intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến bảo vệ rừng tại vườn quốc gia Tà Đùng, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại Vườn quốc gia (VQG) Tà Đùng, tỉnh Đắk Nông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giai đoạn 2012-2019 tiền DVMTR đạt 54.161,00 triệu đồng, bình quân 6.770,00 triệu đồng/năm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến bảo vệ rừng tại vườn quốc gia Tà Đùng, tỉnh Đắk Nông

  1. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐẾN BẢO VỆ RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA TÀ ĐÙNG, TỈNH ĐẮK NÔNG Trần Quang Bảo1, Lã Nguyên Khang2, Khương Thanh Long3, Nguyễn Hồng Hải2 1 Tổng cục Lâm nghiệp 2 Trường Đại học Lâm nghiệp 3 Vườn Quốc gia Tà Đùng TÓM TẮT Bài báo trình bày hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại Vườn quốc gia (VQG) Tà Đùng, tỉnh Đắk Nông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giai đoạn 2012-2019 tiền DVMTR đạt 54.161,00 triệu đồng, bình quân 6.770,00 triệu đồng/năm. Chi trả DVMTR đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập của người dân tại VQG Tà Đùng. Tổng số tiền chi trả DVMTR năm 2019 được sử dụng để VQG tự tổ chức các hoạt động bảo vệ rừng là 6.113,02 triệu đồng (bao gồm cả 10% chi phí quản lý), chiếm 54,6%. Đây thực sự là nguồn lực tài chính quan trọng để VQG Tà Đùng thực hiện nhiệm vụ quản lý đơn vị tốt hơn và tổ chức công tác bảo vệ rừng có hiệu quả. Diện tích rừng khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình tại vùng đệm là 6.030 ha, chiếm 37,9% tổng diện tích rừng được chi trả DVMTR tại VQG Tà Đùng, số tiền được nhận 5.084,98 triệu đồng, chiếm 45,4% tổng số tiền chi trả DVMTR của VQG Tà Đùng trong năm 2019. Thu nhập từ khoán bảo vệ rừng bình quân của các hộ đồng bào dân tộc chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng thu nhập của hộ gia đình (chiếm từ 21,4% đến 28,4%). Điều này cho thấy, việc nhận khoán bảo vệ rừng (BVR) và được chi trả tiền DVMTR đã góp rất lớn trong tổng thu nhập của hộ gia đình, từ đó góp phần cải thiện sinh kế và giảm nghèo cho các hộ đồng bào trong vùng đệm VQG Tà Đùng. Từ khóa: bảo vệ rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng, chính sách lâm nghiệp, dịch vụ môi trường, Vườn quốc gia Tà Đùng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2018). Nghiên cứu của Trần Hữu Tuấn và cộng Năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị sự (2012) cho thấy chi trả DVMTR tác động định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả tích cực đến môi trường vì người dân có nhiều dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), Việt Nam hành động bảo vệ rừng hơn và chi trả DVMTR đã trở thành quốc gia đầu tiên tại Châu Á ban cung cấp thêm một nguồn thu nhập cho người hành và triển khai chính sách chi trả DVMTR dân, đặc biệt là các hộ dân tộc thiểu số. Pamela ở cấp độ quốc gia (Phạm Thu Thủy và cộng sự, McElwee và Nguyễn Chí Thành (2014) và 2013). Sau 10 năm triển khai thực hiện đồng UNDP (2018) đã đánh giá tác động của chính loạt trên toàn quốc, chính sách chi trả DVMTR sách chi trả DVMTR trên các khía cạnh kinh tế đã khẳng định là hướng đi tiến bộ và đúng đắn, - xã hội - môi trường trong phạm vi toàn quốc. mang lại lại kết quả rõ rệt trên cả phương diện Về tác động của chính sách, các nghiên cứu bảo vệ, phát triển rừng và góp phần cải thiện này đều chỉ ra rằng chính sách chi trả DVMTR sinh kế, đời sống của người làm nghề rừng, đã thúc đẩy người dân có hành động tích cực thúc đẩy bảo vệ môi trường sinh thái, giảm hơn trong bảo vệ rừng và giúp cải thiện các thiểu tác động và thích ứng với biến đổi khí vấn đề kinh tế - xã hội nhờ nguồn thu nhập hậu (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014; VFD tăng thêm từ bảo vệ rừng. Trong các nghiên Việt Nam, 2015). cứu này cũng chỉ ra những tồn tại và hạn chế Tổng kết các kết quả nghiên cứu về chi trả của chính sách như tính công bằng của các lưu DVMTR trong thời gian qua cho thấy, một vực chi trả, chưa triển khai được một số dịch trong những hướng nghiên cứu thu hút được sự vụ môi trường rừng... Phạm Thu Thủy và cộng quan tâm của các bên đó là đánh giá tác động sự (2013) đã đưa ra mục tiêu là đánh giá chính của chính sách ở cấp độ địa phương (Trần Hữu sách trên các khía cạnh tính hiệu quả, hiệu ích Tuấn và cộng sự, 2012) và toàn quốc (Pamela và công bằng trên cơ sở phân tích ảnh hưởng McElwee và Nguyễn Chí Thành, 2014; UNDP, của nền tảng pháp lý, cơ chế chia sẻ lợi ích, cơ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020 61
