intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:253

70
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu về lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông, đã hệ thống hóa được một số vấn đề về lo âu; lo âu học đường; lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông và các biện pháp hỗ trợ tâm lý cho học sinh có lo âu học đường. Đồng thời, xây dựng được cấu trúc về các biểu hiện, những dấu hiệu đặc trưng của lo âu học đường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------- NGUYỄN THỊ VÂN LO ¢U HäC §¦êNG cña HäC SINH TRUNG HäC PHæ TH¤NG T¹I THµNH PHè Hå CHÝ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------- NGUYỄN THỊ VÂN LO ¢U HäC §¦êNG cña HäC SINH TRUNG HäC PHæ TH¤NG T¹I THµNH PHè Hå CHÝ MINH Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN CÔNG KHANH HÀ NỘI - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong công trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Tác giả luận án Nguyễn Thị Vân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tâm lý - Giáo dục, ban lãnh đạo trường ĐHSP Hà Nội, bộ phận đào tạo Sau đại học, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, các thầy cô giáo và toàn thể các em học sinh các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh (trường THPT Trưng Vương, THPT Võ Thị Sáu, THPT Trường Chinh, THPT Nguyễn Hữu Cầu, THPT Hiệp Bình, THPT Gò Vấp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình điều tra và làm thực nghiệm để hoàn thành luận án. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy tôi PGS.TS Nguyễn Công Khanh - người đã hướng dẫn, chỉ bảo, dạy tôi tận tình và động viên tôi rất nhiều, mong tôi đủ kiến thức và nghị lực để hoàn thành luận án này. Bằng sự kính trọng của người học trò, tôi luôn chúc Thầy mạnh khỏe, công tác tốt và thành công hơn nữa để tiếp tục giúp cho các thế hệ sau tôi. Đồng thời, xin chân thành cảm ơn các gia đình học sinh trong nhóm thực nghiệm đã đồng hành cùng tôi suốt 3 tháng làm thực nghiệm, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía gia đình và bản thân các em học sinh rất nhiều. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Vân
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ LO ÂU HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............................................................. 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 6 1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................ 6 1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam.............................................. 14 1.2. Các lý thuyết tiếp cận ....................................................................................... 18 1.2.1. Tiếp cận tâm lý học đường ..................................................................... 18 1.2.2. Tiếp cận nhận thức- hành vi ................................................................... 19 1.2.3. Tiếp cận tâm lý học hoạt động ............................................................... 23 1.2.4. Tiếp cận phân tâm học ........................................................................... 23 1.3. Lo âu .................................................................................................................. 24 1.3.1. Khái niệm về lo âu .................................................................................. 24 1.3.2. Đặc điểm, biểu hiện của lo âu ................................................................ 27 1.3.3. Phân loại và tiêu chí chẩn đoán lo âu .................................................... 29 1.3.4. Các biện pháp hỗ trợ tâm lý làm giảm tình trạng lo âu ......................... 33 1.4. Lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông ..................................... 40 1.4.1. Khái niệm lo âu học đường .................................................................... 40 1.4.2. Học sinh trung học phổ thông ................................................................ 42 1.4.3. Lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông. ............................. 48 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông........................................................................................................... 51 1.5.1. Những yếu tố khách quan ....................................................................... 51 1.5.2. Những yếu tố chủ quan ........................................................................... 52 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 57 Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 58 2.1. Vài nét chung về địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 58 2.2. Tổ chức nghiên cứu .......................................................................................... 60 2.2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 60 2.2.2. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................. 61 2.3. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 62 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ........................................................... 62 2.3.2. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý ........................................................... 63 2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .................................................... 63 2.3.4. Phương pháp thảo luận nhóm ................................................................ 64
