intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến kim ngạch xuất khẩu cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2003-2013

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa vào cách tiếp cận theo mô hình hấp dẫn trong thương mại xem xét sự tác động của các yếu tố cung, cầu, các yếu tố hấp dẫn/cản trở đến kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam với 115 quốc gia có quan hệ thương mại trong giai đoạn 2003-2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến kim ngạch xuất khẩu cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2003-2013

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- LÊ HỒNG VÂN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003-2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, 10/2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- LÊ HỒNG VÂN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003-2013 CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ:60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN TIẾN KHAI Tp. Hồ Chí Minh, 10/2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2003-2013” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015 LÊ HỒNG VÂN
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1Vấn đề nghiên cứu..................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3 1.4 Dữ liệu và phương pháp ........................................................................................3 1.5 Cấu trúc luận văn ..................................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..5 2.1 Tổng quan lý thuyết ..............................................................................................5 2.1.1 Khái niệm xuất khẩu...........................................................................................5 2.1.2 Lý thuyết thương mại quốc tế - trường phái trọng thương ................................6 2.1.3 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith........................................................7 2.1.4 Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo .....................................................8 2.1.5 Mô hình Hecksher-Ohlin ....................................................................................9 2.1.6 Mô hình hấp dẫn trong thương mại .................................................................10 2.2 Các nghiên cứu liên quan ....................................................................................13 CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................................25 3.1 Khung phân tích ..................................................................................................25 3.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu ............................................................................25 3.3 Xác định và mô tả các biến số .............................................................................26
  5. 3.3.1 Biến phụ thuộc..................................................................................................26 3.3.2 Biến độc lập......................................................................................................26 3.4. Xử lý số liệu ....................................................... Error! Bookmark not defined. 3.4.1 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng .......................... Error! Bookmark not defined. 3.4.2 Phương pháp chọn mẫu Heckman ...................................................................35 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............. Error! Bookmark not defined. 4.1 Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn 2003-2013 .... Error! Bookmark not defined. 4.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng ......................... Error! Bookmark not defined. 4.1.2 Chủng loại cà phê ở Việt Nam .........................................................................43 4.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu ............................ Error! Bookmark not defined. 4.2 Vai trò của xuất khẩu cà phê đối vớisự phát triển kinh tế ởViệt Nam ........ Error! Bookmark not defined. 4.3 Khái quát yếu tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam ................................................................................... Error! Bookmark not defined. 4.3.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu ............................ Error! Bookmark not defined. 