  2. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường chế giám sát và đánh giá. Nghiên cứu này đầy đủ về đóng góp của chi trả DVMTR vào khẳng định chính sách chi trả DVMTR tại Việt mục tiêu giảm nghèo và môi trường, từ đó có Nam đã đạt được một số thành tựu ban đầu cơ sở để xây dựng các khuyến nghị, giải pháp trong việc thiết lập khung pháp lý và tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách chi trả bộ máy, tạo ra được nguồn thu đáng kể, đạt DVMTR tại VQG Tà Đùng nói riêng và trên được sự đồng thuận cao trong xã hội. Tuy địa bàn tỉnh Đắk Nông nói chung trong thời nhiên, tính hiệu quả, hiệu ích và công bằng của gian tới. chính sách chưa được phân tích rõ và do đó 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mối quan hệ giữa nền tảng pháp lý, cơ chế chia 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp sẻ lợi ích, và cơ chế giám sát và đánh giá của - Các văn bản chính sách, các quy định liên chính sách cũng chưa được làm rõ. quan đến chi trả DVMTR của Trung ương và Vườn quốc gia (VQG) Tà Đùng tiền thân là của tỉnh Đắk Nông về chi trả DVMTR. Khu Bảo tồn thiên nhiên Tà Đùng được thành - Các tài liệu, số liệu có liên quan quá trình năm 2013 và được nâng hạng trở thành VQG xây dựng, triển khai và thực hiện chi trả theo Quyết định số 185/QĐ-TTg ngày DVMTR rừng ở Việt Nam và của tỉnh Đắk 08/02/2018. VQG Tà Đùng nằm trên địa giới Nông. hành chính xã Đăk Som - huyện Đăk Glong – - Những công trình nghiên cứu của các tác tỉnh Đắk Nông cách thành phố Gia Nghĩa 50 giả trong và ngoài nước về tác động của chính km về phía Đông Bắc. VQG Tà Đùng là một sách chi trả DVMTR. trong những đơn vị quản lý diện tích rừng và - Các báo cáo của các cấp chính quyền địa đất lâm nghiệp lớn với 20.511,92 ha và là đơn phương, các cơ quan quản lý nhà nước về lâm vị cung cấp dịch vụ môi trường rừng trên địa nghiệp, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp, bàn tỉnh Đắk Nông. Mặc dù, trong thời gian các tổ chức lâm nghiệp, các tổ chức xã hội dân qua tiền chi trả DVMTR chưa lớn nhưng là sự… liên quan đến chi trả DVMTR trên địa nguồn thu quan trọng để VQG thực hiện các bàn tỉnh Đắk Nông. hoạt động bảo vệ rừng, trong đó có hoạt động 2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cá a) Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhân và cộng đồng, đặc biệt là các hộ gia đình nhóm: đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. - Phương pháp phỏng vấn: Các đối tượng Mặc dù, đã trải qua gần 10 năm thực hiện cung cấp thông tin chính là cán bộ của VQG chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn nhưng Tà Đùng, chính quyền địa phương, người dân cho đến nay tại VQG Tà Đùng nói riêng và nhận khoán bảo vệ rừng từ nguồn DVMTR tỉnh Đắk Nông nói chung chưa có những kết được lựa chọn để cung cấp thông tin và quan quả đánh giá về ảnh hưởng của chính sách chi điểm, đánh giá của họ về thực trạng, tác động trả DVMTR đến môi trường, có rất ít dữ liệu của chính sách chi trả DVMTR đến công tác để chứng minh sự thành công của chính sách bảo vệ rừng và giảm nghèo ở địa phương nói chi trả DVMTR trong việc bảo vệ rừng, bên chung và của VQG Tà Đùng nói riêng. Trên cơ cạnh đó cũng có rất ít thông tin về các hộ gia sở đó, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 30 đình tham gia công tác bảo vệ rừng được cán bộ của VQG Tà Đùng, chính quyền địa hưởng quyền lợi từ chính sách chi trả phương và 150 người dân nhận khoán bảo vệ DVMTR, các thông tin về mức thanh toán, sử rừng với VQG Tà Đùng, kỹ thuật phỏng vấn dụng tiền chi trả DVMTR, tác động của chi trả chủ yếu được áp dụng thông qua các vấn đề DVMTR đến sinh kế của hộ gia đình (đặc biệt liên quan được soạn thảo trước dưới dạng các đối đồng bào dân tộc thiểu số). Vì vậy, cần có bảng hỏi cấu trúc và bán cấu trúc. những nghiên cứu, đánh giá sâu về những tác - Phương pháp thảo luận nhóm: Thảo luận động của chính sách để có những bằng chứng nhóm nhằm trao đổi và làm rõ những vấn đề 62 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020
  3. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường liên quan đến quá trình tổ chức, triển khai thực trên kỹ năng thúc đẩy thảo luận của chuyên gia hiện chi trả DVMTR, những tác động, hiệu quả trên cơ sở áp dụng các bộ công cụ của PRA, của chi trả DVMTR đến công tác quản lý bảo nhất là sử dụng phương pháp phân tích SWOT vệ rừng ở VQG Tà Đùng. Kỹ thuật áp dụng (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Nguy cơ). cho thực hiện phương pháp này chủ yếu dựa b) Phương pháp khảo sát thực địa lĩnh vực nghiên cứu để lựa chọn địa điểm Để thu thập được thông tin thực tế về quá nghiên cứu, thiết kế mẫu phiếu điều tra, đánh trình tổ chức, triển khai thực hiện chi trả giá thực trạng, kết quả của chi trả DVMTR, DVMTR; hiệu quả và những tác động của chi hiệu quả của chi trả DVMTR đến công tác bảo trả DVMTR đến bảo vệ rừng tại VQG Tà vệ rừng của VQG Tà Đùng. Đùng, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát một số 2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin diện tích rừng giao khoán cho các hộ gia đình Các tiêu chí, chỉ số được thu thập và xử lý bằng tiền DVMTR. Việc khảo sát còn để kiểm làm cơ sở để đánh giá hiệu quả của chính sách chứng lại các số liệu, thông tin đã được thu chi trả DVMTR. Với mỗi tiêu chí, chỉ số, các thập trong quá trình phỏng vấn và thảo luận nội dung được phân tích tổng hợp, xử lý theo nhóm. Số liệu tại các điểm khảo sát hiện các phương pháp phân tích định tính, phân tích trường, kết hợp với các nguồn dữ liệu thứ cấp, định lượng và phương pháp so sánh trước và phỏng vấn sâu... là nguồn đầu vào quan trọng sau khi thực hiện chính sách chi trả DVMTR để đánh giá các tác động của chính sách chi trả với sự hỗ trợ của phần mềm Excel. DVMTR đối với công tác bảo vệ rừng tại VQG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tà Đùng. 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình d) Phương pháp chuyên gia thực hiện chí sách chi trả DVMTR tại VQG - Phương pháp chuyên gia nhằm tham vấn Tà Đùng các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong 3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020 63
  4. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Tính đến 31/12/2019, VQG Tà Đùng có trồng không có cây gỗ tái sinh là 1.012,91 ha tổng diện tích là 20.511,92 ha, trong đó diện (chiếm 22,6%); Đất có cây nông nghiệp là tích trong quy hoạch lâm nghiệp là 20.289,83 464,35 ha (chiếm 10,4%); Đất khác trong lâm ha chiếm 98,92%. VQG Tà Đùng quản lý hai nghiệp là 2.808,42 ha (chiếm 62,7%) (Uỷ ban loại đất rừng là đất rừng đặc dụng với diện tích nhân dân tỉnh Đắk Nông, 2020). 19.815,84 ha (chiếm 97,66%) và đất rừng sản 3.1.2. Tình hình thực hiện chính sách chi trả xuất là 473,99 ha (chiếm 2,34%). Diện tích đất DVMTR có rừng của VQG Tà Đùng là 16.032,82 ha và VQG Tà Đùng là đơn vị cung ứng dịch vụ đều là rừng tự nhiên, độ che phủ rừng là môi trường rừng và được chi trả theo hình thức 78,16%. Diện tích đất chưa có rừng là 4.479,10 gián tiếp thông qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển ha; trong đó: Đất có rừng trồng chưa thành rừng (BV&PTR) tỉnh Đắk Nông. Hệ thống chi rừng là 112,78 ha (chiếm 2,5%); Đất trống có trả DVMTR được thể hiện ở hình 1. cây gỗ tái sinh là 80,64 ha (chiếm 1,8%); Đất 100% Quỹ BV&PTR TƯ (VNFF) Người sử dụng DVMTR (0,5% quản lý phí) 99,5% 85% Quỹ BV&PTR tỉnh Đắk Nông Bên cung ứng DVMTR (10% quản lý phí; 5% dự phòng) (Các chủ rừng, trong đó có VQG Tà Đùng) Tự bảo vệ và quản lý rừng VQG Tà Đùng (10% quản lý phí) Khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng Hình 1. Sơ đồ tổ chức chi trả tiền DVMTR tại VQG Tà Đùng 64 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020
  5. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Hình 1 cho thấy, với hình thức chi trả gián Đắk Nông, trên cơ sở diện tích rừng cung ứng tiếp, bên sử dụng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường, VQG Tà Đùng sẽ được chi DVMTR ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển trả tiền DVMTR. Trong giai đoạn 2012 – rừng. Chi trả gián tiếp được áp dụng khi bên sử 2019, tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi dụng không có khả năng và điều kiện trả tiền trường của VQG Tà Đùng là 54.161,00 triệu trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR. Như vậy, đồng. Chi tiết được thể hiện ở bảng 1. thông qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bảng 1. Tiền chi trả DVMTR của VQG Tà Đùng giai đoạn 2012-2019 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2012&2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tiền 5.790 5.435 5.552 7.935 10.350 7.901 11.198 DVMTR Nguồn: VQG Tà Đùng tổng hợp từ 2012-2019 Đầu tư bảo vệ và phát triển rừng là chủ phát triển rừng. Một trong những nguồn kinh trương nhất quán của Nhà nước, từ các chương phí xã hội hóa có đóng góp đáng kể trong công trình 327, 661. Các chương trình, dự án có tác bảo vệ rừng là từ nguồn chi trả DVMTR. nguồn ngân sách nhà nước đã không ngừng Nhờ chủ trương xã hội hóa nghề rừng và chính góp phần gia tăng độ che phủ của rừng. Trong sách chi trả DVMTR đã tạo nên tổng nguồn những năm gần đây, bên cạnh việc tiếp tục đầu lực xã hội đầu tư cho bảo vệ của VQG Tà tư từ ngân sách nhà nước, Chính phủ chủ Đùng tăng dần từ 5.790 triệu đồng (năm 2012 trương xã hội hóa nghề rừng, thu hút mạnh các và 2013) lên 11.198 triệu đồng (năm 2019). nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho bảo vệ và Bảng 2. Tổng hợp diện tích khoán BVR cho hộ gia đình tại VQG Tà Đùng Diện tích được chi trả DVMTR Diện tích Tổng diện Tỷ lệ % diện Năm có rừng Tự bảo vệ Khoán bảo vệ tích (ha) Tổng (ha) tích khoán (ha) (ha) rừng (ha) bảo vệ rừng 2017 20.511,92 