  6. iv 2.3.5. Phương pháp phỏng vấn sâu .................................................................. 64 2.3.6. Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 65 2.3.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp .................................................... 65 2.3.8. Phương pháp thực nghiệm tác động ...................................................... 65 2.3.9. Phương pháp thống kê toán học ............................................................. 67 2.4. Công cụ nghiên cứu .......................................................................................... 67 2.4.1. Thang đo lo âu học đường...................................................................... 67 2.4.2. Phiếu hỏi ................................................................................................. 74 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 77 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN LO ÂU HỌC ĐƯỜNG Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 78 3.1. Phân loại đánh giá tỉ lệ học sinh có biểu hiện lo âu học đường ................... 78 3.2. So sánh mức độ lo âu học đường của học sinh theo các tiêu chí.................. 79 3.3. Kết quả đánh giá của học sinh bằng thang đo lo âu học đường. ................. 82 3.4. Những biểu hiện bất thường của lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông........................................................................................................... 83 3.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến lo âu học đường của học sinh THPT ...................... 89 3.6. Những hậu quả của lo âu học đường và những mong muốn của bản thân học sinh với người khác ................................................................................. 93 3.6.1. Những hậu quả của lo âu học đường đối với bản thân học sinh ........... 93 3.6.2. Những mong muốn của bản thân ........................................................... 94 3.7. Đề xuất một số biện pháp phòng ngừa và can thiệp tình trạng lo âu học đường của học sinh THPT ............................................................................... 95 3.8. Kết quả thực nghiệm các biện pháp hỗ trợ tâm lý cho học sinh có biểu hiện lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông ................................ 97 3.8.1. Kết quả đánh giá bằng thang đo lo âu học đường trước và sau thực nghiệm ...................................................................................................... 98 3.8.2. Những biểu hiện bất thường trước và sau khi thực nghiệm ................. 100 3.8.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm .................................. 103 3.8.4. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm thực nghiệm ..................... 104 3.8.5. Phân tích các trường hợp cụ thể .......................................................... 104 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1PL
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ APA American Psychiatry Association(Hiệp hội tâm thần học Mỹ) BDG Bộ Giáo dục CBG Chưa bao giờ CBT Liệu pháp hành vi-nhận thức Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (Hướng DSM dẫn, chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần) ĐHQG Đại học quốc gia ĐHSP Đại học Sư phạm ĐK Đôi khi GD&ĐT Giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh TPHCM GV Giáo viên H.L Tên viết tắt của học sinh nghiên cứu trường hợp HS Học sinh HSSV Học sinh- sinh viên ICD International Classification of Diseases. (Phân loại quốc tế của bệnh) KKHĐ Khó khăn học đường LAHD-S Thang đo lo âu học đường nói chung N Mẫu khách thể nghiên cứu N.H.H Tên viết tắt của học sinh nghiên cứu trường hợp N.T.T Tên viết tắt của học sinh nghiên cứu trường hợp NNC Nhà nghiên cứu - Réseau d’Aide Spécialisée aux Elèves en Difficulté- mạng RASED lưới hỗ trợ chuyên biệt dành cho học sinh có khó khăn. RLLA Rối loạn lo âu RLLALT Rối loạn lo âu lan tỏa RTX Rất thường xuyên
  8. vi SD Std. Deviation (Độ lệch chuẩn) SP Sư phạm STN Sau thực nghiệm T.Đ.D Tên viết tắt của học sinh nghiên cứu trường hợp T.O.L Tên viết tắt của học sinh nghiên cứu trường hợp THPT Trung học phổ thông TLHĐ Tâm lý học đường TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TT Thỉnh thoảng TTN Trước thực nghiệm UBND Ủy ban nhân dân VTN Vị thành niên WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) X Điểm trung bình
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Mẫu nghiên cứu thực trạng ................................................................. 59 Bảng 2.2: Các yếu tố thành phần của lo âu học đường ....................................... 70 Bảng 2.3: Bảng phân chia các mức độ lo âu ở các thành tố của thang đo lo âu học đường ....................................................................................... 71 Bảng 2.4: Kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo của trắc nghiệm lo âu học đường ....................................................................................... 72 Bảng 2.5: Kết quả đánh giá độ tin cậy của các trắc nghiệm lo âu ....................... 73 Bảng 2.6: Đánh giá độ hiệu lực của Thang đo lo âu học đường dựa trên tương quan điểm với các thang đo lo âu đã được chuẩn hóa .............. 74 Bảng 3.1: Tỷ lệ và mức độ lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông .......... 