4.3.2 Các yếu tố hấp dẫn/cản trở ..............................................................................51 4.4 Thống kê mô tả....................................................................................................52 4.5 Giải thích kết quả hồi quy ...................................................................................57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................66 5.1 Kết luận ...............................................................................................................66 5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................67 5.3 Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asia Nations) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Bộ NN&PTNN Việt Nam thôn Việt Nam Giá tại cửa khẩu của bên Nhập khẩu ( Giá đã bao gồm chi phí bảo hiểm, vận Giá CIF (Cost, Insurance, Freight) chuyển hàng hoá tới cửa khẩu của bên Nhập khẩu) EGM (Extended Gravity Model) Mô hình hấp dẫn mở rộng EU (European Union) Liên minh châu Âu FEM(Fixed Effect Model) Mô hình hiệu ứng cố định GDP(Gross Domestic Product) Tổng thu nhập nội địa ICO (International Coffee Organization) Tổ chức cà phê quốc tế Hiệp định thương mại tự do (được thành lập vào năm 1991 giữa các nước MERCOSUR (Mercado Común del Sur) Brasil, Argentina, Uruguay, Paraguay, Venezuela. Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru) Mô hình HO Mô hình Hecksher - Ohlin NAFTA Hiệp định mậu dịchTự do Bắc Mỹ (North America Free Trade Agreement) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Pool OLS Mô hình hồi quy gộp REM(Random Effect Model) Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên RTAs (regional trade agreements) Hiệp định thương mại tự do cấp vùng TNHH Trách nhiệm hữu hạn Vicofa Hiệp hội Cà phê Cao cao Việt Nam WB (World Bank) Ngân hàng thế giới WTO(World Trade Organization) Tổ chức thương mại quốc tế
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH Hình 3.1 Khung phân tích của nghiên cứu……………………………………......25 Hình 4.1 Sản lượng cà phê qua các năm ………………………………………….40 Hình 4.2 Kim ngạch và sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2003-2013…………………………………………………………........................42 Hình 4.3 Các thị trường nhập khẩu cà phê của Việt Nam………………………..44 Hình 4.4 Sản lượng cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam trong giai đoạn 2003-2013………………………………………………………………………….52 Hình 4.5 Giá cả và sản lượng cà phê trung bình ở các khu vực……………........53 Hình 4.6 Biểu đồ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc…………......54
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm……………………………………19 Bảng 3.1 Tóm tắt biến và nguồn dữ liệu………………………………………......29 Bảng 4.1 Diện tích đất trồng cà phê qua các năm…………………………………39 Bảng 4.2 Sản lượng cà phê Việt Nam từ 2003-2013………………………………40 Bảng 4.3 Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chia theo sản phẩm và năm………..41 Bảng 4.4GDP Việt Nam chia theo khu vưc kinh tế giai đoạn 2003-2013…….…..48 Bảng 4.6 Kết quả thống kê mô tả của các biến chính trong mô hình phân tích….54 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo OLS, FEM và REM……………………………...57 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình Heckman 2 bước……………………….64
  9. TÓM TẮT Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Theo số liệu của Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam, xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2007 đã đạt gần 2 tỷ USD/năm và tới niên vụ 2012-2013 Việt Nam xuất khẩu được hơn 1,4 triệu tấn cà phê trị giá hơn 3 tỷ USD. Tuy nhiên, sản lượng cà phê xuất khẩu mỗi năm lên xuống thất thường. Nghiên cứu nhằm mục đích chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên việc thu thập dữ liệu thứ cấp được công bố trên các phương tiện thong tin đại chúng và sau đó được tổng hợp, phân tích và xử lý. Nghiên cứu áp dụng mô hình hấp dẫn trong thương mại được đưa ra bởi Krugman và Maurice (2005). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng GDP nước nhập khẩu, dân số nước nhập khẩu, giá xuất khẩu, độ mở của nền kinh tế và việc gia nhập vào các hiệp định thương mại tự do có một mối tương quan tích cực đến kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam, ngược lại, khoảng cách địa lý và khoảng cách kinh tế, việc gia nhập vào WTO không mang lại ý nghĩa thống kê.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Vấn đề nghiên cứu Việt Nam là một nước có nên nông nghiệp lâu đời, có tiềm năng khá lớn trong việc sản xuất hàng nông sản. Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Theo mô hình cơ bản trong lý thuyết thương mại quốc tế của Heckscher-Ohlin (Mai Ngọc Cường, 2006) một quốc gia sẽ có lợi thế so sánh trong việc sản xuất và do đó sẽ xuất khẩu sản phẩm thâm dụng các yếu tố sản xuất mà nó dồi dào một cách tương đối. Với lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo (Mai Ngọc Cường, 2006), các mặt hàng nông lâm thủy sản Việt Nam vẫn còn sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đang được đẩy mạnh, mỗi nước đều có những lợi thế so sánh của riêng mình thì cà phê đư ợc coi là một thế mạnh của Việt Nam. Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao của Việt Nam xuất khẩu cà phê của Việt Nam ngày càng tăng trưởng trong 4 năm (từ năm 2009 đến năm 2012) với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 17,7%/năm. Điều này cho thấy các thị trường chính nhập khẩu mặt hàng này ngày càng ưa chuộng cà phê Việt Nam và số lượng thị trường xuất khẩu của mặt hàng cà phê ngày càng được mở rộng. Thực tế , trị giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong năm 2007 là l,9 tỷ USD nhưng đến năm 2012 tăng lên thành 2,7 tỷ USD và năm 2013 là 3,6 tỷ USD và xuất khẩu nông sản hiện là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu cà phê không những đảm bảo được nhu cầu trong nước, giải quyết việc làm cho người lao động mà còn giúp nâng cao đời sống cho người nông dân, là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước. Hoạt động này sẽ giúp cho Việt Nam có thể khai thác tối đa lợi thế về điều kiện khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực.Với vai trò to lớn như vậy, xuất khẩu cà phê được coi là một mũi nhọn chủ lực ở Việt Nam trong phát triển kinh tế. Đặc biệt là ở các mặt hàng như gạo, cà phê, cao su đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước nói riêng và tổng sản
  11. 2 phẩm GDP nói chung. Bên cạnh đó, ngành cà phê còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn.Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có tộc độ phát triển không ổn định. Sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO năm 2007 và khủng hoảng kinh tế vào năm 2008, đã có những ảnh hưởng đáng kể đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam . Tuy có nhiều cơ hội phát huy lợi thế so sánh, mở rộng thị trường, nhưng cũng đang gặp nhiều khó khăn và thách thức trước sự cạnh tranh quốc tế gay gắt do Việt Nam chưa có nhiề u lợi thế về trình độ sản xuất, về chủng loại hàng hoá, về kinh nghiệm trong thương mại quốc tế do giá cà phê xuất khẩu còn phụ thuộc khá nhiều vào thị trường thế giới, chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta và chất lượng cà phê chưa cao.Vậy vấn đề cấp thiết hiện nay là làm thế nào để thúc đẩy xuất khẩu tăng trong thời gian tới, đặc biệt là xuất khẩu nh ững mặt hàng chủ lực như cà phê. Để có được những định hướng đúng đắn, nhanh chóng kịp thời nắm bắt cơ hội, tận dụng thế mạnh để thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước thì cần phải nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê ở Việt Nam. Trước yêu cầu đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài : Các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2003-2013. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê ở Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu cà phê ở Việt Nam theo mô hình đã chọn. Mục tiêu nghiên cứu : Dựa vào cách tiếp cận theo mô hình hấp dẫn trong thương mại xem xét sự tác động của các yếu tố cung, cầu, các yếu tố hấp dẫn/cản trở đến
  12. 3 kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam với 115 quốc gia có quan hệ thương mại trong giai đoạn 2003-2013. Câu hỏi nghiên cứu : Yếu tố nào tác động đến kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn 2003-2013? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam với các đối tác chính và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này trong thời gian nghiên cứu . Mặt hàng cà phê được nghiên cứu trong luận văn là mặt hàng mang mã HS 2 chữ số bao gồm : cà phê chưa rang, chưa tách cafein; cà phê chưa rang, đã tách cafein; cà phê đã rang, chưa tách cafein; cà phê đã rang chưa tách cafein. Phạm vi nghiên cứu + Về mặt không gian : Luận văn nghiên cứu cho 115 nước bạn hàng lớn nhất nhập khẩu cà phê của Việt Nam , phân tích các yếu tố cung cầu, các yếu tố hấp dẫn hoặc cản trở đến hoạt động thương mại cà phê giữa Việt Nam và 115 quốc gia này. +Về mặt thời gian : Nghiên cứu trong giai đoạn 11 năm, từ 2003 đến 2013. 1.4Dữ liệu và phương pháp Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích định lượng với thông tin và số liệu thứ cấp được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. - Phương pháp thống kê: Số liệu sử dụng trong luận văn được tổng hợp từ các nguồn như Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn , Tổng cục thống kê , số liệu của WorldBank, Tổ chức tiền tệ quốc tế … - Phương pháp phân tích định lượng: Luận văn sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng từ năm 2003 đến năm 2013. 1.5Cấu trúc luận văn Cấu trúc luận văn gồm 5 chương:
  13. 4 Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan Chương 3: Trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng Chương 4: Tổng quan thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê trong th ời gian qua tại Việt Nam và kết quả nghiên cứu thực nghiệm Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Kết luận chương 1 : Chương 1 đã giới thiệu sơ lược về vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu được áp dụng. Bố cục của nghiên cứu bao gồm 5 chương.
  14. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1Tổng quan lý thuyết 2.1.1Khái niệm xuất khẩu Theo điều 28, mục 1, chương 2, Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất hiện từ lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hóa của các quốc gia, cho đến nay đã phát triển và thể hiện thong qua nhiều hình thức. Như vậy, có thể hiểu xuất khẩu là bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài nhằm mục đích thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác ưu thế tiềm năng đất nước và nâng cao đời sống dân cư. Xuất khẩu là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội và có những chức năng chủ yếu như: + Tạo vốn cho quá trình đầu tư trong nước, chuyển hóa giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng sản phẩm xã hội. Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Xuất khẩu là nguồn thu chính tạo ra nguồn vốn ngoại tệ tạo tiền đề cho nhập khẩu thông qua yếu tố vốn và kỹ thuật nâng cao khả năng sản xuất, năng lực cạnh tranh của quốc gia. +Thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa từ trong nước sang các nước khác. Hoạt động xuất khẩu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra ngoài biên giới của một quốc gia. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dung thiết yếu phục vụ trực tiếp và đáp ứng phong phú them nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Nhờ vậy có thể nâng cao đời sống cho toàn xã hội. +Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  15. 6 +Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế-xã hội của đất nước: vốn, việc làm, sử dụng tài nguyên có hiệu quả +Đảm bảo sự thống nhất giữa nền kinh tế và chính trị trong hoạt động xuất khẩu 2.1.2Lý thuyết thương mại quốc tế - trường phái trọng thương Trong giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế (Trần Văn Hiếu, 2006), lý thuyết của trường phái trọng thương được quảng bá và vận dụng ở châu Âu từ giữa thế kỉ XV, phát triển cực thịnh vào thế kỉ XVI-XVII. Đây được coi là lý thuyết thương mại đầu tiên của thời kỳ tiền tư bản và nhanh chóng trở thành cơ sở lý luận cho việc định hình cách chính sách thương mại nhiều nước châu Âu thời bấy giờ như: Anh, Pháp, Đức, Hà Lan... trong suốt hơn 3 thế kỷ. Những nhà kinh tế tiêu biểu đại diện cho trường phái này khá đông đảo nổi bật nhất là Thomas Mun (1571- 1641) người Anh, Antoine Montecheretien (1575-1629), Jean Bastiste Colbert (1618 – 1683) người Pháp đều cho rằng sứ mệnh của bất cứ quốc gia nào là phải làm giàu, phải tích lũy tiền tệ vì vậy các nhà kinh tế này đều tập trung vào xây dựng các chính sách kinh tế nhằm hướng tới mục tiêu làm tăng khối lượng tiền tệ tích lũy qua đó làm tăng mức độ giàu có cho quốc gia của mình. Theo tư tưởng đó, để có nhiều vàng bạc, tiền tệ ngoài việc gia tăng khai thác mỏ cách tốt nhất là đẩy mạnh tối đa ngoại thương. Chính vì vậy, nhà nước phải can thiệp sâu vào thương mại quốc tế, vươn tới xuất siêu. Phần giá trị thặng dư thương mại này được tính theo vàng hay tiền tệ sẽ làm gia tăng mức độ giàu có cho quốc gia của họ. Để làm được điều đó, nhà nước cần hạn chế nhập khẩu bằng hàng rào thuế quan cao, áp dụng hạn ngạch. Ngược lại về phía xuất khẩu được hưởng những chính sách ưu đãi. Chủ nghĩa trọng thương ủng hộ sự can thiệp của chính phủ nhằm đạt được thặng dư trong cán cân thương mại. Các nhà trọng thương không cho rằng kim ngạch thương mại lớn là một ưu điểm mà họ đề xuất các chính sách nhằm tối đa hóa xuất khẩu và tổi thiểu hóa nhập khẩu. Để đạt được điều này, nhập khẩu phải được hạn chế bởi các biện pháp như thuế quan và hạn ngạch, trong khi xuất khẩu sẽ được trợ cấp.Thuyết trọng thương có ảnh hưởng sâu sắc đến dự phát triển kinh tế và quan hệ kinh tế
