intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiềm năng thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng khu vực ven biển tại Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu đánh giá được tiềm năng chi trả dịch vụ môi trường rừng là một trong những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, thu hút thêm các nguồn tài chính nhằm tạo điều kiện cho thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ven biển. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiềm năng thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng khu vực ven biển tại Thanh Hóa

  1. Kinh tế & Chính sách TIỀM NĂNG THỰC HIỆN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG KHU VỰC VEN BIỂN TẠI THANH HÓA Đoàn Thị Hân1, Phạm Thị Luyện2 Trường Đại học Lâm nghiệp 1 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 2 TÓM TẮT Rừng có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người và môi trường sinh thái. Nhưng đối với khu vực ven biển, ngoài các giá trị vốn có của rừng, rừng ven biển còn có những giá trị riêng biệt. Chính vì vậy, rừng ven biển cần được bảo về để duy trì và phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy cán bộ quản lý và người dân địa phương được phỏng vấn đánh giá cao vai trò của rừng ven biển trong việc tạo thu nhập và giảm thiểu lớn thiệt hại khi bão lũ, thiên tai xảy ra. Hiểu các vai trò và lợi ích quan trọng này, nhiều người dân sẵn sàng đóng góp chi phí cho một quỹ ủy thác để bảo vệ rừng ven biển tại nơi họ sinh sống… Từ kết quả khảo sát cán bộ quản lý và người dân, nghiên cứu đã đánh giá tiềm năng thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ven biển... Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện chi trả dịch vụ môi trường ven biển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Từ khóa: chi trả dịch vụ môi trường rừng, rừng ven biển, Thanh Hóa, tiềm năng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phục hồi rừng, dẫn đến mất rừng, năng suất nuôi Rừng là hệ sinh thái giữ vai trò chủ đạo trong trồng thủy sản ngày càng suy giảm. Để duy trì mối quan hệ tương tác giữa thực vật, động vật vào phát triển rừng nói chung và rừng ven biển với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng nói riêng, cần phải có những cơ chế để có nguồn đối với đời sống con người và môi trường sinh lực cho việc duy trì và phát triển. thái. Nhưng đối với khu vực ven biển, ngoài các Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta giá trị vốn có của rừng thì rừng ven biển (RVB) đã có nhiều chính sách nhằm phục hồi và phát còn có những giá trị riêng biệt, là trạm dừng triển bền vững rừng ven biển, nhất là trong bối chân và nơi cư trú của rất nhiều loài chim nước cảnh biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng khắc di cư, rừng ven biển bảo vệ các nguồn nước ngọt nghiệt. Trong đó, việc đánh giá được tiềm năng chống lại sự nhiễm mặn, bảo vệ đất đai khỏi sự chi trả dịch vụ môi trường rừng là một trong xói mòn bởi sóng và gió và góp phần ổn định bờ những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống biển. Có thể nói rừng ven biển có thể được coi chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, là tấm che tự nhiên bảo vệ cho tài sản và cuộc thu hút thêm các nguồn tài chính nhằm tạo điều sống của các cộng đồng dân cư ven biển trước kiện cho thực hiện chi trả dịch vụ môi trường bão gió và lốc xoáy… rừng ven biển. Thanh Hóa là tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU rừng ven biển ở 6 huyện, thành phố là: Tĩnh Gia, a. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Quảng Xương, * Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Kế Tp Sầm Sơn. Trong thời gian vừa qua, diện tích thừa thông tin, số liệu trong tài liệu, báo cáo có rừng ngập mặn Việt Nam nói chung và RVB liên quan đến rừng ven biển, chi trả dịch vụ môi Thanh Hóa nói riêng bị suy giảm đáng kể, đã có trường rừng của các cơ quan quản lý từ tỉnh, nhiều sự tác động tiêu cực của con người làm huyện và xã có liên quan đến nghiên cứu. suy giảm chức năng. Các tác động của con * Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp người như khai thác gỗ củi, đặc biệt là xâm lấn, Sử dụng các phiếu phỏng vấn được thiết kế chuyển đổi rừng ngập mặn sang nuôi trồng thủy sẵn những nội dung, câu hỏi phục vụ cho mục sản… Ngoài ra, công tác quản lý bảo vệ rừng tiêu và nội dung nghiên cứu, phù hợp với từng ven biển chưa được quan tâm đúng mức nên đối tượng phỏng vấn. hiệu quả bảo vệ rừng còn thấp. Việc khai thác Địa điểm khảo sát trực tiếp: Nga Sơn (xã Nga lợi dụng rừng chưa hợp lý, chưa chú trọng đến Tân); Hậu Lộc (xã Đa Lộc). 160 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021