78 Bảng 3.2: So sánh mức độ lo âu học đường của học sinh theo tiêu chí giới tính, khu vực, khối lớp ........................................................... 79 Bảng 3.3: Kết quả đánh giá của học sinh bằng thang đo lo âu học đường ở từng trường .......................................................................................... 82 Bảng 3.4: Các biểu hiện bất thường của lo âu học đường ở học sinh THPT ...... 83 Bảng 3.5: Kiểm định tích hợp của EFA .............................................................. 84 Bảng 3.6: Bảng mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố ........... 84 Bảng 3.7: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Crobach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 87 Bảng 3.8: Tương quan giữa các thành tố với thang đo lo âu học đường ............ 88 Bảng 3.9: Ma trận tương quan của các mệnh đề với các yếu tố (phép xoay Varimax)........90 Bảng 3.10: Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với thang đo lo âu học đường nói chung ................................................................................. 91 Bảng 3.11: Những hậu quả của lo âu học đường đối với bản thân học sinh ......... 93 Bảng 3.12. Những mong muốn của bản thân học sinh.......................................... 94 Bảng 3.13: Kết quả đánh giá bằng thang đo lo âu học đường trước và sau thực nghiệm......................................................................................... 98 Bảng 3.14: Những biểu hiện bất thường trước và sau khi thực nghiệm ............. 100 Bảng 3.15: Một số những biểu hiện bất thường của T.Đ.D trước thực nghiệm ....... 108 Bảng 3.16: Một số những biểu hiện bất thường của T.Đ.D sau thực nghiệm .......... 126 Bảng 3.17: Một số những biểu hiện bất thường của N.H.H trước thực nghiệm ....... 131 Bảng 3.18: Một số những biểu hiện bất thường của NHH sau thực nghiệm............ 143
  10. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH Biểu đồ 2.1: Phân phối điểm của học sinh ở Trắc nghiệm lo âu học đường ........... 73 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ đánh giá kết quả sau hai lần đo của hai nhóm (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) ....................................................... 99 Hình 1.1: Mô hình lo âu học đường của Spielberger (1966) ................................ 9 Hình 1.2: Mô hình thực hành TLHĐ ở Trung Quốc ........................................... 10 Hình 1.3: Mô hình dịch vụ tâm lý học đường tích hợp và toàn diện .................. 11 Hình 1.4: Mô hình phân phối dịch vụ 3 tầng ...................................................... 12 Hình 1.5: Sơ đồ các thể thức khác nhau để diễn tả lo âu .................................... 29 Hình 1.6: Mô hình điều kiện hoá tạo tác Skinner (1938).................................... 20
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Về mặt lý luận Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (THPT), hay còn gọi là tuổi vị thành niên được xem là “thời kỳ quá độ” từ trẻ em sang người lớn. Do sự phức tạp của thời kỳ quá độ, nhiều vấn đề cảm xúc, hành vi xã hội thường xuất hiện trong giai đoạn tuổi này. Nghiên cứu đã cho thấy, tỷ lệ học sinh THPT có các vấn đề về sức khỏe tâm thần trong trường học thường cao hơn so với tỷ lệ này ở học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở. Ở giai đoạn lứa tuổi này, các em bước vào một giai đoạn mới song hành với việc học tập căng thẳng là quá trình các em phải định hướng nghề nghiệp tương lai cho bản thân. Thực tế cho thấy có nhiều học sinh phải đối diện với những khó khăn tâm lý nảy sinh trong quá trình học tập và những khó khăn trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống đang dần mở rộng của các em, dẫn đến các rối loạn về mặt tâm thể như: lo âu, trầm cảm, stress… Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông có các vấn đề về sức khỏe tâm thần như căng thẳng, lo âu, trầm cảm... đặc biệt là lo âu liên quan đến vấn đề học tập sẽ ảnh hưởng đến nhận thức, cảm xúc, hành vi của cá nhân. Do đó, có thể gây trở ngại tới quá trình tiếp thu tri thức cũng như việc thực hiện các yêu cầu trong nhà trường và gia đình. Những biểu hiện của lo âu ở học sinh nếu không được phát hiện, ngăn chặn và hỗ trợ kịp thời sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển tâm sinh lý và nhân cách của các em. Đồng thời, đây cũng là vấn đề gây trở ngại cho giáo dục, chất lượng giáo dục bị giảm sút, không đảm bảo được nhu cầu chất lượng giáo dục của xã hội. Vậy biểu hiện của lo âu học đường là gì? đâu là những yếu tố ảnh hưởng? và biện pháp nào hỗ trợ giúp làm giảm lo âu ở các em?. Để trả lời cho những câu hỏi này thì những nghiên cứu thực trạng xác định biểu hiện, mức độ, các yếu tố ảnh hưởng và các biện pháp hỗ trợ tâm lý cho học sinh có những vấn đề về sức khỏe tâm thần trong trường học đặc biệt là vấn đề lo âu là rất cần thiết. Hiện nay, ở nước ta việc phát hiện và can thiệp sớm những vẫn đề về sức khỏe tâm thần trong trường học như: lo âu, trầm cảm, stress vẫn chưa được quan tâm nhiều. Các em thường chỉ đến bệnh viện, phòng khám khi có những biểu hiện rất nặng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của các em. Mặt khác, việc trợ giúp các em khắc phục tình trạng này hiện nay ở các bệnh viện, phòng khám vẫn còn nặng nhiều về hóa dược, trong khi đó việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ về mặt tâm lý để khắc phục và ngăn chặn sự tái diễn các biểu hiện lo âu thì rất hạn chế.