16.032,8 15.889,0 9.859,0 6.030,0 38,0 2018 20.511,92 16.032,8 15.889,0 9.859,5 6.029,5 37,9 2019 20.511,92 16.032,8 15.889,0 9.860,0 6.029,0 37,9 Nguồn: VQG Tà Đùng tổng hợp từ 2017 - 2019 Nguồn kinh phí từ chi trả DVMTR đã có đó, việc thực hiện khoán bảo vệ rừng với người đóng góp tích cực cho công tác bảo vệ rừng dân địa phương đặc biệt là đồng bào dân tộc của VQG trong những năm qua, nhờ có nguồn thiểu số đã mang lại nguồn thu nhập cho các kinh phí từ DVMTR mà VQG Tà Đùng đã huy hộ gia đình, góp phần đáng kể vào công tác động được một lực lượng bảo vệ rừng rất lớn phát triển sinh kế, giảm nghèo ở địa phương thông qua thực hiện giao khoán bảo vệ rừng 3.2. Tác động của chính sách chi trả với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng sống DVMTR tại VQG Tà Đùng gần rừng. Tỷ lệ diện tích khoán bảo vệ rừng 3.2.1. Tác động của chính sách đối với công cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng địa tác BVR và bảo tồn Đa dạng sinh học phương từ nguồn chi trả DVMTR của VQG Tà (DĐSH) Đùng chiếm 37 - 38% tổng diện tích rừng được Một trong những mục đích quan trọng nhất chi trả DVMTR của Vườn (bảng 2). Bên cạnh của chính sách chi trả DVMTR là bảo vệ có TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020 65
  6. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường hiệu quả diện tích rừng, đặc biệt là rừng tự pháp luật quy định là một loại dịch vụ, đã thu nhiên thông qua cơ chế chi trả dịch vụ. Việc hút được nguồn lực to lớn trong xã hội, đặc tăng đầu tư cho bảo vệ rừng từ nguồn DVMTR biệt là người dân địa phương tham giá nhận đồng nghĩa với công tác bảo vệ rừng và bảo khoán bảo vệ rừng để được hưởng tiền tồn đa dạng sinh học ở các đơn vị chủ rừng DVMTR. ngày càng mang lại hiệu quả hơn trong bối VQG Tà Đùng triển khai chính sách chi trả cảnh nguồn lực tài chính đầu tư cho bảo vệ DVMTR từ năm 2012, cùng với các quy định rừng và bảo tồn đa dạng sinh học từ ngân sách khác của nhà nước Vườn đã thực hiện công tác nhà nước còn nhiều hạn chế. Do đó, chính sách giao khoán bảo vệ rừng đến cộng đồng dân tộc chi trả DVMTR ra đời đã góp phần tháo gỡ thiểu số sống trong vùng đệm. Kể từ khi thực khó khăn rất lớn của ngành Lâm nghiệp nói hiện chính sách khoán bảo vệ rừng cho người chung và các chủ rừng nói riêng, trở thành một dân, công tác bảo vệ rừng của vườn mang lại điểm mới đầu tiên trong hệ thống chính sách hiệu quả tích cực – thể hiện qua số vụ vi phạm lâm nghiệp trong hoạt động bảo vệ rừng được lâm luật ngày càng giảm (hình 2). Hình 2. Số vụ vi phạm lâm luật tại VQG Tà Đùng giai đoạn 2010 - 2020 (Nguồn: Hạt kiểm lâm – VQG Tà Đùng, tổng hợp từ 2010-2020) Mặc dù chính sách chi trả DVMTR triển huy động được một lực lượng lớn người dân khai tại VQG Tà Đùng từ năm 2012, tuy nhiên tham gia nhận khoán và tuần tra bảo vệ rừng, những năm đầu triển khai chính sách số tiền người dân đã xem bảo vệ rừng là công việc thu được từ DVMTR chưa nhiều, công tác tổ hàng ngày và là trách nhiệm của họ. Chi trả chức khoán bảo vệ rừng cho người dân sống DVMTR đã và đang trở thành chính sách quan gần rừng chưa được thực hiện nên trong giai trọng thúc đẩy VQG Tà Đùng thực hiện khoán đoạn này (trước năm 2014) số vụ vi phạm pháp bảo vệ rừng cho hộ gia đình ở địa phương, luật về bảo vệ rừng xảy ra nhiều từ 6 – 11 cũng như đảm bảo các hộ gia đình được nhận vụ/năm. Kể từ sau năm 2014, VQG Tà Đùng khoán bảo vệ rừng được hưởng lợi tiền thực hiện chính sách khoán bảo vệ rừng với DVMTR và nâng cao trách nhiệm của họ trong người dân địa phương từ nguồn kinh phí chi trả công tác quản lý bảo vệ rừng. DVMTR cho thấy công tác bảo vệ rừng của Diện tích rừng được bảo vệ từ nguồn chi trả VQG Tà Đùng có chuyển biến tích cực, số vụ DVMTR của VQG Tà Đùng chiếm đến 99,1% vi phạm về bảo vệ rừng giảm đáng kể (chỉ còn tổng diện tích rừng. Trong đó, diện tích rừng 3 vụ trong năm 2019). Có được thành quả này khoán bảo vệ rừng cho người dân địa phương là thông qua chính sách chi trả DVMTR đã năm 2019 là 6.029 ha (chiếm 37,9%). Điều này 66 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020