  2. Kinh tế & Chính sách Để thu thập thông tin sơ cấp, tác giả sử dụng nguyên sinh vật, khoáng sản, đặc biệt Thanh phiếu để phòng vấn 2 đối tượng là: Cán bộ quản Hoá có vùng biển diện tích 17.000 - 18.000 km2, lý rừng ven biển cấp tỉnh, huyện, xã (15 phiếu); gấp 1,6 lần diện tích đất liền. Đường bờ biển có các hộ gia đình hưởng lợi từ rừng ven biển (60 dạng cánh cung dài 102km. Các bãi triều rộng ở phiếu). Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng b. Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu: Xương... là nơi nuôi trồng thuỷ sản. Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp so Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019, sánh. tỉnh Thanh Hoá có 3.640.128 người, là tỉnh có 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN số dân đông thứ ba trong cả nước và là tỉnh đông 3.1. Thực trạng hệ thống rừng ven biển của dân nhất so với sáu tỉnh Bắc Trung Bộ với 27 tỉnh Thanh Hóa đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương. Thanh Hoá là một tỉnh lớn của Bắc Trung Tỉnh có 6 huyện, thị xã thuộc vùng ven biển, 11 Bộ, có lãnh thổ rộng lớn: 11.129,48 km2, là tỉnh huyện thuộc vùng núi và 10 huyện, thị xã, thành có diện tích lớn thứ 5 trong cả nước. Thanh hoá phố thuộc vùng đồng bằng. nằm ở vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc Là tỉnh có nhiều thành phần dân tộc, trong đó và các tỉnh phía Nam nước ta. Tỉnh Thanh Hoá người Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất (84,4%), người nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của vùng Mường (8,7%), người Thái (6%). Các dân tộc kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Địa hình Thanh Hoá thiểu số khác như Mông, Dao, Tày, Sán Dìu, khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo Hoa, Cao Lan, Thổ... chiếm tỷ lệ không đáng kể hướng Tây - Đông. Từ phía Tây sang phía Đông (gần 1%). Tính đa dạng về thành phần dân tộc có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và là lợi thế cho sự phát triển văn hóa, du lịch song ven biển. Trong tổng diện tích 11.129,48 cũng là những khó khăn cho sự phát triển đồng km2 thì địa hình núi, trung du chiếm 73,3%; đều giữa các vùng miền trong tỉnh. đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%. Diện tích rừng ven biển tỉnh Thanh Hoá theo Thanh Hoá có nguồn tài nguyên thiên nhiên đơn vị hành chính thể hiện qua bảng 1. phong phú: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài Bảng 1. Tổng hợp diện tích rừng ven biển phân theo đơn vị hành chính tỉnh Thanh Hóa Đơn vị tính: ha Diện tích trong quy hoạch 3 loại rừng Diện Tổng Chia theo mục đích tích diện Tổng Chia theo nguồn gốc TT Đơn vị hành chính sử dụng ngoài tích có trong Rừng tự Rừng Đặc Phòng Sản 3 loại rừng QH3LR nhiên trồng dụng hộ xuất rừng 1 Huyện Hậu Lộc 353,05 353,05 353,05 353,05 2 Huyện Hoằng Hóa 331,74 272,31 272,31 104,51 167,80 59,43 3 Huyện Nga Sơn 249,31 249,31 249,31 249,31 4 Huyện Quảng Xương 243,31 149,92 149,92 149,92 93,39 5 Huyện Tĩnh Gia 3.171,68 3.043,36 1.221,41 1.821,95 756,31 2.287,05 128,32 6 Thành phố Sầm Sơn 170,01 119,68 119,68 105,73 10,83 3,12 50,33 Tổng 4.519,10 4.187,63 1.221,41 2.966,22 105,73 1.474,01 2.607,89 331,47 Nguồn: GCF Đối với diện tích rừng ven biển thì diện tích chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân và UBND lớn nhất là huyện Tĩnh Gia, sau đó là Hậu Lộc huyện, xã. và Hoằng Hoá. Đối với diện tích rừng và đất 3.2. Thực trạng công tác quản lý và phát triển rừng ven biển của tỉnh Thanh Hoá được quản lý rừng ven biển TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021 161
  3. Kinh tế & Chính sách 3.2.1. Công tác quản lý rừng ven biển tỉnh Công tác quản lý rừng ven biển tỉnh Thanh Thanh Hoá Hoá thể hiện qua hình 1. UBND tỉnh Thanh Hóa Sở Nông nghiệp UBND huyện Các sở/ngành & PTNT khác Rừng ven biển Mối quan hệ trực tiếp Mối quan hệ gián tiếp Hình 1. Hệ thống tổ chức, quản lý rừng ven biển Thanh Hóa Đối với diện tích rừng ven biển chủ yếu là Chủ tịch UBND huyện Hậu Lộc là Trưởng ban rừng phòng hộ, với diện tích này đã khoán cho và các thành viên khác là đại diện của các cơ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để quản lý, bảo vệ quan chính quyền địa phương và kiểm lâm và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông, huyện. Trước năm 2017, Ban đã ký hợp đồng lâm nghiệp. Nhiều mô hình quản lý, bảo vệ rừng với Đồn biên phòng ở xã Đa Lộc để bảo vệ rừng phòng hộ gắn liền với phát triển kinh tế xã hội ngập mặn trong địa bàn xã. Từ năm 2018, Ban đang được triển khai nhân rộng như: nuôi ong, ký hợp đồng và phân bổ tiền bảo vệ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản… Ở huyện Hậu Lộc, trong Đồn Biên phòng để bảo vệ hơn 200 ha và giai đoạn 2013 - 2020, các khu rừng ngập mặn UBND xã Đa Lộc khoảng 100 ha. rừng của huyện được quản lý bởi Ủy ban Nhân Diện tích rừng và đất lâm nghiệp ven biển dân huyện Hậu Lộc, đại diện cho Ban Quản lý phân theo chủ quản lý thể hiện qua bảng 2. Dự án Bảo vệ và Phát triển Rừng. Trong đó: Phó Bảng 2. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp ven biển phân theo loại chủ quản lý tỉnh Thanh Hóa Đơn vị tính: ha BQL BQL DN Hộ gia Cộng TT Phân loại rừng Tổng rừng rừng ngoài đình, UBND đồng PH ĐD QD cá nhân TỔNG 5.465,21 474,24 126,75 0,29 2.940,52 5,37 1.918,04 A DIỆN TÍCH CÓ RỪNG 4.519,10 391,70 122,15 - 2.753,22 5,37 1.246,66 I Rừng tự nhiên 1.221,41 - - - 923,99 - 297,42 II Rừng trồng 3.297,69 391,70 122,15 - 1.829,23 5,37 949,24 1 Trên núi đất 2.134,81 391,36 122,15 - 1.487,42 5,37 128,51 2 Trên đất ngập nước 769,38 - - - 59,74 - 709,64 - Ngập mặn 769,38 - - - 59,74 - 709,64 3 Trên cát 393,50 0,34 - - 282,07 - 111,09 B DT CHƯA THÀNH RỪNG 946,11 82,54 4,60 0,29 187,30 - 671,38 Nguồn: GCF 162 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021
  4. Kinh tế & Chính sách 3.2.2. Thực trạng phát triển rừng ven biển Mắm (Sở NN&PTNT Thanh Hóa 2017). Trong những năm qua, diện tích rừng nói Trước năm 2000, rừng ngập mặn phân bố rải chung và rừng ven biển của tỉnh Thanh hoá ngày rác ở các bãi bồi và vùng cửa sông. Trong giai càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Tỉnh đoạn 1998 - 2010, Chương trình trồng mới 5 Thanh Hóa, diện tích rừng ven biển chủ yếu là triệu hécta rừng đã hỗ trợ trồng mới rừng ngập rừng ngập mặn, RNM chủ yếu là rừng trồng của mặn và bảo vệ các diện tích rừng hiện có. Giai các dự án và chương trình trong nước và quốc đoạn 2015 - 2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá tế. Các loài được trồng ở vùng này chủ yếu là đã triển khai trồng mới 657,44 ha rừng ngập các loài thuộc các chi: Bần, Trang, Đước và mặn (bảng 3). Bảng 3. Kết quả trồng rừng ven biển tỉnh Thanh hoá giai đoạn 2015 – 2020 TT Dự án Diện Đã trồng Tỷ lệ Nội dung tích (ha) trồng (ha) (%) Dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ ven biển - Đã dừng lại do không 1 300 193,44 64,45 chống xói lở bờ biển còn nguồn vốn đầu tư Dự án trồng cây chắn sóng thuộc dự án củng 2 cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển, đê cửa sông 112 112 100 huyện Nga Sơn Tạm dừng do không còn 3 Dự án duy tu đê biển huyện Hậu Lộc 100 38 38 nguồn đầu tư Dự án đầu tư phát triển rừng ngập mặn phòng Tạm dừng do chưa huy 4 200 106 53 hộ tại các xã ven biển huyện Hậu Lộc đọng được kinh phí đầu tư Dự án tăng cường khả năng chống chịu của Vẫn đang tiếp tục thực 5 các cộng đồng ven biển dễ bị tổn thương bởi 100 33 33 hiện các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu Dự án phục hồi rừng ven biển huyện Hậu Lộc, Quảng Xương, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ Vẫn đang tiếp tục thực 6 có mục tiêu thuộc chương trình Ứng phó với 228 15 6,58 hiện biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 – 2020 và vốn ngân sách tỉnh Tăng cường khả năng chống chịu với những 7 tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng 7 đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam Đang thực hiện năm 2020 Dự án trồng, phục hồi rừng ven biển huyện 8 153 Hậu Lộc, Quảng Xương Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Chi cục kiểm lâm tỉnh Thanh Hoá 3.3. Thực trạng các hoạt động SXKD tại Để lượng hóa giá trị nuôi trồng thủy sản, rừng ven biển tỉnh Thanh Hoá nhiệm vụ sử dụng phương pháp giá thị trường. 3.3.1. Công tác nuôi trồng thủy sản trong rừng Phương pháp giá thị trường được sử dụng dựa ven biển trên cơ sở người dân địa phương có được thu Rừng ngập mặn cũng mang lại lợi ích kinh tế nhập trực tiếp từ nuôi trồng thủy sản. cho cộng đồng địa phương thông qua việc tạo Sinh kế trong rừng ngập mặn bao gồm các thu nhập. Để phục vụ cho việc lượng hóa giá trị hình thức như đánh bắt (cua, cá và các loại con nuôi trồng thủy sản tại khu vực RVB, nhóm hai mảnh vỏ…) trong rừng ngập mặn, nuôi ong, nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu, tài liệu sơ nuôi trồng thuỷ sản và tiềm năng du lịch sinh cấp và thứ cấp tại các cơ quan, tổ chức và các thái. Trong các loại sinh kế này thì loại hình đơn vị nghiên cứu... kết hợp với việc điều tra, nuôi trồng thuỷ sản có số lượng lớn người dân phỏng vấn các đối tượng thông qua các phiếu ở các xã ven biển tham gia. chuẩn bị sẵn. Theo nguồn thông tin của liên minh HTX TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021 163