  12. 2 Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn với mật độ dân số đông, tình hình kinh tế, giáo dục, y tế, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ…nên những dịch vụ về việc chăm sóc sức khỏe tâm thần cũng ngày càng phát triển để phục vụ cho nhu cầu. Đồng thời những nghiên cứu về lĩnh vực lo âu, trầm cảm, stress… cũng được quan tâm. Nhưng những nghiên cứu về lo âu nói riêng trong các trường học vẫn còn hạn chế. 1.2. Về mặt thực tiễn Hiện nay ở nước ta, công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trong nhà trường còn manh nha, rời rạc và rất non yếu. Một số các nghiên cứu về vấn đề sức khỏe tâm thần tước kia và gần đây ở một số địa phương đã được tiến hành với quy mô khách thể nhỏ chưa đại diện cho vùng hay thành phố. Những nghiên cứu đó nhằm mục đích thăm dò thực trạng vấn đề sức khỏe tâm thần và đề ra mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại địa phương đó nhưng sự vận dụng trong thực tế hầu như chưa có. Đặc biệt các công trình nghiên cứu về các lĩnh vực cụ thể như lo âu học đường càng hiếm gặp ở Việt Nam. Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có hướng dẫn các trường triển khai công tác hỗ trợ tâm lý học đường, tư vấn việc làm... Tuy nhiên, nhân sự cho công tác này cũng chưa được quy định và công nhận hợp pháp. Các trường học chưa có biên chế cho các chuyên gia tâm lý để thực hiện nhiệm vụ này. Như vậy, rõ ràng hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần trong trường học là rất cần thiết và cần được quan tâm nhưng hoạt động này chưa được pháp luật, thể chế giáo dục, y tế và xã hội quy định nên còn rất đơn lẻ, chưa có tính hệ thống. Một số trường có phòng tham vấn học đường trên danh nghĩa để hỗ trợ tâm lý cho các em học sinh nhưng các phòng không hoạt động đúng chức năng và học sinh khi có vấn đề về tâm lý thì không được tạo điều kiện để được hỗ trợ. Các em học sinh có vấn đề về lo âu học đường được biểu hiện đa dạng ở các mặt khác nhau như về mặt nhận thức, thái độ và hành vi. Các em thường đánh giá thấp bản thân, tự cho mình là kém cỏi và cho dù có cố gắng thì cũng không bằng bạn bè, các em có cái nhìn sai lệch về bản thân mình; các em tỏ ra bi quan, chán nản thậm chí muốn bỏ học khi gặp những khó khăn trong vấn đề học tập hoặc có khó khăn trong quan hệ với thầy cô giáo. Khi gặp các lo âu xảy ra trong môi trường học đường có không ít các em học sinh đã tự tìm cho mình các biện pháp để khắc phục tình trạng đó thay vì đến gặp một chuyên gia tâm lý trường học. Các em giải tỏa lo âu bằng cách nghe nhạc, xem phim, thậm chí có những em đi tập thiền hoặc Yoga như là phương thức hữu hiệu nhất. Trong số những rối loạn tâm lý thường được chẩn đoán ở học sinh THPT, lo âu là một trong những vấn đề thường gặp nhất. Các nghiên cứu dịch tễ ở một số
  13. 3 thành phố lớn (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) ở Việt Nam cho thấy khoảng 16% học sinh THPT có các biểu hiện triệu chứng đáp ứng các chẩn đoán về rối loạn cảm xúc, trong đó có các rối loạn lo âu. Theo bà Thạch Ngọc Yến, chuyên viên phụ trách văn phòng tư vấn trẻ em tại TP.HCM cho biết mỗi năm văn phòng tiếp nhận khoảng 1.000 ca tư vấn, trong đó có 45% trẻ bị sức ép học tập dẫn đến tình trạng lo âu quá mức. Theo bác sĩ Lâm Xuân Điền – bệnh viện Tâm Thần TP.HCM cho biết: “thời gian gần đây, học sinh đến khám bệnh ngày càng đông, nhất là vào mùa thi (từ tháng 3 đến tháng 9), trung bình bệnh viện tiếp nhận từ 80-100 bệnh nhân mỗi ngày. Nguyên nhân do HS bị ép học hành quá mức, không được quan tâm về tinh thần, không có thời gian vui chơi, giải trí”[117]. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn tôi đã lựa chọn đề tài: “Lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu lý luận và thực trạng lo âu học đường của học sinh THPT, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục những mặt yếu kém của lo âu học đường ở học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu biểu hiện, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là học sinh trung học phổ thông. 3.3. Đối tượng khảo sát Học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh, giáo viên, chuyên gia tâm lý học đường và cha mẹ học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh có nhiều biểu hiện với các mức độ khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến lo âu học đường chủ yếu là những yếu tố liên quan đến bối cảnh học đường như: Áp lực về thành tích học tập; áp lực thi cử; sự kỳ vọng quá cao của cha mẹ vào con cái; mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh... Nếu được can thiệp bằng các biện pháp hỗ trợ tâm lý sẽ làm giảm tình trạng lo âu học đường ở các em.
