã có sự kế thừa kết hợp cả hai mô hình tăng trưởng của hai trường phái Tân Cổ Điển và Keynes. Đồng thời, Solow phát triển lên thành một mô hình tăng trưởng mới của mình. Mô hình tăng trƣởng hiện đại của Samuelson (1948) Sau một thời gian áp dụng lý thuyết của trường phái Keynes, các quốc gia có xu hướng quá nhấn mạnh vai trò của các chính sách kinh tế nên hạn chế mức độ tự điều chỉnh của thị trường và xuất hiện những trở ngại mới cho quá trình tăng trưởng. Trong bối cảnh đó, một trường phái kinh tế mới ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 20, lý thuyết kinh tế mới này ủng hộ xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp có sự kết hợp một cách hợp lý giữa “Bàn tay hữu hình” và “Bàn tay vô hình”. Thực chất đó là sự xích lại gần nhau của học thuyết kinh tế Tân Cổ Điển và học thuyết kinh tế của Keynes. Tuy
  20. 10 nhiên đó không chỉ là một phép cộng toán học đơn thuần mà là một sự kết hợp với những sự phát triển quan trọng. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với sự xác định mô hình kinh tế Tân Cổ Điển về các yếu tố nguồn lực là nguồn vốn (K), lao động (L), tài nguyên (R), công nghệ (T) và nâng tài nguyên (R) lên thành tài nguyên thiên nhiên chứ không phải chỉ là đất đai như trước. Đồng thời, lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cũng thống nhất kiểu phân tích của hàm Cobb – Douglas về sự tác động của các yếu tố nguồn lực. Các nhà sản xuất kinh doanh có thể lựa chọn sử dụng công nghệ nhiều vốn hoặc nhiều lao động. Do đó, mô hình cũng thống nhất với mô hình Harrod – Domar về vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế. Samuelson cho rằng một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hiện đại là “kỹ thuật tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Do đó, vốn là yếu tố quan trọng để phát huy tác động của yếu tố khác, quy luật cận biên không bị chi phối bởi có hai loại đầu tư, đó là đầu tư vào tư bản cố định và đầu tư vào tri thức, giáo dục, công nghệ. Vì vậy, trong tính toán kinh tế ngày nay hệ số ICOR vẫn được coi là cơ sở để xác định tỷ lệ đầu tư cần thiết phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tóm lại, lý thuyết kinh tế học hiện đại đã giải quyết các vướng mắc, khắc phục những nhược điểm của các mô hình kinh tế trước đó. Hơn thế nữa, nó đã đánh giá một cách có hệ thống chính xác, đầy đủ, rõ ràng vai trò của các yếu tố nguồn lực là nguồn vốn (K), lao động (L), đất đai (R), công nghệ (T) và vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế, cũng như cho thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố nguồn lực này. 2.1.3. Cách tính tăng trƣởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn. Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2