  7. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường đồng nghĩa, ngoài lực lượng kiểm lâm, lực tiền nhận khoán bảo vệ rừng theo tỷ lệ diện lượng bảo vệ rừng chuyên trách của VQG còn tích rừng bị mất đi và chịu các biện pháp xử có một lực lượng đông đảo là người dân địa phạt tùy theo mức độ vi phạm, có thể xem xét phương (201 hộ gia đình) cùng tham gia thực không giao khoán bảo vệ rừng đối với những hiện trách nhiệm bảo vệ rừng thông qua hợp hộ gia đình để xảy ra mất rừng. Do đó, các hộ đồng giao khoán. Các hộ gia đình nhận khoán tham gia nhận khoán bảo vệ rừng đã tăng bảo vệ rừng được hưởng lợi từ tiền DVMTR cường trách nhiệm tuần tra, kịp thời báo cáo nên họ đã thấy được lợi ích trong công tác bảo với VQG về tình hình bảo vệ rừng trên diện vệ rừng. Vì vậy, hiệu quả của công tác bảo vệ tích nhận khoán. Việc thực hiện chi trả rừng tại VQG Tà Đùng được cải thiện, trong DVMTR không những từng bước nâng cao ý nhiều năm qua đã không xảy ra các vụ cháy thức trách nhiệm của chủ rừng, tăng số hộ, lực rừng, số vụ vi phạm về bảo vệ rừng những năm lượng lao động nhận khoán bảo vệ rừng mà gần đây giảm đáng kể so với các năm trước, còn phát huy được tinh thần đoàn kết trong hiện nay mỗi năm chỉ còn 2 - 3 vụ, quy mô nhỏ cộng đồng, tạo mối quan hệ mật thiết, tốt đẹp lẻ, tình trạng xâm lấn đất rừng cơ bản chấm giữa VQG Tà Đùng và người dân địa phương. dứt. Có được kết quả như trên, có thể kể đến 3.2.2. Tác động kinh tế của chính sách đối các nguyên nhân sau: Trong hợp đồng giao công tác BVR tại VQG Tà Đùng khoán bảo vệ rừng giữa VQG Tà Đùng và các Tỷ lệ diện tích và số tiền chi trả DVMTR hộ gia đình có quy định khu vực rừng giao trong bảng 3 dưới đây phản ánh tác động kinh khoán cho các hộ gia đình nếu bảo vệ không tế của chính sách đối với VQG Tà Đùng và tốt, để xảy ra cháy rừng, không báo cáo với người dân nhận khoán bảo vệ rừng. VQG kịp thời thì các hộ nhận khoán sẽ bị trừ Bảng 3. Tỷ lệ diện tích và số tiền DVMTR của các bên liên quan năm 2019 Diện tích rừng được chi trả Tiền chi trả DVMTR DVMTR TT Diễn giải Diện tích Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (ha) (%) (tr. đồng) (%) Diện tích rừng do BQL tự 1 9.860 62,1 6.113,02 54,6 quản lý Diện tích rừng khoán BVR 2 6.029 37,9 5.084,98 45,4 cho hộ gia đình Cộng 15.889 100,0 11.198,00 100,0 Nguồn: VQG Tà Đùng, 2020 Bảng 3 cho thấy: một cách có hiệu quả. - Trong tổng số 15.899 ha rừng được chi trả - Diện tích rừng khoán bảo vệ rừng cho hộ DVMTR, VQG Tà Đùng tự quản lý là 9.860 gia đình sống gần rừng là 6.029 ha, chiếm ha, chiếm 62,1%. Tổng số tiền chi trả DVMTR 37,9% tổng diện tích rừng được chi trả được sử dụng để VQG tự tổ chức các hoạt DVMTR và được nhận 5.084,98 triệu đồng, động bảo vệ rừng là 6.113,02 triệu đồng (bao chiếm 45,4% tổng số tiền chi trả DVMTR của gồm cả 10% chi phí quản lý), chiếm 54,6%. VQG Tà Đùng trong năm 2019. Đây thực sự là nguồn lực tài chính quan trọng Như vậy, chính sách chi trả DVMTR đã tạo đối với VQG Tà Đùng, bởi nhờ có tiền chi trả ra nguồn tài chính bền vững để VQG Tà Đùng DVMTR, VQG Tà Đùng không chỉ thực hiện thực hiên các hoạt động bảo vệ rừng. Đây là nhiệm vụ quản lý đơn vị tốt hơn, mà hơn thế nguồn kinh phí để đơn vị thực hiện công tác nữa, còn có thể tổ chức công tác bảo vệ rừng quản lý, bảo vệ rừng, giao khoán, ký các hợp TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020 67
  8. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường đồng quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy bảo vệ rừng, tổng hợp số liệu trong 3 năm rừng. Nhờ đó, đơn vị có nguồn lực tài chính, (2017-2019) cho thấy tổng kinh phí thực hiện nguồn lực con người để triển khai bảo vệ và khoán bảo vệ rừng của VQG Tà Đùng là phát triển rừng ngày một tốt hơn. 15.497,7 triệu đồng, trong đó tiền từ DVMTR Tại VQG Tà Đùng nguồn tiền DVMTR là 11.171,3 triệu đồng, chiếm 72,08%. Chi tiết đóng vai trò quan trọng trong công tác khoán xem bảng 4 và hình 3. Bảng 4. Tổng hợp nguồn kinh phí khoán bảo vệ rừng tại VQG Tà Đùng Đơn vị tính: triệu đồng Lưu vực Đồng Nai Lưu vực Sêrêpốk Năm Tổng DVMTR NSNN Tổng DVMTR NSNN Tổng DVMTR NSNN 2017 3.181,7 2.305,7 876,0 1.916,7 1.733,3 183,5 1.265,0 572,5 692,5 2018 4.819,4 3.780,6 1.038,8 3.218,2 2.888,3 329,9 1.601,2 892,3 708,9 2019 7.496,6 5.085,0 2.411,6 5.529,2 3.753,4 1.775,8 1.967,4 1.331,5 635,9 Tổng 15.497,7 11.171,3 4.326,4 10.664,2 8.375,0 2.289,2 4.833,5 2.796,3 2.037,2 Nguồn: VQG Tà Đùng tổng hợp từ 2017 – 2019 Ghi chú: NSNN: Ngân sách nhà nước; DVMTR: Dịch vụ môi trường rừng Hình 3. Tỷ lệ tiền DVMTR trong hoạt động khoán bảo vệ rừng của VQG Tà Đùng Nhờ chủ trương xã hội hóa nghề rừng và tư cho bảo vệ và phát triển rừng, phát triển lâm chính sách chi trả DVMTR đã tạo nên nguồn nghiệp bền vững, cho thấy quan điểm, chủ lực cho khoán bảo vệ rừng của VQG Tà Đùng trương của Đảng và Nhà nước là nhất quán, liên tục tăng qua các năm, từ 2.305,7 triệu huy động các nguồn lực đồng bộ, từ ngân sách đồng (năm 2017) 7.496,6 triệu đồng (năm nhà nước và thực hiện mạnh mẽ việc xã hội 2019). Tiền từ chi trả DVMTR gấp hơn 2,5 lần hóa thu hút các nguồn lực tài chính đầu tư bảo so với tiền từ ngân sách nhà nước đầu tư cho vệ hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, hoạt động khoán bảo vệ rừng tại VQG Tà bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Triển khai Đùng, qua đây cho thấy vai trò quan trọng thực hiện chính sách chi trả DVMTR lồng trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR. ghép với quá trình thực hiện đồng bộ các chính Đối với công tác bảo vệ rừng của VQG Tà sách khác, huy động đa dạng các nguồn lực Đùng, thông qua hệ thống các chính sách đầu toàn xã hội đã, đang và sẽ giúp nâng cao hiệu 68 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020