  14. 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu lo âu học đường ở học sinh THPT. - Làm rõ thực trạng mức độ lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh. -Bước đầu triển khai một số biện pháp hỗ trợ tâm lý giúp làm giảm tình trạng lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1.Giới hạn đối tượng nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu về biểu hiện và mức độ của lo âu học đường ở học sinh THPT. 6.2.Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu đề tài là 6 trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh: Trường THPT Trưng Vương- Quận 1, trường THPT Võ Thị Sáu- Quận Bình Thạnh, trường THPT Trường Chinh- Quận 12, trường THPT Nguyễn Hữu Cầu- Huyện Hóc Môn, trường THPT Gò Vấp- quận Gò Vấp, trường THPT Hiệp Bình- Quận Thủ Đức 6.3.Giới hạn về khách thể nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu đánh giá sàng lọc 923 học sinh THPT (435 nam và 488 nữ) từ lớp 10 đến lớp 12 tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, đề tài còn khảo sát đánh giá thực trạng lo âu học đường ở học sinh THPT qua phỏng vấn 50 GV, 50 phụ huynh học sinh và 5 nhà tâm lý học đường. Khách thể nghiên cứu thực nghiệm 10 em học sinh, chia làm hai nhóm để thực hiện chương trình thực nghiệm của luận án: Nhóm thực nghiệm (05 học sinh) và nhóm đối chứng (05 học sinh); 03 giáo viên chủ nhiệm lớp và 05 phụ huynh của 05 em học sinh tiến hành thực nghiệm; 02 nhà tâm lý học đường. Khách thể nghiên cứu trường hợp điển hình về lo âu học đường: 02 HS được nghiên cứu thực trạng và tiếp tục được nghiên cứu trong thực nghiệm. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, văn bản 7.2. Phương pháp trắc nghiệm 7.3. Phương pháp quan sát 7.4. Phương pháp phỏng vấn 7.5. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động 7.7. Phương pháp thực nghiệm 7.8. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử 7.9. Phương pháp thống kê toán học
  15. 5 8. Đóng góp của đề tài Đóng góp về mặt lý luận - Luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề về lo âu; lo âu học đường; lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông và các biện pháp hỗ trợ tâm lý cho học sinh có lo âu học đường. - Xây dựng được cấu trúc về các biểu hiện, những dấu hiệu đặc trưng của lo âu học đường. Đóng góp về mặt thực tiễn - Cung cấp số liệu về thực trạng mức độ lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh. - Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các liệu pháp tâm lý để hỗ trợ cho một số trường hợp lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông. Trong đề tài luận án, chúng tôi đã sử dụng một số liệu pháp tâm lý để hỗ trợ như: điều chỉnh nhận thức, liệu pháp tâm lý nhóm, liệu pháp thư giãn và tư vấn cho phụ huynh. Các liệu pháp này đã giúp 5 trường hợp mà chúng tôi làm thực nghiệm giảm bớt được tình trạng lo âu học đường. Sau khi tác động trong vòng 3 tháng, tình hình của em đó được cải thiện và giảm xuống đạt mức bình thường (tức các biểu hiện lo âu học đường giảm hẳn và không còn xuất hiện trong học sinh đó nữa.) - Xây dựng được một thang đo để lượng giá về lo âu học đường ở học sinh trung học phổ thông. Thang đo này chỉ tập trung đo lường những biểu hiện bất thường của học sinh liên quan đến bối cảnh học đường, gồm những lo lắng, bất an liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ học đường thường xuất hiện trong không gian trường học. Thang đo lo âu học đường chỉ tập trung nhận diện, lượng giá các biểu hiện hành vi bất an, mất kiểm soát liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ học tập trong bối cảnh trường học, nó khác với các thang đo lo âu khác đưa ra các dấu hiệu đặc trưng của lo âu ở tất cả các lĩnh vực. - Giúp cho các ngành liên quan đến sức khỏe tâm thần trong trường học nói riêng và lĩnh vực giáo dục nói chung có một cái nhìn chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến lo âu ở học sinh trung học phổ thông. Từ đó, có những biện pháp kiểm soát, hỗ trợ và hạn chế các biểu hiện lo âu của học sinh trung học phổ thông một cách tốt hơn. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án bao gồm 3 chương: Chương 1. Lý luận tâm lý học về vấn đề lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông. Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng về vấn đề lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông.