  16. 7 quốc tế giữa các nước trong nhiều thế kỷ, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển thương mại quốc tế. Tuy nhiên sau đó, lý thuyết trọng thương bị chỉ trích nặng nề. Năm 1752 nhà kinh tế học Hun (người Anh) đã chỉ ra rằng chính sách thương mại theo lý thuyết trọng thương tất yếu sẽ dẫn tới lạm phát, làm xấu đi quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế và mục tiêu thặng dư thương mại không thể thực hiện được trong một thời kỳ dài và là ảo tưởng khi tất cả các nước đều theo đuổi mục tiêu này. Nhược điểm của chủ nghĩa trọng thương là đã nhìn nhận thương mại như một trò chơi có tổng bằng không (zero-sum game – nghĩa là lợi ích mà một nước thu được chính bằng thiệt hại mà nước khác mất đi.) Hạn chế này đã được các lý thuyết của Adam Smith và David Ricardo ra đời sau đó chỉ rõ và khẳng định thương mại là một trò chơi có tổng lợi ích là số dương (positive-sum game –tất cả các nước đều thu được lợi ích). Năm 1776, Adam Smith lại tiếp tục chỉ ra sai lầm của chủ nghĩa trọng thương một khi coi thương mại quốc tế theo quan hệ “được mất”. Theo chủ nghĩa trọng thương sự giàu có của một quốc gia từ thương mại thực hiện trên cơ sở của sự mất mát của quốc gia khác, trong khi đó theo Adam Smith thương mại là một kiểu quan hệ đặc biêt, có mang lại lợi ích cho cả hai bên. Chính từ những hạn chế từ lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương từ giữa thế kỷ VIII, chủ nghĩa này không còn giữ được vị trí thống trị trong thực tiễn hoạt động thương mại thế giới nữa. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, học thuyết này không bị mất hoàn toàn giá trị. 2.1.3Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith Đến giữa thế kỷ XVIII, Adam Smith đã đưa ra quan điểm mới về thương mại quốc tế tích cực hơn so với phái Trọng Thương trước đó(Trần Văn Hiếu, 2006). Khẳng định vai trò của cá nhân và hệ thống kinh tế tư doanh, ông cho rằng chỉ có cá nhân mới thẩm định những hành vi của mình và tư lợi không tương tranh nhau mà hoà nhập vào nhau theo một trật tự tự nhiên. Hệ quả của tư tưởng này là chính quyền mỗi quốc gia không cần can thiệp vào cá nhân và các doanh nghiệp, cứ để họ tự do hoạt động. Dựa vào một số giả định, A.Smith cho rằng hoạt động ngoại thương sẽ mang lại lợi ích cho quốc gia xuất khẩu sản phẩm có lợi thế tuyệt đối. A.Smith cho rằng khi sử dụng cùng một nguồn lực vật chất,
  17. 8 nước nào sản xuất được nhiều hơn thì nước đó có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hóa đó. Theo Smith, các nước nên chuyên môn hóa vào sản xuất những sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh và sau đó trao đổi những hàng hóa đó lấy những hàng hóa sản xuất bởi những nước khác.Lập luận cơ bản của Adam Smith là một quốc gia không bao giờ nên tự sản xuất những hàng hóa mà thực tế có thể mua được từ các nước khác với chi phí thấp hơn. Và bằng cách chuyên môn hóa sản xuất những hàng hóa mà một nước có lợi thế tuyệt đối, cả hai nước sẽ thu được lợi ích khi tham gia vào thương mại quốc tế.Trong trường hợp lợi thế tuyệt đối đổi chiều, cả hai quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế đều thu được lợi ích lớn hơn là khi họ tự sản xuất – cung ứng cho quốc gia mình tất cả các loại hàng hóa. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith được xem như là lý thuyết có cơ sở khoa học đầu tiên về thương mại quốc tế, giải thích vì sao các nước lại quan hệ thương mại với nhau, dựa trên cơ sở nào. Tuy nhiên, lý thuyết này lại không trả lời được câu hỏi là nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối ở hầu hết các sản phẩm, và quốc gia khác (hay phần còn lại của thế giới) thì lại không có lợi thế tuyệt đối ở bất kỳ sản phẩm nào thì mậu dịch quốc tế có xảy ra không và dựa trên cơ sở nào? 2.1.4 Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo David Ricardo đã đưa lý thuyết của Adam Smith tiến xa thêm một bước nữa bằng cách khám phá ra xem điều gì sẽ xảy ra khi một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất tất cả các mặt hàng(Trần Văn Hiếu, 2006). Lý thuyết của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối gợi ý rằng một nước như vậy sẽ không thu được lợi ích gì từ thương mại quốc tế. Năm 1817, Ricardo đã cho ra đời tác phẩm Nguyên lý của Kinh tế chính trị và thuế khoá, trong đó ông đã đề cập tới lợi thế so sánh (Comparative advantage). Khái niệm này chỉ khả năng sản xuất của một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với sản xuất các sản phẩm khác. Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh. Kế thừa và phát triển lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, Ricardo đã nhấn mạnh: Những nước có lợi
  18. 9 thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuấtmọi sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản phẩm trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các nước buôn bán với nhau và là cơ sở đểthực hiện phân công lao động quốc tế.Mọi nước đều có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc tế; bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mởrộng khảnăng tiêu dùng của một nước. Nguyên nhân chính là do chuyên môn hóa sản xuất một sốsản phẩm nhất định của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từcác nước khác thông qua con đường thương mại quốc tế. Lợi thế so sánh là điều kiện cần và đủ đối với lợi ích thương mại quốc tế. Thông điệp cơ bản của lý thuyết về lợi thế so sánh là sản lượng tiềm năng của thế giới sẽ lớn hơn nhiều trong điều kiện thương mại tự do không bị hạn chế (so với trong điều kiện hạn chế về thương mại). Lý thuyết của Ricardo gợi ý rằng người tiêu dùng ở tất cả các quốc gia sẽ được tiêu dùng nhiều hơn nếu như không có hạn chế trong thương mại giữa các nước. Điều này diễn ra ngay cả khi các quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất bất kỳ hàng hóa nào. Nói một cách khác, so với lý thuyết về lợi thế tuyệt đối lý thuyết về lợi thế so sánh khẳng định một cách chắc chắn hơn nhiều rằng thương mại là một trò chơi có tổng lợi ích là một số dương trong đó tất cả các nước tham gia đều thu được lợi ích kinh tế. Như vậy, lý thuyết này đã cung cấp một cơ sở hợp lý cho việc khuyến khích tự do hóa thương mại và cho đến nay, lý thuyết của Ricardo vẫn chứng tỏ sức thuyết phục khi thường được xem là vũ khí lập luận chủ yếu cho những ai ủng hộ cho thương mại tự do. 2.1.5 Mô hình Hecksher-Ohin Để khắc phục những hạn chế trong mô hình Ricardo hai nhà kinh tế học người Thụy Điển Heckcher-Ohlin đã đưa ra một mô hình giải thích nguồn gốc của thương mại thông qua sự khác biệt về tỷ lệ các yếu tố(Trần Văn Hiếu, 2006).