  9. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường quả trong công tác bảo vệ và phát triển rừng tại có sinh kế từng bước ổn định làm cơ sở để xóa VQG Tà Đùng. đói giảm nghèo. Tạo sinh kế và thu nhập ổn 3.2.3. Tác động của chính sách chi trả định cho hộ dân nghèo là một biện pháp hiệu DVMTR đến xã hội hóa nghề quả để giảm áp lực xâm hại đến tài nguyên Một trong những mục đích và nội dung rừng và thúc đẩy bảo vệ rừng hiệu quả nhất. quan trọng nhất của chính sách chi trả Trong những năm gần đây, thực hiện chính DVMTR là thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ sách khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và trong bảo vệ rừng, theo đó các hộ dân sống cộng đồng, VQG Tà Đùng đã thực hiện giao trong vùng rừng sẽ được giao nghĩa vụ bảo vệ khoán cho 201 hộ sống gần rừng thuộc 4 xã rừng trên diện tích rừng được khoán ổn định, vùng đệm của VQG thuộc hai huyện Đắk lâu dài nhằm cung ứng DVMTR cho bên sử Glong, Đắk Nông và huyện Đam Rông, Lâm dụng DVMTR. Tiền của bên sử dụng DVMTR Đồng để thực hiện bảo vệ rừng. Tổng hợp số chi trả cho các hộ dân bảo vệ rừng là một hộ nhận khoán bảo vệ rừng từ năm 2017 - nguồn thu nhập của họ nhằm từng bước tạo 2019 được thể hiện ở bảng 5. cho họ sống bằng “nghề rừng”, tức giúp hộ dân Bảng 5. Số hộ nhận khoán bảo vệ rừng tại VQG Tà Đùng từ 2017 – 2019 H. Đắk Glong, Đắk Nông H. Đam Rông, Lâm Đồng Tổng Xã Đắk Som Xã Đắk Nang Xã Phi Liêng Xã Đạ Knàng Năm Số tổ Số hộ Số tổ Số hộ Số tổ Số hộ Số tổ Số hộ Số tổ Số hộ 2017 9 97 1 13 6 60 3 31 19 201 2018 9 97 1 13 6 60 3 31 19 201 2019 9 97 1 13 6 60 3 31 19 201 Nguồn: VQG Tà Đùng tổng hợp từ 2017 - 2019 Tất cả 201 hộ nhận khoán bảo vệ rừng với trách nhiệm xã hội của mình về chi trả tiền cho VQG Tà Đùng đều là hộ đồng bào dân tộc những người dân làm nghề bảo vệ rừng. thiểu số. Các hộ này chính là những đối tượng 3.2.4. Tác động của chính sách chi trả quan trọng nhất mà mục đích của chính sách DVMTR đến xóa đói, giảm nghèo chi trả DVMTR muốn hướng đến. Chính sách Chính sách chi trả DVMTR coi việc xóa đói chi trả DVMTR đã thu hút được một lực lượng giảm nghèo và cải thiện sinh kế, thu nhập cho lớn lao động tham gia vào công tác bảo vệ cộng đồng dân cư sống gần rừng là một trong rừng, đặc biệt là lao động thuộc nhóm hộ là những công cụ hiệu quả nhất để bảo vệ rừng đồng bào dân tộc thiểu số và nhóm hộ nghèo. dựa trên một cơ chế tài chính theo chi trả dịch Như đối với trường hợp thủy điện, “nghề rừng” vụ, gắn kết chặt chẽ giữa nghĩa vụ bảo vệ rừng của các hộ dân nhận khoán là bảo vệ rừng, biến với tiền chi trả DVMTR được nhận. Nhưng giá trị sử dụng của môi trường rừng thành tiền khẩu hiệu “sống được bằng nghề rừng” cho để bán cho các cơ sở sản xuất thủy điện. đến nay chưa thực hiện được. Để đánh giá hiệu Tóm lại, chính sách chi trả DVMTR không quả của chính sách chi trả DVMTR trong xóa còn là chính sách riêng của ngành Lâm nghiệp, đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế đối với hộ nó đã trở thành một hoạt động dịch vụ trong xã gia đình nhận khoán bảo vệ rừng ở vùng đệm hội. Những người dân làm nghề bảo vệ rừng đã VQG Tà Đùng, nghiên cứu đã tiến hành phỏng thực hiện trách nhiệm xã hội của mình về cung vấn 150 hộ gia đình là chủ nhận khoán. Số liệu ứng một loại hàng hóa đặc biệt do lao động về thu nhập từ nhận khoán bảo vệ rừng của các bảo vệ rừng tạo ra. Những người tiêu dùng các hộ gia đình theo thành phần dân tộc được thể sản phẩm có sử dụng DVMTR đã thực hiện hiện ở bảng 6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020 69
  10. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Bảng 6. Tổng hợp thu nhập từ nhận khoán bảo vệ rừng từ tiền DVMTR của các hộ gia đình theo thành phần dân tộc tại VQG Tà Đùng Thu nhập bình quân (tr. đồng/năm/hộ) Thu nhập bình Số hộ Số nhân Từ khoán Tỷ lệ % thu quân khoán bảo Dân tộc khảo Tổng thu khẩu BQ bảo vệ nhập khoán vệ rừng (tr. đồng/ sát (hộ) nhập (người/hộ) rừng bảo vệ rừng người/năm) Cờ Ho 19 105,00 22,45 21,4 4,8 4,68 Dao 6 103,00 28,2 27,4 4,5 6,27 H' Mông 6 102,00 21,79 21,4 6,0 3,63 Mạ 110 93,00 26,45 28,4 4,6 5,75 Dân tộc khác 9 100,00 26,64 26,6 4,7 5,67 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2020 Bảng 6 cho thấy: đồng/người/tháng) thì một hộ dân phải có thu Thu nhập bình quân của các hộ gia đình nhập bình quân 3.500.000 đồng/hộ/tháng, tức đồng bào dân tộc nhận khoán bảo vệ rừng tại là 42.000.000 đồng/hộ/năm. Nếu diện