  5. Kinh tế & Chính sách Việt Nam, năm 2020, toàn tỉnh thả nuôi 19.000 Sungroup, Vingroup, Viettravel, ORG, ha thủy sản; trong đó, diện tích nuôi nước ngọt Flamingo... đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch 13.603 ha, nước lợ 3.734 ha, nước mặn 1.313 ha vụ du lịch mang tính định hướng cho cả khu vực và tập trung chủ yếu ở các huyện Hậu Lộc, ven biển. Hoằng Hóa, Quảng Xương, thị xã Nghi Sơn, Nhưng hiện tại, ở bên trong các khu rừng ven Nông Cống... phấn đấu sản lượng đạt 55.000 biển, hoạt động này chưa phát triển. tấn. Vùng NTTS xã Hòa Lộc (Hậu Lộc), toàn xã 3.4. Tiềm năng chi trả dịch vụ môi trường có hơn 95 ha NTTS. rừng khu vực ven biển Theo báo cáo của Chi cục Thủy sản, đến hết 3.4.1. Các loại dịch vụ môi trường rừng khu tháng 5-2020, trên địa bàn tỉnh đã thả nuôi thủy vực ven biển sản vụ xuân hè được 13.603 ha thủy sản nước Theo Điều 61 Luật Lâm nghiệp năm 2017 ngọt; 4.100 ha nước lợ và 1.313 ha nước mặn, quy định các loại dịch vụ môi trường rừng cụ chủ yếu ở các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, thể như sau: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi Quảng Xương, Tĩnh Gia, Nông Cống... lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; Điều tiết, Hiện nay trên địa bàn xã Nga Tân đã có 5 hộ duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã dân mạnh dạn chuyển đổi từ nuôi trồng thủy sản hội; Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm quảng canh sang nuôi tôm thẻ chân trắng theo phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và hướng công nghệ cao (CNC), với tổng diện tích suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trên 10 ha. Trên địa bàn huyện Nga Sơn có 32 trưởng xanh; Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan ha nuôi tôm công nghiệp tập trung ở các xã Nga tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái Tân, Nga Tiến, Nga Thủy; trong đó có 1,5 ha rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch; Cung ứng nuôi tôm thẻ chân trắng theo hướng CNC. bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, 3.3.2. Hoạt động du lịch sinh thái trong rừng nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, ven biển tỉnh Thanh Hóa hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản. Thanh Hoá được đánh giá là một trong những 3.4.2. Tiềm năng chi trả cho các dịch vụ môi địa phương được thiên nhiên ưu đãi cả rừng và trường rừng ven biển biển. Đặc sắc nhất là những cánh rừng ngập Theo kết quả khảo sát thực tế, hầu hết người mặn bao la với nhiều loài cây đặc hữu như sú, dân địa phương đều cho rằng RVB tốt có thể vẹt, bần... Nhiều cửa sông giàu dinh dưỡng là bảo vệ nhà cửa, cây trồng nông nghiệp, đầm bãi sinh sản của rất nhiều loài thủy hải sản. Vì nuôi thủy sản và đê biển khỏi tác động của bão, vậy, với đây là nơi lý tưởng cho phát triển du triều cường và gió mạnh. Người dân địa phương lịch sinh thái với các hình thức: Dã ngoại khám đã từng chứng kiến sức tàn phá của bão, lũ lụt phá thiên nhiên; Du lịch trải nghiệm (vừa du lịch khi đê biển chưa được bảo vệ bởi rừng ngập vừa đánh bắt thuỷ hải sản và chế biến…); thăm mặn. Người dân địa phương khu vực gần RVB quan sông nước rừng ngập mặn... Đây là một xu cho rằng họ có trách nhiệm bảo vệ và duy trì thế và trào lưu mới của khách du lịch trong và rừng ngập mặn và đổi lại, rừng ngập mặn sẽ bảo ngoài nước hiện nay, nhưng đến nay diện tích vệ cuộc sống của họ. rừng ven biển nói chung bị suy giảm. Các lợi ích xã hội được nêu bật ở hầu hết các Hiện tại, khu vực ven biển, có các khu du thôn nghiên cứu bao gồm đảm bảo an toàn cho lịch như sau: Khu du lịch đô thị Sầm Sơn; Khu người dân thông qua bảo vệ hệ thống đê điều, tạo du lịch Nghi Sơn; Khu du lịch Hải Hòa; Khu địa điểm sinh hoạt xã hội cho người trẻ, duy trì du lịch Cửa Trường Lệ; Khu du lịch Hải Tiến. vẻ đẹp cảnh quan và cung cấp cho người dân thu Đã thu hút được một số tập đoàn kinh tế lớn, nhập ổn định từ khai thác nguồn lợi thủy hải sản. doanh nghiệp du lịch có thương hiệu như: FLC, Theo kết quả khảo sát các đối tượng có liên 164 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021
  6. Kinh tế & Chính sách quan, 100% số người được phỏng vấn chỉ ra và nuôi trồng thuỷ sản khu vực ven biển, theo rằng RVB có thể làm giảm đáng kể ảnh hưởng kết quả khảo sát họ sẵn sàng tham gia đóng góp của bão, gió mạnh và triều cường lên nhà cửa, hàng năm để chi trả cho hoạt động bảo vệ và mùa màng, đầm nuôi thủy sản và đê biển. RVB phát triển rừng. Nhưng có những câu hỏi đặt ra cũng được xem là nguồn cung cấp thủy sản ổn là: Nếu thiệt hại do thiên tai, gió bão, cát bay, định, như cá, tôm, cua… nếu không có rừng ngập mặn gây ra thì chúng tôi có được bồi ngập mặn, những nguồn lợi này sẽ cạn kiệt thường hay không, thiệt hại là bao nhiêu có được nhanh chóng. Ngược lại, nếu rừng ngập mặn có bồi thường bấy nhiêu không? Chính vì vậy, đây chất lượng tốt, nguồn lợi sẽ ổn định. là những khó khăn trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra trong bối cảnh của Đối với các hoạt động du lịch và du lịch sinh Thanh Hoá là: Ai sẽ là người mua tiềm năng cho thái trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang rất phát dịch vụ này? triển, nhưng chỉ ở các khu vực có điều kiện Về khả năng chi trả dịch vụ môi trường rừng thuận lợi. Ở gần các khu rừng ven biển thì các đối với rừng ven biển trên địa bàn tỉnh Thanh hoạt động này chưa phát triển, chưa các các