  19. 10 TheoHeckcher và Ohlin thì thương mại quốc tế không chỉ giải thích bằng sự khác biệt về năng suất lao động mà còn được giải thích bằng sự khác biệt về nguồn lực giữa các quốc gia. Các ông đã chỉ ra rằng, việc Canada xuất khẩu sản phẩm lâm nghiệp sang Mỹ không phải vì những người công nhân lâm nghiệp của họ có năng suất lao động tương đối (so với đồng nghiệp Mỹ của họ) cao hơn những người Canada khác mà vì đất nước Canada thưa dân có nhiều đất rừng theo đầu người hơn Mỹ. Môt cách nhìn hiện thực về thương mại quốc tế phải tính đến tầm quan trọng không chỉ của lao động mà cả các yếu tố sản xuất khác như đất đai, vốn và tài nguyên khoáng sản. Mô hình Heckcher-Ohlin được xây dưng thay thế cho mô hình cơ bản về lợi thế so sánh của David Ricardo. Mô hình Heckcher-Ohlin lập luận rằng cơ cấu thương mại quốc tế được quyết định bởi sự khác biệt giữa các yếu tố nguồn lực. Nó dự đoán rằng một nước sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dồi dào một cách tương đối. 2.1.6 Mô hình hấp dẫn trong thương mại Mô hình hấp dẫn đã được sử dụng mạnh mẽ để giải thích các luồng thương mại song phương giữa hai nước mà không thể được giải quyết bởi các lý thuyết kinh tế khác. Trong vật lý, theo định luật vạn vật hấp dẫn của Newton, lực hút hấp dẫn giữa hai đối tượng là tỷ lệ thuận với khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách. Mô hình lực hấp dẫn được thể hiện như sau: 𝑀𝑀𝑖𝑖 𝑀𝑀𝑗𝑗 𝐹𝐹𝑖𝑖𝑖𝑖 = 𝐺𝐺 𝐷𝐷𝑖𝑖𝑖𝑖2 Trong đó: Fij : lực hút hấp dẫn G là hằng số hấp dẫn Mi, Mj là khối lượng của hai đối tượng Dij là khoảng cách giữa hai đối tượng
  20. 11 Vận dụng mô hình hấp dẫn trong thương mại dựa trên cơ sở mô hình trọng lực hấp dẫn của Newton lần đầu tiên được đưa ra áp dụng trong phân tích kinh tế bởi Tinbergen (1962).Trong mô hình này bi ến phụ thuộc là các dòng chảy thương mại giữa các quốc gia A và B, GDP và khoảng cách địa lý là các biến độc lập. Kết quả ước lượng cuối cùng cho thấy rằng trái ngược với khoảng cách, biến GDP có tác động tích cực trên các dòng chảy thương mại giữa hai nước, có nghĩa là các quốc gia có quy mô kinh tế lớn hơn và khoảng cách gần hơn xu hướng thương mại với nhau nhiều hơn. Sau đó mô hình hấp dẫn trong thương mại được Krugman và Maurice đưa ra vào năm 2005 như sau: 𝑌𝑌𝑖𝑖 𝑌𝑌𝑗𝑗 𝑇𝑇𝑖𝑖𝑖𝑖 = 𝐴𝐴 𝐷𝐷𝑖𝑖𝑖𝑖2 Trong đó : A là hệ số hấp dẫn/cản trở Tij là kim ngạch trao đổi thương mại giữa hai quốc gia i và j Yi là quy mô nền kinh tế của nước i Yj là quy mô nền kinh tế của nước j Dij là khoảng cách kinh tế và một số khác biệt về kinh tế xã hội giữa hai nước i và j Nghiên cứu của Linneman (1966) chứng minh cho mô hình trên cơ sở cân bằng tổng giá trị xuất nhập khẩu của toàn nền kinh tế . Thương mại giữa hai nước chịu tác động của nhóm các yếu tố cung của nước xuất khẩu , các yếu tố cầu của nước nhập khẩu và một số yếu tố khác . Sau đó nền kinh tế cân bằng tại điểm cung xuất khẩu bằng cầu nhập khẩu và thu được mô hình hấp dẫn trong thương mại . Trong nghiên cứu của Bergstra nd (1985) lại sử dụng những lý thuyết kinh tế vi mô cho từng ngành: cung hàng một ngành của một quốc gia được cho là tạo nên bởi hoạt động tối đa hóa độ hữu dụng với giới hạn về ngân sách . Khi nền kinh tế ở trạng thái câ n bằng thì cung bằng cầu . Có những nghiên cứu khác dựa vào nền tảng là các lý
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0