tích rừng VQG Tà Đùng giao động từ 93 – 105 triệu bảo vệ bình quân 30 ha/hộ, thì mức chi trả phải đồng/năm/hộ; trong đó dân tộc Cờ Ho có thu là 1.400.000 đồng/ha/năm. Muốn như thế thì nhập bình quân cao nhất là 105 triệu mức chi trả tiền DVMTR đối với các cơ sở sản đồng/năm/hộ và thấp nhất là dân tộc Mạ là 93 xuất, kinh doanh thủy điện sẽ phải lớn hơn gấp triệu đồng/hộ/năm. rất nhiều lần so với 36 đồng/kwh điện như hiện Thu nhập từ nhận khoán bảo vệ rừng bình nay. quân của các hộ đồng bào dân tộc chiếm tỷ lệ 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi khá lớn từ 21,4% đến 28,4% trong tổng thu trả DVMTR tại VQG Tà Đùng nhập của hộ gia đình. Điều này cho thấy, việc Cần xây dựng các quy định pháp lý chặt chẽ nhận khoán bảo vệ rừng và được chi trả tiền hơn về trách nhiệm của các bên tham gia thực DVMTR đã góp rất lớn trong tổng thu nhập của hiện chi trả DVMTR. Chẳng hạn, những người hộ gia đình, từ đó góp phần cải thiện sinh kế và nhận khoán bảo vệ rừng khi tham gia chi trả giảm nghèo cho các hộ đồng bào nơi đây. DVMTR ngoài việc cần có hợp đồng cam kết Mặc dù thu nhập từ nguồn DVMTR của trách nhiệm bảo vệ rừng cần phải có chế tài xử đồng bào dân tộc sống tại vùng đệm thông qua phạt nếu hộ dân không giữ được diện tích rừng hoạt động khoán bảo vệ rừng với VQG Tà như cam kết. Có như vậy, mới có thể vừa Đùng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của khuyến khích, vừa ràng buộc trách nhiệm giữa hộ gia đình, tuy nhiên với thu nhập bình quân các bên tham gia. đầu người từ chi trả DVMTR là từ 3,63 đến Cần có cơ chế để VQG Tà Đùng thực hiện 6,27 triệu đồng/người/năm (tương đương với việc báo cáo đầy đủ, kịp thời về kết quả quản khoảng 300.000 đồng – 520.000 đồng/người/ lý bảo vệ rừng theo định kỳ về Quỹ Bảo vệ và tháng). Số tiền này thấp hơn so với chuẩn Phát triển rừng tỉnh cũng như Sở Nông nghiệp nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2015-2020 và Phát triển nông thôn (với chức năng là đơn ban hành theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg vị quản lý chủ rừng trên địa bàn). ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, VQG Tà Đùng cần sớm nghiên cứu, triển theo đó chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là khai thực hiện các loại dịch vụ môi trường 700.000 đồng/người/tháng. rừng khác như dịch vụ hấp thụ lưu giữ các bon Những phân tích trên đây cho thấy, nếu của rừng; cho thuê môi trường rừng kinh muốn hộ dân vùng rừng sống được bằng “nghề doanh du lịch sinh thái nhằm đa dạng hóa và bảo vệ rừng” theo chính sách chi trả DVMTR tăng nguồn thu từ DVMTR để từ đó có điều chỉ với chuẩn nghèo vùng nông thôn (700.000 kiện tăng mức giao khoán bảo vệ rừng. 70 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020
  11. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Sử dụng tiền chi trả DVMTR cho những đoạn 2012-2019 đạt 54.161,00 triệu đồng, bình phúc lợi cộng đồng như đường sá, nhà xưởng, quân 6.770,00 triệu đồng/năm. Chi trả trường học, y tế, văn hóa, khuyến học… sẽ DVMTR đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực giúp người dân có nhận thức tốt hơn và gắn kết trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi với nhau trong hoạt động bảo vệ và phát triển trường đối với VQG Tà Đùng; cụ thể như sau: rừng. - Tổng số tiền chi trả DVMTR năm 2019 Thực hiện tốt công tác thống kê, điều tra, rà được sử dụng để VQG tự tổ chức các hoạt động soát các đối tượng được chi trả tiền DVMTR: bảo vệ rừng là 6.113,02 triệu đồng (bao gồm cả công tác rà soát, lập hồ sơ thiết kế giao khoán 10% chi phí quản lý), chiếm 54,6%. Đây thực bảo vệ rừng cần phải triển khai kịp thời và sự là nguồn lực tài chính quan trọng bởi nhờ có chính xác. Việc xác định diện tích rừng, hiện tiền chi trả DVMTR, VQG Tà Đùng không chỉ trạng rừng đến từng chủ hộ nhận khoán được thực hiện nhiệm vụ quản lý đơn vị tốt hơn, mà chi trả tiền DVMTR là khâu rất quan trọng để hơn thế nữa, còn có thể tổ chức công tác bảo vệ thực hiện chi trả DVMTR hiệu quả. rừng một cách có hiệu quả. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chi trả tiền - Diện tích rừng khoán bảo vệ rừng cho hộ DVMTR đến từng hộ nhận khoán sẽ giúp cho gia đình là 6.030 ha, chiếm 37,9% tổng diện việc chi trả chính xác hơn, gắn kết quả bảo vệ tích rừng được chi trả DVMTR và được nhận rừng với quyền lợi từ chi trả DVMTR. 