  16. 6 Chương 1 LÝ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ LO ÂU HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài Lo âu được biết đến rất sớm, từ thời Hy Lạp cổ đại- thế kỷ IV trước công nguyên do Hypocrate (460- 377BC) mô tả, với một dạng bệnh thường gặp mà biểu hiện của nó là cảm giác co thắt và ngột ngạt khó thở, lo âu được cho là những cuộc đấu tranh của tâm hồn- quan niệm này tồn tại hàng chục thế kỷ sau đó. Trong suốt thời gian này, lo âu được nói nhiều nhưng chủ yếu trong lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, văn học; được xem như dục vọng của tâm hồn, suy nghĩ của ma quỷ. Người ta không chú ý nghiên cứu về bản chất của các cảm xúc mà chỉ tìm cách chế ngự nó. Lo âu được lãng mạn hóa và thần thoại hóa, được cho là cách thể hiện sự u sầu chứ không phải là bệnh lý cần nghiên cứu [44; tr.128] Charles Darwin- Ông tổ của ngành sinh vật trong tác phẩm: “Biểu hiện của cảm xúc ở người và động vật” 1872 đã mô tả “Con người đã trải qua các thế hệ đã cố gắng chạy trốn khỏi những kẻ thù nguy hiểm với niềm sợ hãi, lo âu ngày một tăng lên”. Lo âu thường gặp là một cảm giác sợ hãi, mơ hồ, khó chịu lan tỏa cùng các rối loạn cơ thể bất cứ bộ phận nào. Năm 1844, Kerkgard- nhà tâm thần học và y học người Đan Mạch đã sử dụng thuật ngữ Angest để chỉ trạng thái lo âu ở con người. Năm 1866, Morel đã gộp những trạng thái lo âu lại với nhau và ông gọi là “Hoang tưởng cảm xúc”, trạng thái này khác với chứng Hysterie và bệnh hypochondria. Năm 1895, trên cơ sở phân tích các hiện tượng lâm sàng rối loạn ám ảnh, Freud đã đề xuất thuật ngữ “nhiễu tâm lo âu”, ông cho rằng sở dĩ các bệnh nhân có chứng nhiễu tâm lo âu là do sự xung đột của nội tâm vô thức. Thuật ngữ này của của S.Freud đã được khá nhiều người chấp nhận và được sử dụng trong thời gian dài từ đầu thế kỷ XX cho đến những năm 60 của thế kỷ này [27]. Charles Darwin với học thuyết tiến hóa- năm 1872 đã nói rõ nguồn gốc và bản chất của sợ hãi và lo âu. Các nhà tâm lý học và tâm thần học bắt đầu nghiên cứu mô tả lo âu và bản chất của nó [30; tr.205]. Có lẽ sự kiện có sức thuyết phục nhất trong lịch sử nghiên cứu về lo âu đó là học thuyết của S.Freud (1894) về chứng suy nhược thần kinh, với mục đích tiếp cận và làm sáng tỏ khái niệm lo âu. S.Freud đã phân tích chứng suy nhược thần kinh
  17. 7 thành hội chứng riêng biệt và gọi là “Lo âu loạn thần kinh chức năng” (anxiety neurosis). Vào thời điểm đó, rối loạn phân ly và rối loạn nghi bệnh cũng được xem là loạn thần kinh chức năng và được cho là có nguồn gốc tâm lý, còn tình trạng ám ảnh có kèm lo âu- theo S.Freud có nguồn gốc xuất phát từ những cơ quan trong cơ thể. Quan điểm về bệnh học này đã để lại ảnh hưởng trong một thời gian dài của thế kỷ XX. Tuy không có bằng chứng khoa học xác đáng nhưng học thuyết này cũng làm sáng tỏ thêm về bản chất bên trong của lo âu và thể hiện một cách nhìn mới về lâm sàng. Theo quan điểm của S.Freud, trong “lo âu thần kinh chức năng” (anxiety neurosis) các triệu chứng của lo âu bao gồm cả các triệu chứng cơ thể. Từ những tri thức quý giá của S.Freud, thuật ngữ “lo âu lan tràn” (free floating anxiety),mà sau này đổi thành (rối loạn lo âu lan tỏa) được hình thành với những đặc điểm nổi bật như: lo âu quá mức, bồn chồn dễ kích thích [29; tr. 629] Năm 1964, nhà tâm lý học và dược lý học tâm thần Klein đã tách hội chứng lo âu toàn thể (general anxiety syndrome) thành rối loạn hoảng sợ và rối loạn lo âu lan tỏa dựa trên sự đáp ứng đối với thuốc Imipramin. Theo nghiên cứu của Klein, rối loạn hoảng sợ đáp ứng với Imipramin còn rối loạn lo âu lan tỏa thì không đáp ứng. Có những ý kiến đồng thuận và không đồng thuận về quan điểm của Klein [96]. DSM- I (APA, 1952) và DSM- II (APA, 1968) đã sắp xếp các rối loạn tâm thần thành các rối loạn thứ phát từ lo âu và lo âu trở thành nguyên nhân gây ra những bất ổn định về tâm thần. DSM- III (APA, 1980) đã đồng thuận với quan điểm của Klein (về tình trạng lo âu toàn thể dai dẳng) và sắp xếp phân loại rối loạn này một cách hệ thống. DSM - III là tài liệu đầu tiên nghiên cứu về RLLALT - sự kiện này đánh dấu một mốc quan trọng trong hiểu biết của chúng ta về lo âu trong tâm thần học. Tiếp theo đó là DSM-III-R (APA,1987), DSM - IV (APA,1994) và DSM- IV-TR (APA,2000), rối loạn lo âu lan tỏa được bổ sung với mức độ tinh tế hơn về bố cục sắp xếp, tiêu chuẩn chẩn đoán, bản chất, cơ chế,dịch tễ học, các rối loạn phối hợp… bằng kết quả của những nghiên cứu mới [29; tr.637]. Năm 1988 WHO đã sử dụng DSM- III làm tài liệu tham khảo để soạn thảo bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD- 10). Năm 1992 ICD- 10 được WHO công bố và áp dụng chính thức trên toàn thế giới đến nay [68; tr.108]. Theo phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD 10, 1992) thì lo âu có sự kết hợp chặt chẽ với các nguyên nhân tâm lý. Trong đó, lo âu được xếp vào các rối loạn tâm căn có liên quan đến Stress và dạng cơ thể [68; tr.109].