đơn Hoá, theo kết quả khảo sát người các đối tượng vị sẵn lòng chi trả cho dịch vụ này hoạt động. có liên quan từ cán bộ tỉnh, huyện, xã và người Đối với Thanh Hoá hiện nay, quản lý RVB là dân trên địa bàn, các ý kiến đánh giá cho rằng cơ quan quản lý nhà nước, trong cơ chế chi trả khả năng chi trả cho các dịch vụ môi trường dịch vụ MTR ven biển thì vừa với vai trò là cơ rừng ven biển có thể thực hiện được nhưng mức quan quản lý nhà nước và vừa với vai trò là người độ khả thi không cao. Trong quá trình nghiên cung cấp dịch vụ, là trung gian. Người dân trên cứu khảo sát, theo đánh giá của nhóm nghiên địa bàn vừa là người hưởng lợi, lại vừa là những người tham gia trồng rừng, một số tham gia vào cứu, các dịch vụ có khả năng chi trả ở Thanh các hoạt động quản lý và bảo vệ rừng. Hoá là Dịch vụ nuôi trồng, khai thác, đánh bắt * Quan điểm của nhà quản lý: thủy sản (ngoài ra, dịch vụ hấp thụ các bon đã Tầm quan trọng về sinh thái, môi trường và áp dụng thí điểm và đã triển khai thành công). kinh tế của rừng ven biển, đặc biệt là rừng ngập Tuy nhiên, trong các dịch vụ này, người mặn đã được công nhận rộng rãi trên toàn thế hưởng lợi lại là các hộ dân sinh sống quanh khu giới và được giới khoa học trong và ngoài nước vực này. Theo quy định tại Điều 57, Nghị định chứng minh với các số liệu ở các quy mô và 156/2018/NĐ-CP về Đối tượng phải trả tiền vùng sinh thái khác nhau. Hiện nay, do diện tích dịch vụ môi trường rừng thì các hộ dân không rừng ngập mặn đang suy giảm nhanh chóng, thuộc đối đối tượng phải trả tiền dịch vụ MTR việc bảo vệ và phát triển rừng ven biển đã trở mà đối với các Cơ sở nuôi trồng thủy sản là thành một trong những ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh Việt Nam. nghiệp liên kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi Kết quả các cuộc phỏng vấn với nhà quản lý: trồng thủy sản thực hiện chi trả trực tiếp quy 02 cuộc với nhà quản lý cấp tỉnh (Chi cục Kiểm định tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định này lâm, Sở Tài nguyên và Môi trường), 02 cuộc với (Khoản 2 điều 63 Luật Lâm nghiệp 2017 quy quản lý cấp huyện, 02 cuộc với cán bộ 2 xã khảo định Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền sát (Đa Lộc, Nga Tân): dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con Theo đánh giá của các nhà quản lý 100% ý giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ kiến đánh giá bảo vệ RVB là rất cần thiết, rừng môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng ven biển tại địa phương có khả năng cung cấp thủy sản). các loại dịch vụ MTR thể hiện ở bảng 4. Ngoài ra, với hộ dân đang thực hiện đánh bắt TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021 165
  7. Kinh tế & Chính sách Bảng 4. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về giá trị của RVB Số phiếu Tỷ lệ TT Giá trị Đồng ý (phiếu) khảo sát (%) Rừng ngập mặn 1 Giá trị phòng hộ ven biển 15 15 100 2 Giá trị cảnh quan 15 4 26,67 3 Giá trị hấp thụ các bon 15 8 53,33 4 Giá trị hỗ trợ nuôi trồng thủy sản 15 15 100 Rừng trên đất cát 1 Phòng hộ sản xuất 15 4 26,67 2 Phòng hộ, bảo vệ tài sản, dân cư 15 4 26,67 3 Sức khỏe 15 0 - 4 Giá trị cảnh quan 15 1 6,67 5 Giá trị hấp thụ các bon 15 3 20 Nguồn: Xử lý của nhóm nghiên cứu từ số liệu phỏng vấn 2020 Theo kết quả khảo sát cán bộ quản lý, trong Theo đánh giá của các bộ quản lý, RVB có 5 năm gần đây trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa diện ảnh hưởng quan trọng đến đời sống của người tích RVB tăng lên do có nhiều các chương trình, dân trên địa bàn. Đánh giá mức độ quan trọng dự án hỗ trợ, đầu tư để trồng mới, trồng bổ sung, của các loại dịch vụ môi trường rừng của rừng và công tác quản lý, bảo vệ… được thực hiện tốt ven biển đến đời sống người dân theo 5 mức hơn. Mặc dù, vẫn còn các hiện tượng phá rừng đánh giá, kết quả khảo sát như trong bảng 5. để nuôi trồng thủy sản, làm đường… Bảng 5. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của RVB đến các hoạt động sinh kế của người dân Đánh giá Số Khá Hoạt động sinh kế Không Ít quan Trung Rất quan phiếu quan quan trọng trọng bình trọng trọng Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản 15 - - - 86,67 13,33 Phòng hộ sản xuất NN 15 - - 86,67 13,33 - Bảo vệ tài sản 15 - 86,67 6,67 6,67 - Bảo vệ sức khỏe 15 - 100,00 - - - Bảo vệ đê biển 15 - - 100,00 - - Nguồn: Xử lý của nhóm nghiên cứu từ số liệu phỏng vấn 2020 Từ kết quả khảo sát cho thấy, những giá trị thuỷ sản có mức độ khả thi nhưng chỉ ở mức mang lại của RVB cho người dân, những ảnh trung bình. Dịch vụ phòng hộ sản xuất, du lịch hưởng của RVB đến các hoạt động sinh kế của sinh thái, nghiên cứu, giáo dục và hấp thụ người dân lớn nhất là hoạt động nuôi trồng thuỷ cácbon ở mức khả thi thấp. sản, sau đó là phòng hộ cho sản xuất nông Đối với hình thức chi trả gián tiếp qua Quỹ nghiệp và bảo vệ đê biển. Hiện nay, trên các khu bảo vệ phát triển rừng sẽ thực hiện cơ chế chi vực khảo sát, đời sống của người dân chủ yếu trả của Quỹ, đối với các dịch vụ phòng hộ sản dựa vào hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ xuất, nuôi trồng thuỷ sản có thể thực hiện cơ chế sản quanh khu vực RNM. chi trả trực tiếp. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về tính khả Đối với người dân, việc thu khó thực hiện với thi của thực hiện chi trả các dịch vụ môi trường những hộ nuôi trồng thủy hải sản vì thu nhập RVB thể hiện qua bảng 4. thấp, bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào điều kiện Theo kết quả khảo sát, đối với các dịch vụ tự nhiên, thời tiết, khí hậu… rừng ven biển hiện nay, hoạt động nuôi trồng 166 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021
  8. Kinh tế & Chính sách Bảng 6. Kết quả khảo sát tính khả thi của các DV MTR ven biển Không Khả thi Trung Khá Rất khả Dịch vụ MTR ven biển khả thi thấp bình khả thi thi (1) (2) (3) (4) (5) 1. Phòng hộ SX 20,00 80,00 - - - 2. Du lịch sinh thái, nghiên cứu, giáo dục 33,33 53,33 6,67 6,67 - 3. Hấp thụ các bon 20,00 33,33 46,67 - - 4. Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản - 6,67 80,00 13,33 - 5. Phòng hộ dân cư, tài sản 46,67 53,33 - - - 6. Bảo vệ sức khỏe 100,00 - - - - 7. Bảo vệ đê điều 66,67 33,33 - - - Nguồn: Xử lý của nhóm nghiên cứu từ số liệu phỏng vấn 2020 * Quan điểm của người dân: Đánh bắt thuỷ sản: tần suất đánh bắt thuỷ sản Quan điểm người dân địa phương về chi trả của các hộ dân khoảng 17 ngày/tháng, với mức DVMTR được tổng hợp qua phỏng vấn trực tiếp doanh thu bình quân 1 hộ là 5.900.000 người dân sinh sống gần khu vực RVB ở 2 xã đồng/tháng. Các loại thuỷ sản có ở khu vực này Đa Lộc và Nga Tân, đa số có trình độ dân trí chủ yếu là tôm, cua, cá bống, ngao… chưa cao, do vậy các kiến thức và quan điểm Ngoài các hoạt động trên, hộ dân vẫn tiến thông tin về áp dụng chi trả dịch vụ môi trường hành hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng gần như mới mẻ. lúa, rau màu, chăn nuôi gia súc, gia cẩm với thu Tuy nhiên, quá trình phỏng vấn cũng chia nhỏ nhập bình quân 1 hộ khoảng 40 triệu các vấn đề liên quan đến áp dụng chi trả dịch vụ đồng/hộ/năm. môi trường RVB nên đã tổng hợp được quan Hoạt động kinh doanh dịch vụ khu vực RVB điểm chính của người dân địa phương như sau: chưa thực hiện. Đối với người dân ở khu vực khảo sát thực Về vai trò của RVB: Theo đánh giá của 60 tế, thu nhập chủ yếu dựa vào sản xuất nông người dân thì 94% ý kiến đánh giá RVB có vao nghiệp (trồng lúa, trồng hoa màu, nuôi trồng trò quan trọng đến rất quan trọng với người dân, thuỷ sản…) ngoài ra đánh bắt thuỷ hải sản còn lại 6% số phiếu không có ý kiến đánh giá. quanh khu vực rừng ngập mặn, tổng thu nhập Trong những năm qua, nhờ có sự phát triển của của người dân trên địa bàn từ các nguồn 62-520 rừng cả về số lượng, diện tích đã làm giảm sự triệu đồng/năm, có 1 hộ đạt 1.300.000.000 xâm nhập mặn, hiện tượng cát bay, lũ lụt tới đồng/năm từ nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của người dân. con số này có nhiều biến động qua các năm cho Theo đánh giá của những người hưởng lợi, các hộ gia đình, vì phụ thuộc nhiều vào điều RVB bảo vệ gần như hoàn toàn những thiệt hại kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu… do bão lũ, sóng biển, xâm nhập mặn gây ra. Nhờ Người dân trên địa bàn cũng nhận thức rõ vai vậy mà nguồn lợi kinh tế mang lại cho người trò quan trọng phòng hộ của rừng ven biển trên dân được duy trì và ngày càng được gia tăng. địa bàn với hoạt động sinh kế của người dân. Sẵn lòng đóng góp bảo vệ môi trường rừng Kết quả khảo sát 60 hộ dân về nguồn lợi mà ven biển RVB mang lại cho người dân thể hiện như sau: Theo kết quả phỏng vấn, việc quản lý, bảo vệ Lâm sản ngoài gỗ: từ nuôi ong để lấy mật bán và phát triển rừng ven biển là rất cần thiết. Để với thu nhập khoảng 13.800.000 đồng/năm; khắc phục và giảm bớt những thiệt hại nếu RVB hoặc lấy lá vẹt để nấu cháo lợn, nướng bánh… suy giảm gây ra, phiếu hỏi được thiết kế để thăm Nuôi trồng thuỷ sản: Với hoạt động nuôi dò quan điểm người dân về sự sẵn lòng chi trả trồng thuỷ sản, có 27/60 hộ dân khảo sát nuôi cho việc bảo vệ và phát triển RVB. Kết quả khảo thuỷ sản với các loại chính là tôm, cua, cá… với sát về khả năng chi trả dịch vụ MTR ven biển mức thu nhập bình quân 1 hộ nuôi là 290 triệu thể hiện qua bảng 7. đồng/hộ/năm. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021 167