5.084,98 triệu đồng, chiếm 45,4% tổng số tiền Cần sớm xây dựng và ban hành bộ tiêu chí chi trả DVMTR của VQG Tà Đùng trong năm đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường 2019. trong chi trả DVMTR, đối với các đơn vị chủ - Thu nhập từ khoán bảo vệ rừng bình quân rừng là tổ chức thì cần phải có những tiêu chí của các hộ đồng bào dân tộc chiếm tỷ lệ khá đánh giá cụ thể. lớn từ 21,4% đến 28,4% trong tổng thu nhập Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực thực của hộ gia đình, góp phần cải thiện sinh kế và hiện, giám sát và đánh giá hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo cho các hộ đồng bào trong chi trả DVMTR cho cán bộ kỹ thuật của VQG vùng đệm VQG Tà Đùng. Tà Đùng. Việc nâng cao nhận thức cho cán bộ TÀI LIỆU THAM KHẢO hết sức quan trọng vì họ là những người sẽ 1. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2014). Sơ kết 3 năm phối hợp với các hộ gia đình nhận khoán trong thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Chính phủ, Hà Nội. - Tổ chức tập huấn cho người dân nhằm 2. Pamela McElwee và Nguyễn Chí Thành (2014). nâng cao năng lực làm việc cho cộng đồng. Báo cáo đánh giá ba năm thực hiện chính sách chi trả Tăng cường hỗ trợ, nâng cao năng lực của hộ DVMTR theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ở Việt thông qua hoạt động tập huấn kỹ thuật bảo vệ Nam. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam. 3. Trần Hữu Tuấn, Bùi Đức Tính, Trần Văn Giải rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, biện pháp Phóng (2012). Ảnh hưởng kinh tế, xã hội và môi trường kỹ thuật lâm sinh. của chương trình thí điểm chi trả dịch vụ môi trường 4. KẾT LUẬN rừng ở Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - - Tổng diện tích VQG Tà Đùng là 20.511,92 Đại học Đà Nẵng. ha, trong đó diện tích trong quy hoạch lâm 4. Phạm Thu Thủy, Bennett Karen, Vũ Tấn Phương, Brunner Jake, Lê Ngọc Dũng và Nguyễn Đình Tiến nghiệp là 20.289,83 ha, chiếm 98,92%; diện (2013). Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam: tích ngoài quy hoạch lâm nghiệp là 222,09 ha, Từ chính sách đến thực tiễn. Báo cáo chuyên đề 98, chiếm 1,08%. Trong tổng số 20.289,83 ha đất CIFOR, Bogor, Indonesia QHLN, diện tích đất rừng đặc dụng là 5. UNDP (2018). Báo cáo đánh giá tác động kinh tế, 19.815,84 ha, chiếm 97,66%; đất rừng sản xuất xã hội và môi trường của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam. Báo cáo được xây dựng bởi là 473,99 ha, chiếm 2,34%. Viện Sinh thái rừng và Môi trường – Trường Đại học - Tổng số tiền chi trả DVMTR trong giai Lâm nghiệp, Hà Nội. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020 71
  12. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 6. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2020). Quyết 7. VFD Việt Nam (2015). Báo cáo đánh giá Thực định số 570/QĐ-UBND, ngày 27/4/2020 về việc công hiện 3 năm Chính sách Chi trả Dịch vụ Môi trường bố hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Rừng 2011-2014, Bộ Nông nghiệp & PTNT và USAID, Đắk Nông chủ biên, Dự án Rừng và Đồng Bằng Việt Nam, Hà Nội. THE POLICY'S IMPACT OF PAYMENT FOR FOREST ENVIRONMENTAL SERVICES ON FOREST PROTECTION IN TA DUNG NATIONAL PARK, DAK NONG PROVINCE Tran Quang Bao1, La Nguyen Khang2, Khuong Thanh Long3, Nguyen Hong Hai2 1 Vietnam Administration of Forestry 2 Vietnam National University of Forestry 3 Ta Dung National Park SUMMARY The paper presents the effectiveness of the payment for environmental services policy in Ta Dung National Park, Dak Nong province. Research results show that in the period 2012-2019, PFES money reached 54,161.00 million VND, an average of 6,770.00 million VND/year. Payment for Forest Environmental Services has brought many positive effects to forest protection and improved people's income in Ta Dung National Park. The total PFES amount in 2019 used for the National Park to organize forest protection activities is VND 6,113.02 million (including 10% of management costs), accounting for 54.6%. It is an important financial resource for Ta Dung National Park. The money from PFES of Ta Dung National Park uses effectively for management tasks and forest protection. Forest area contracted for forest protection to households in the buffer zone is 6,030 ha, accounting for 37.9% of the total forest area covered with PFES in Ta Dung National Park and received VND 5,084.98 million, accounting for 45.4% of the total amount. The average income from forest protection contracts of ethnic households accounts for a large proportion of the total revenue (accounting for 21.4% to 28.4%). This shows that forest protection contracts and PFES have contributed significantly to the total income, thereby contributing to improving livelihoods and reducing poverty for ethnic households in the buffer zone of Ta Dung National Park. Keywords: environmental services, forestry policy, forest protection, PFES, Ta Dung National Park. Ngày nhận bài : 05/10/2020 Ngày phản biện : 04/11/2020 Ngày quyết định đăng : 16/11/2020 72 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 5 - 2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2