  18. 8 Đến năm 1994, Hội tâm thần học Mỹ đã đưa ra bảng phân loại DSM- IV, trong đó mỗi loại rối nhiễu tâm thần được khái niệm hóa như là một nhóm các triệu chứng bất thường về tâm lý hoặc những mẫu hành vi ứng xử bất thường đều có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Chúng xảy ra ở một cá nhân và liên quan đến các triệu chứng stress tiêu cực hoặc liên quan đến việc làm mất năng lực của cá nhân, tăng đáng kể sự nguy hiểm cho cá nhân thông qua việc phải chịu đựng những cảm giác tiêu cực như: ám ảnh về cái chết, sự đau khổ, sự mất năng lực, sự mất tự do của cá nhân...Bất kể điều gì là nguyên nhân của những triệu chứng thì sự rối nhiễu hiện có phải luôn được xem là sự biểu hiện của sự suy giảm, thoái lui về chức năng dưới góc độ tâm lý, sinh lý xảy ra ở các cá nhân [78; tr.136]. Hội tâm thần học Mỹ năm 2013 đã đưa ra bảng phân loại DSM- V, về cơ bản khái niệm về lo âu và các tiêu chí chẩn đoán giống như DSM- IV nhưng trong phiên bản DSM- V có đề cập thêm yếu tố văn hóa trong việc chẩn đoán các vấn đề về sức khỏe tâm thần [76; tr.189]. Trong các công trình nghiên cứu về tình trạng lo âu ở trẻ em, phải kể đến công trình của M.Prior và cộng sự (1983- 2001) trên 2443 trẻ theo chiều dọc từ lúc trẻ mới sinh ra cho đến lúc 18 tuổi. Kết quả cho thấy 42% những em có tính cách hay xấu hổ, nhút nhát, thu mình trước 9 tuổi thường có lo âu vào giai đoạn 13- 14 tuổi. Warren và Huston cho rằng mối quan hệ gắn bó kéo dài và một yếu tố dự đoán quan trọng về trạng thái lo âu ở trẻ em [111]. Theo thống kê riêng ở Mỹ của dự án nghiên cứu National Comorbidity Survey trong năm 2004 (một dự án nghiên cứu về tỉ lệ các rối loạn tâm thần ở người Mỹ) thì 58% bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm có rối loạn lo âu, trong số đó 17,2% là rối loạn lo âu lan tỏa, 9,9% là rối loạn hoảng sợ. Bệnh nhân lo âu cũng có tỉ lệ cao bị trầm cảm ngoài ra 22,4% bệnh nhân mắc chứng ám sợ xã hội, 9,4% bệnh nhân ám sợ khoảng trống và 2,3% rối loạn hoảng sợ [88; tr.163- 171]. Về vấn đề tâm lý học trường học trên thế giới đã có rất nhiều nước quan tâm đến vấn đề này và họ đã xây dựng các mô hình tâm lý học trường học để có thể hỗ trợ cho học sinh, sinh viên trong môi trường học đường. Với một số các nước phát triển họ nhận định vấn đề tư vấn tâm lý học đường rất quan trọng với học sinh, sinh viên. Theo các chuyên gia tâm lý học đường hay các nhà tâm lý học trường học – School Psychology là một chuyên ngành tâm lý ứng dụng dựa trên nền tảng của một số lĩnh lực như: tâm lý học phát triển, tâm lý học nhân cách, tâm lý học văn hóa, tham vấn học đường, tâm lý học lệch chuẩn, tâm lý học sức khỏe, khoa học chẩn
  19. 9 đoán tâm lý…nhằm phát hiện sớm, phòng ngừa và can thiệp cho trẻ em, thanh thiếu niên trong nhận thức, trong hành vi, trong cảm xúc ở môi trường học đường, gia đình và cộng đồng. Dưới đây là một số mô hình tâm lý học trường học trên thế giới. * Một số mô hình tâm lý học trường học trên thế giới - Thứ nhất: Mô hình của Spielberger (1966) [27] Mô hình của Spielberger (1966) quy định rằng tất cả mọi người đều được trải nghiệm một tình huống lo âu, theo đó sẽ có các cách diễn giải cá nhân về một tình huống được coi như là đe doạ về thể chất hoặc tâm lý hay một