« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của chế độ che sáng và tưới nước đến sinh trưởng của Gáo vàng (Nauclea orientalis L.)trong giai đoạn vườn ươm


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG VÀ TƯỚI NƯỚC ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA GÁO VÀNG (Nauclea orientalis L.).
- TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM.
- Bài báo này giới thiệu ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng và hàm lượng nước tưới đến sinh trưởng của cây con Gáo vàng (Nauclea orientalis L.) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- Mục tiêu nghiên cứu này là xác định tỷ lệ che sáng và hàm lượng nước tưới thích hợp đối với sinh trưởng của cây con Gáo vàng.
- Vai trò của ánh sáng và nước đối với sinh trưởng của cây con Gáo vàng được xác định bằng phương pháp sinh thái học thực nghiệm..
- Tỷ lệ che sáng và hàm lượng nước tưới thích hợp được xác định bằng phương pháp hàm phản hồi.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Gáo vàng là loài cây cần nhiều ánh sáng.
- Mức độ che sáng thích hợp cho cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là 16%.
- Gáo vàng là loài cây cần nhiều nước.
- Hàm lượng nước tưới thích hợp cho cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là 13 l/m 2 /ngày..
- Gáo vàng (Nauclea orientalis L.) là loài cây gỗ lớn thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
- Gáo vàng là cây ưa sáng và sinh trưởng nhanh.
- Gáo vàng có thể mọc thành quần thụ thuần loài trên những đất bị ngập nước ngọt và ngập nước phèn (Thái văn Trừng, 1999.
- Gáo vàng có khả năng chịu ngập nước với độ pH dao động từ Miftahul Mawaddah và cộng sự, 2012).
- Trước đây đã có những nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm Gáo vàng (Nguyễn Văn Chiến 2014.
- Tuy vậy, những nghiên cứu này vẫn chưa làm rõ kỹ thuật gieo ươm Gáo vàng để trồng rừng trên đất bán ngập nước ở miền Đông Nam Bộ..
- Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trên đây, nghiên cứu này xác định vai trò của sáng sáng và nước đối với sinh trưởng của cây con Gáo vàng.
- Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ che sáng và hàm lượng nước tưới thích hợp đối với sinh trưởng của cây con Gáo vàng.
- Giả thuyết 1: Gáo vàng trong giai đoạn ở vườn ươm đòi hỏi chế độ che sáng thấp.
- Giả thuyết này được làm rõ thông qua phân tích sinh trưởng của Gáo vàng.
- dưới những chế độ che sáng khác nhau.
- Giả thuyết 2: Gáo vàng trong giai đoạn ở vườn ươm đòi hỏi nhiều nước.
- Giả thuyết này được làm rõ thông qua phân tích sinh trưởng của Gáo vàng dưới những chế độ tưới nước khác nhau..
- Đối tượng nghiên cứu là cây con cây Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm..
- Địa điểm nghiên cứu được đặt tại vườn ươm của Trường Đại học Lâm nghiệp Phân hiệu tại Đồng Nai.
- Đất vườn ươm là đất xám trên phù sa cổ..
- Vai trò của sáng sáng và nước đối với sinh trưởng của cây con Gáo vàng được xác định bằng phương pháp sinh thái học thực nghiệm..
- Tỷ lệ che sáng (TLCS.
- Ngoài yếu tố thí nghiệm, các biện pháp chăm sóc cây con (làm cỏ, phòng trừ sâu bệnh…) được thực hiện như nhau trên tất cả các nghiệm thức..
- Phản ứng của Gáo vàng với TLCS và CĐTN được đánh giá sau 6 tháng.
- Bởi vì các yếu tố thí nghiệm có thể ảnh hưởng khác nhau đến kích thước của cây con Gáo vàng, nên ba biến D, H và SL được chuyển thành chỉ số phức tạp về cấu trúc của cây (SCI = Structural Complexity Index) (Công thức 1)..
- của cây con Gáo vàng với X i.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của Gáo vàng.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng (TLCS%) đến sinh trưởng đường kính (D 0 , mm), chiều cao (H, cm), SL (lá/cây) và chỉ số SCI của Gáo vàng 6 tháng tuổi được ghi lại ở Bảng 1.
- Chỉ số SCI dao động từ 88,5 ở TLCS 80%.
- Chỉ số SCI biến động khá lớn, dao động từ 22,1% ở TLCS 60% đến 29,5% ở đối chứng.
- 0,01 và chỉ số SCI (F = 147,7;.
- 0,01) của cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi trong giai đoạn ở vườn ươm..
- Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- D 0 (mm) H (cm) SL (lá/cây) Chỉ số SCI Giá trị ± S Giá trị ±S Giá trị ± S Giá trị ± S.
- Phân tích sinh khối của cây Gáo vàng 6 tháng tuổi trong giai đoạn gieo ươm (Bảng 2) cho thấy, SKT dao động từ 237 g/cây ở TLCS 80% (237 g/cây) đến 288 g/cây ở TLCS 20%;.
- So với tổng sinh khối.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh khối của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- Sinh khối tươi (g/cây) Sinh khối khô (g/cây).
- Sinh khối khô dao động từ 54,4 (g/cây) ở TLCS 80% đến 72,2 (g/cây) ở TLCS 20%.
- So với tổng sinh khối khô (100.
- sinh khối thân khô chiếm tỷ lệ lớn nhất (47,6.
- che sáng 40%.
- che sáng 80%, trung bình 50,5%);.
- Nói chung, phản ứng của cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi ở giai đoạn ở vườn ươm thay đổi tùy theo TLCS..