  9. Kinh tế & Chính sách Bảng 7. Kết quả khảo sát về khả năng chi trả dịch vụ MTR ven biển TT Nội dung Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 Sự cần thiết Có 60 100 quản lý, bảo Không 0 0 vệ RVB 2 Lý do cần bảo RVB duy trì sinh kế của người dân 60 100 vệ RVB RVB phòng chống bão, bảo vệ đê biển 60 100 Mang lại cơ hội, nguồn lợi cho thế hệ 39 65 tương lai 3 Sẵn sàng đóng Có 49 81,67 góp Không 11 18,33 4 Mức sẵn lòng 200.000 đồng 20 33,33 chi trả 300.000 đồng 35 58,33 (đồng/năm) 400.000 đồng 5 8,33 Nguồn: Xử lý của nhóm nghiên cứu từ số liệu phỏng vấn 2020 Kết quả cho thấy 81,67% người dân được chi trả DVMTR và DVMTR ven biển khảo sát sẵn lòng đóng góp một khoản phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục Trong 18,33% người dân không sẵn lòng chi trả nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng là do những người này là những người đã có viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đóng góp công sức vào hoạt động trồng và chăm đình và mọi người dân đối với công tác bảo vệ sóc bảo vệ rừng trong thời gian vừa qua, hoặc và phát triển rừng ven biển; để toàn dân thấy rõ trong đội quản lý và bảo vệ rừng. Nhưng họ sẽ được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối sẵn sàng tham gia chống lại những hành động với sự phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi gây hại đến hoạt động. trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực Theo đánh giá của người dân, mức độ cần của biến đổi khí hậu. Quản lý, bảo vệ và phát thiết và mức chi trả dịch vụ mà RVB cung cấp: triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính Tất cả các dịch vụ nêu ra, người dân đều cho trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhất là rất cần thiết và với người dân. là đối với các địa phương có rừng; tăng cường sự Hình thức để thu và chi trả là qua một quỹ giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể Bảo vệ và phát triển rừng để việc quản lý được nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với chặt chẽ, có sự quản lý của các cơ quan nhà công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. nước, khâu tổ chức thu và chi quỹ thuận lợi hơn. Thứ hai, tăng cường công tác chỉ đạo, điều Nhìn chung, theo đánh giá của cán bộ quản hành và xây dựng cơ chế chính sách về bảo vệ lý và người dân được khảo sát, tiềm năng thực và phát triển RVB hiện cơ chế chi trả dịch vụ MTR ven biển của Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước Thanh Hoá tuỳ thuộc vào từng loại dịch vụ về bảo vệ và phát triển RVB. Trong đó, cần MTR. Mức sẵn lòng đóng góp cho các dịch vụ phân định rõ cách quản lý với từng loại rừng để của người dân ở mức cao nhưng mức sẵn lòng công tác quản lý được sát và phù hợp với đặc đóng góp cho từng dịch vụ còn hạn chế và chỉ tập thù từng loại rừng. trung vào các dịch vụ liên quan trực tiếp như: Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, bảo vệ sản xuất chính sách phù hợp với tỉnh về quản lý, bảo vệ còn lại các dịch vụ khác mức khả thi thấp. và phát triển RVB, khắc phục sự chồng chéo, 5. Một số giải pháp thực hiện chi trả dịch vụ bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, khả thi; thực môi trường rừng khu vực ven biển hiện các chính sách về chi trả dịch vụ môi Thứ nhất, làm tốt công tác tuyên truyền, vận trường rừng. Gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển động về các nội dung liên quan đến chính sách rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời 168 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021
  10. Kinh tế & Chính sách sống, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống, việc Nhà nước phải có chính sách thu tiền dịch làm, an sinh xã hội cho người dân địa phương. vụ một cách cụ thể. Có thể thu qua tiền sử dụng Đẩy mạnh xã hội hoá, có cơ chế, khuyến khích, mặt nước. tạo thuận lợi cho người dân và các thành phần Xác định và xây dựng cơ chế thu của những kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thủy sản công triển rừng. nghiệp, có xả thải ra môi trường ở khu vực gần Khẩn trương rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt rừng ven biển. Tuy nhiên, đối tượng này ở các chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã khu vực khảo sát còn hạn chế. hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất Cần có quy chế, quy định phù hợp với thực lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, tế của các chủ thể hưởng lợi. rừng phòng hộ; có cơ chế quản lý, giám sát chặt Cần có cơ chế, quy định rõ ràng, nhà nước chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng nên hỗ trợ thông qua các nguồn khác, vì nếu chỉ rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thuỷ dựa vào nguồn thu hiện nay trên địa bàn thì khó điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu thực hiện cơ chế chi trả. công nghiệp, dịch vụ du lịch… Cần vận động, tuyên truyền, họp dân về các Thứ ba, thúc đẩy các hoạt động phát triển nội dung có liên quan đến cơ chế chi trả dịch vụ kinh tế xã hội. MTR ven biển. Thúc đấy phát triển các hoạt động kinh tế ở Cần minh bạch rõ ràng các khoản thu, chi. địa phương, đặc biệt là các hoạt động du lịch Việc bảo vệ rừng giao cho người dân trên địa cộng đồng để phát huy được thế mạnh của địa bàn trực tiếp quản lý và bảo vệ để đảm bảo hiệu phương, đồng thời sử dụng được những giá trị quả. Người dân có thể tăng thêm thu nhập. gián tiếp từ các cảnh quan do rừng ven biển 4. KẾT LUẬN mang lại, không thể tìm thấy những cảnh quan Trong thời gian vừa qua, các hoạt động về cơ và những hoạt động trải nghiệm từ rừng khác. chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, đặc biệt là Chẳng hạn, quy hoạch các khu du lịch, kết nối các khu rừng ven biển còn mờ nhạt ở các địa với các công ty du lịch ở Tp. Thanh Hoá, với phương có RVB. Trong quá trình nghiên cứu về các địa điểm du lịch Sầm Sơn… để có các tua tiềm năng chi trả môi trường rừng với khu vực liên kết thu hút khách du lịch. RVB tỉnh Thanh Hoá cho thấy cán bộ và người Có các chính sách hỗ trợ để giảm bớt thiệt dân địa phương đánh giá cao vai trò của rừng hại cho người dân khi có bão lũ gây ra. Ngoài ven biển trong việc tạo thu nhập và giảm thiểu ra, với các hộ tham gia hoạt động trồng rừng, lớn thiệt hại khi bão lũ. Hiểu các vai trò và lợi ích quan trọng này, nhiều người dân sẵn sàng quản lý và bảo vệ rừng có các chính sách đóng góp chi phí cho một quỹ ủy thác để bảo vệ khuyến khích, động viên phù hợp với đặc thù ở rừng ven biển tại nơi họ sinh sống. Ngoài ra, từng địa phương. nghiên cứu đã trình bày về thực trạng công tác Thứ tư, rà soát, xác định ranh giới, diện tích quản lý và phát triển rừng ven biển của Thanh rừng cung ứng dịch vụ MTR. Hoá trong thời gian vừa qua, các hoạt động sản Tỉnh cần tổ chức phối hợp các sở, ngành và xuất như nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, nuôi UBND các huyện, xã để thực hiện xác định lại ong mật… Từ kết quả khảo sát cán bộ quản lý ranh giới, diện tích rừng trong khu vực cung ứng và người dân, đã đánh giá tiềm năng thực hiện dịch vụ MTR của tỉnh, diện tích rừng ven biển cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ven liên quan đến từng chủ rừng, làm cơ sở chi trả biển... Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần dịch vụ MTR. thực hiện thành công cơ chế chi trả DVMTR Đồng thời, xác định rõ các nhóm đối tượng ven biển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng TÀI LIỆU THAM KHẢO Thứ năm, những giải pháp khi thực hiện cơ 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2018), chế chi trả DVMTR ven biển Quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCLN, ngày 03 tháng 4 năm 2018, công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021 169
  11. Kinh tế & Chính sách 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017), hoạch năm 2019 – dự án thành phần tỉnh Thanh Hóa Quyết định 1658/QĐ-BNN-HTQT ngày 04/5/2017 về thuộc dự án “Tăng cường khả năng chống chịu với việc phê duyệt đầu tư Dự án “Hiện đại hóa ngành Lâm những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”. dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam” do Quỹ Khí hậu 3. Chính phủ (2016), Nghị định số 119/2016/NĐ-CP, xanh tài trợ. ngày 23/08/2016: Về một số chính sách quản lý, bảo vệ 5. UBND tỉnh Thanh Hoá (2017), Quyết định số và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến 3230/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 29/8/2017 về việc đổi khí hậu. Phê duyệt Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa, giai 4. UBND tỉnh Thanh Hoá (2019), Quyết định số đoạn 2016 – 2025. 372/QĐ-UBND ngày 24/01/2019 về việc phê duyệt kế POTENTIAL OF PAYMENT FOR FOREST ENVIRONMENTAL SERVICES IN THE COASTAL FORESTS IN THANH HOA Doan Thi Han1, Pham Thi Luyen2 1 Vietnam National University of Forestry 2 Vietnamese Academy of Forest Sciences SUMMARY Forests play a very important role in human life and the ecological environment. For coastal areas, in addition to values of forest, Coastal forest also has distinct values. Therefore, forests need to be protected in order to maintenance and development. The research results show that local officials and villagers appreciate the role of coastal forests in generating income and greatly reducing damage caused by storms and floods. Understanding these important roles and benefits, many villagers are willing to donate a trust fund to pay for the protection of the coastal forests where they live. The surveyed local officials and villagers assessed the potential for implementing the payment mechanism for coastal forest environmental services… Since then, proposing solutions to contribute to the successful implementation of the payment for coastal forest environmental services mechanism in Thanh Hoa. Keywords: coastal forests, payment for forest environmental services, potential, Thanh Hoa province. Ngày nhận bài : 25/01/2021 Ngày phản biện : 24/02/2021 Ngày quyết định đăng : 05/3/2021 170 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2