cách diễn giải khác cho tình huống này là hoàn toàn bình thường không có gì đáng bị đe dọa, nguy hiểm đối với bản thân họ. Tuy nhiên tất cả không phản ứng theo cùng một cách. Một vài tình huống gây căng thẳng sẽ dẫn dắt cá nhân ước lượng nhận thức về tình huống (bị ảnh hưởng bởi những suy nghĩ và cảm xúc của họ) quyết định liệu tình huống đó có phải là mối đe dọa đối với người đó hay không. Với mô hình này, Spielberger đã tác động vào suy nghĩ, cảm xúc, đánh giá nhận thức của mỗi người vào các tình huống thực tế khác nhau trong cuộc sống để có thể giúp học sinh nhìn nhận đúng đắn vấn đề và không dẫn đến căng thẳng áp lực, đặc biệt trong bối cảnh học đường. Hình 1.1: Mô hình lo âu học đường của Spielberger (1966)
  20. 10 - Thứ hai: Mô hình trợ giúp học sinh có khó khăn ở Pháp [54]. Mô hình "Mạng lưới hỗ trợ chuyên biệt dành cho HS có khó khăn" (RASED - Réseau d’Aide Spécialisée aux Elèves en Difficulté"), dưới sự quản lý của Bộ Giáo dục, là đơn vị chính phụ trách hoạt động trợ giúp tâm lý-giáo dục trong trường học ở Pháp. Hỗ trợ chuyên biệt này không thay thế các hoạt động trên lớp mà được tiến hành song song, đôi khi tiếp tục và đào sâu các nội dung hoạt động trên lớp nhằm gây dựng hoặc phục hồi hứng thú và động cơ học tập cho học sinh. Các hỗ trợ chuyên biệt do RASED đảm nhận thường chia làm 3 hướng: can thiệp sư phạm đối với những khó khăn trong học tập (phương pháp học; củng cố kiến thức, kỹ năng trong một lĩnh vực cụ thể…); can thiệp giáo dục nhằm giúp học sinh hiểu rõ những yêu cầu của nhà trường, đầu tư hoặc tái đầu tư bản thân cho việc học; can thiệp tâm lý hướng tới phát hiện và phân tích các tình huống có vấn đề nảy sinh trong quá trình tương tác giữa học sinh với bạn bè, gia đình, giáo viên, nhà trường… Mô hình này đã chú trọng đến những học sinh có khó khăn tâm lý bằng việc thành lập mạng lưới hỗ trợ chuyên biệt. Từ đó có chiến lược can thiệp, can thiệp giáo dục với những học sinh này. Như vậy, mô hình này đã phần nào thể hiện rõ được qui trình phát hiện khó khăn tâm lý ở học sinh từ đó đưa ra chiến lược hỗ trợ cho học sinh giải quyết khó khăn tâm lý, tức là phần nào đó liên quan đến việc làm giảm lo âu học đường ở học sinh. - Thứ ba: Mô hình thực hành tâm lý học đường của Trung Quốc [54]. Từ khoảng năm 2000, chính phủ Trung Quốc đã quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe tinh thần của học sinh- sinh viên cũng như sự cần thiết có mặt của các dịch vụ chăm sóc tâm lý. Một số đơn vị đào tạo đã đưa ra chương trình giảng dạy chuyên về Giáo dục sức khỏe tinh thần, chú trọng vào 3 nhóm nội dung sau: những nội dung liên quan đến các vấn đề tinh thần (các vấn đề về cảm xúc, tập huấn kỹ năng xã hội, xung đột và hành vi chống đối xã hội), chiến lược ứng phó để làm giảm bớt xung đột và các chiến lược phát triển kỹ năng xã hội và kỹ năng tự quản lý cho học sinh- sinh viên. Có thể sơ đồ hóa mô hình thực hành tâm lý học đường ở Trung Quốc như sau: Đánh giá KKTL HS gặp phải HS có KKTL ở Đề ra các chương NTV học nhiều lĩnh vực trình chăm sóc, đường khác nhau giáo dục sức khỏe Phương pháp: tâm thần cho HS Sử dụng các trắc nghiệm tâm lý Hình 1.2. Mô hình thực hành TLHĐ ở Trung Quốc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
42=>0