- Những phân tích thống kê cho thấy chỉ số SCI của Gáo vàng 6 tháng tuổi tồn tại quan hệ chặt chẽ với TLCS (X 1.
- Hàm ước lượng chỉ số SCI và sinh khối khô của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- Chỉ số SCI SCI X X SKK (g/cây) SKK X X Khai triển hàm (12) cho thấy biên độ TLCS.
- đảm bảo cho cây con Gáo vàng nhận chỉ số SCI cao dao động từ .
- Khi TLCS là 13%, thì chỉ số SCI lớn nhất là 205 (Bảng 4)..
- Những tham số của chế độ che sáng đối với sinh trưởng của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- Chỉ số SCI .
- Đồ thị biểu diễn sự biến đổi sinh khối của Gáo vàng 6 tháng tuổi theo tỷ lệ che sáng TLCS.
- Khai triển hàm (13) cho thấy biên độ TLCS đảm bảo cho cây con Gáo vàng tạo ra nhiều sinh khối là 0.
- Phạm chống chịu của cây con Gáo vàng với TLCS từ 0 - 65% (làm tròn).
- Khi TLCS là 20%, thì SKK của cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi là 68 g/cây (Bảng 4.
- Nói chung, để cây con Gáo vàng có chỉ số SCI cao và SKK lớn, TLCS thích hợp là 16%..
- Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của Gáo vàng.
- trung bình của cây con Gáo vàng 6 tháng dao động từ 12,0 mm ở CĐTN 18 l/m 2 /ngày đến.
- Chỉ số SCI của cây 6 tháng tuổi dao động từ 91 ở CĐTN 18 l/m 2 /ngày đến 217,1 ở CĐTN 14 l/m 2 /ngày.
- 0,01) đến sinh trưởng D 0 , H, SL và chỉ số SCI của Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm..
- Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- D 0 (mm) H (cm) SL (lá/cây) Chỉ số SCI Giá trị ±S Giá trị ±S Giá trị ±S Giá trị ±S.
- Sinh khối của cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi thay đổi tùy theo CĐTN (Bảng 6).
- Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh khối của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- Những phân tích thống kê cho thấy chỉ số SCI của cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi phụ thuộc chặt chẽ vào CĐTN (X 2.
- Những hàm ước lượng chỉ số SCI và sinh khối khô của Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- Chỉ số SCI SCI X 2 -4,3554*X SKK(g/cây) SKK X 2 -0,973*X .
- cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi đối với CĐTN (Bảng 8)..
- Những tham số của chế độ tưới nước đối với sinh trưởng của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- Chỉ số SCI của cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi đạt cao ở CĐTN từ 12 – 13 l/m 2 /ngày.
- 12 và trên 13 l/m 2 /ngày, thì chỉ số SCI bị suy giảm.
- Khi CĐTN là 13 l/m 2 /ngày, thì chỉ số SCI đạt cao nhất là 210..
- Đồ thị biểu diễn sự biến đổi sinh khối của Gáo vàng 6 tháng tuổi theo chế độ tưới nước Sinh khối khô của cây con Gáo vàng 6.
- tháng tuổi đạt cao ở CĐTN từ 12 - 15 l/m 2 /ngày.
- Phạm vi chống chịu của cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi với CĐTN từ 11 - 15 l/m 2 /ngày.
- Nói chung, để cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm có chỉ số SCI cao và SKK lớn, biên độ CĐTN thích hợp dao động từ 12 - 14 l/m 2 /ngày.
- Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng TLCS và CĐTN ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm.
- Đường kính, chiều cao, số lá, chỉ số SCI có sự khác biệt rõ rệt giữa các TLCS..
- Những cây con được che bóng trên 40% hình thành thân yếu và lá có màu xanh nhạt.
- Những cây con được che bóng từ 20 - 40% có thân to và chiều cao lớn, lá màu xanh lục và sức sống tốt.
- Trong nghiên cứu này, bằng phương pháp hàm phản hồi bậc 2, xác định được biên độ TLCS đảm bảo cho Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm có chỉ số SCI cao và sinh khối lớn dao động từ 1 - 32%.
- 32%, Gáo vàng sinh trưởng kém..
- Nước là yếu tố tối cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của cây con Gáo vàng.
- Sinh trưởng của cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm thay đổi tùy theo chế độ tưới nước.
- Đường kính, chiều cao, số lá, chỉ số SCI và sinh khối của Gáo vàng có sự khác biệt rõ rệt giữa các chế độ tưới nước.
- Nói chung, cây con Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm có yêu cầu khá cao về nước.
- Để đảm bảo cho cây con Gáo vàng 6 tháng tuổi ở vườn ươm có chỉ số SCI cao và sinh khối lớn, chế độ tưới nước thích hợp dao động từ 12 - 14 (l/m 2 /ngày).
- Khi không tưới nước hoặc tưới nước cao hơn 15 (l/m 2 /ngày), thì cây con Gáo vàng bị chết hoặc sinh trưởng rất kém.
- Ngoài ra, tưới nhiều nước cũng ảnh hưởng cơ giới đến cây con Gáo vàng..
- Ánh sáng và nước đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của cây con Gáo vàng.
- Gáo vàng 6 tháng tuổi ở vườn ươm cần nhiều ánh sáng và nước.
- Chế độ che sáng thích hợp cho Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là 16%.
- Chế độ tưới thích hợp cho Gáo vàng trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm 13 l/m 2 /ngày..
- “Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng Gáo trắng (Neolamarckia cadamba (roxb.) bosser), Gáo vàng (Nauclea orientalis l) trên vùng đất phèn ở Nam bộ”

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt