You are on page 1of 49

Tình CQ51/21.

12

Page 1 of 49
Tình CQ51/21.12
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT KINH
TẾ

Câu 1: Tại sao phải tăng cường quản lí nền kinh tế bằng pháp luật ở
Việt Nam hiện nay?

- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc, do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Quản lí nhà nước nền kinh tế là sự quản lí của Nhà nước, thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các lĩnh vực, các ngành
kinh tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể tham gia các quan hệ
kinh tế.
- Để quản lí nhà nước nền kinh tế bằng Pháp luật, đòi hỏi phải có 2 yêu cầu đó là:
+ Có hệ thống pháp luật kinh tế hoàn thiện, có nghĩa là hệ thống pháp luật kinh tế phải
đáp ứng được đúng tiêu chuẩn để đánh giá hệ thống pháp luật, phải đảm bảo được tính toàn
diện, phù hợp, thống nhất, và tính pháp lí.
+ Bảo đảm hệ thống pháp luật kinh tế được thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để trong đời
sống thực tế, không có trường hợp ngoại lệ.
- Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam cả 2 yêu cầu này đều chưa đáp ứng được
+ Thứ nhất là hệ thống pháp luật kinh tế còn chưa hoàn thiện, từ tính toàn diện, đến tính
phù hợp, thống nhất và tính pháp lí đều chưa đảm bảo được yêu cầu của 1 hệ thống pháp
luật hoàn thiện. Vẫn còn có hiện tượng vi phạm pháp luật.
+ Thứ 2 là việc thực hiện pháp luật kinh tế còn chưa nghiêm, rất nhiều các quy pham
pháp luật điều chỉnh quan hệ kinh tế chưa được thực hiện nghiêm. Ví dụ như các luật Thuế
còn có nhiều vi phạm, rất nhiều hành vi trốn thuế, lậu thuế như coca cola, vi phạm luật ngân
sách, luật đầu tư, luật doanh nghiệp…
- So với yêu cầu của quản lí nhà nước nền kinh tế bằng pháp luật, thì cả 2 yêu cầu này
Việt Nam đều chưa thỏa mãn, vì vậy cần phải tăng cường quản lí nhà nước nền kinh tế bằng
pháp luật.

Page 2 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 2: Các biện pháp tăng cường quản lí nhà nước nền kinh tế bằng
pháp luật ở Việt Nam hiện nay?
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc, do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Quản lí nhà nước nền kinh tế là sự quản lí của Nhà nước, thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các linh vực, các ngành
kinh tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể tham gia các quan hệ
kinh tế.
 Các biện pháp tăng cường quản lí nhà nước nền kinh tế bằng pháp luật
- Tăng cường công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế
+ Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế, ta phải rà soát lại hê thống
pháp luật kinh tế để làm tăng hệ thống hóa pháp luật, từ đó phát hiện ra những quy phạm
pháp luật nào mà không còn phù hợp nữa để bỏ nó đi. Những quy phạm pháp luật nào còn
mâu thuẫn, chồng chéo nhau thì phải sửa đổi, bổ sung. Những quan hệ xã hội nào mới phát
sinh mang tính quy luật cần thiết phải điều chỉnh nhưng chưa có quy phạm pháp luật điều
chỉnh thì cần phải đặt ra quy phạm pháp luật mới điều chỉnh.
+ Nâng cao năng lực, trình độ của những cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xây dưng
và ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế.
- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật kinh tế
+ Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật kinh tế chưa thực sự tốt, nên cần
tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật kinh tế, làm thế nào đó để
mọi người đều biết, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức cá nhân tham gia
quan hệ kinh tế.
+ Việc kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật kinh tế làm chưa tốt nên cần tăng
cường kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật kinh tế
+ Xử lí chưa nghiêm minh, nên cần xử lí nghiêm minh, đúng người, đúng hành vi vi
phạm

Câu 3: Phân biệt quản lí nhà nước nền kinh tế với quản lí kinh doanh
của chủ thể kinh doanh?
- Quản lí nhà nước nền kinh tế là sự quản lí của Nhà nước, thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các linh vực, các ngành

Page 3 of 49
Tình CQ51/21.12
kinh tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể tham gia các quan hệ
kinh tế.
- Quản lí kinh doanh của các chủ thể kinh doanh là quản lí các hoạt đông kinh doanh
của chính chủ thể kinh doanh đó
 Phân biệt

Ti Quản lí nhà nước Quản lí kinh


êu đối với nền kinh tế doanh của các chủ
chí thể kinh doanh
Ch Nhà nước thông Chủ thể kinh
ủ thể qua các cơ quan nhà doanh
quản nước có thẩm
lí quyền, ở Việt Nam,
cơ quan trực tiếp là
chính phủ, các bộ và
các cơ quan ngang
bộ UBND các cấp
và cơ quan chuyên
môn thuộc UBND
các cấp
Đố Các hoạt động Hoạt động kinh
i kinh tế thuộc các doanh của chủ thể
tượng ngành lĩnh vực khác kinh doanh.
bị nhau trong toàn bộ
quản nền kinh tế.

Ph Vĩ mô Vi mô
ạm vi
quản

Tí Mang tính quyền Không mang tính
nh lực nhà nước quyền lực nhà nước
chất
quản

Page 4 of 49
Tình CQ51/21.12
Cô Chủ yếu bằng Không bằng pháp
ng cụ pháp luật luật (Nội quy, quy
quản chế, điều lệ các biện
lí pháp khuyến khích
bằng lợi ích vật chất)

Câu 4: Lấy 1 ví dụ về quan hệ kinh tế có yêu tố nước ngoài, tại sao


quan hệ đó có yếu tố nước ngoài, chỉ rõ nguồn luật điều chỉnh quan hệ
kinh tế đó?
Ví dụ: Công ty TNHH Thành Công có trụ sở tại Hà Nội-Việt Nam, kí hợp đồng xuất
khẩu Gạo với công ty Aishiteru có trụ sở tại Nhật Bản.
- Đây là quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài, vì nó thỏa mãn 1 trong các dấu hiệu của
1 quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài đó là 1 bên chủ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài,
có trụ sở thương mại ở nước ngoài. Ở trong trường hợp này, công ty aishitere có trụ sở tại
nước ngoài, cụ thể là tại Nhật Bản.

- Nguồn luật điều chỉnh:

+ Điều ước quốc tế giữa VN với Nhật Bản: gồm điều ước đa phương và điều ước song
phương có điều chỉnh quan hệ kinh tế nói trên
+ Pháp Luật quốc gia: Pháp luật VN và Pháp luật Nhật Bản có điều chỉnh quan hệ kinh tế
nói trên
+ Tập quán Quốc tế có điều chỉnh quan hệ kinh tế nói trên
+ Án lệ được áp dụng khi quan hệ kinh tế trên có tranh chấp xảy ra

Page 5 of 49
Tình CQ51/21.12
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH
Câu 1: Nội dung của chế độ trách nhiệm hữu hạn về Tài Sản trong kinh
doanh, Ưu nhược điểm của chế độ?
Trả lời:
 Nội dung của chế độ:
- Có sự tách bạch/ độc lập giữa tài sản của CSH đầu tư vào kinh doanh với tài sản khác
mà CSH không đầu tư vào kinh doanh ( Tách bạch/độc lập giữa tài sản của chủ thể kinh
doanh với tài sản khác của CSH chủ thể kinh doanh đó)
- CSH của chủ thể kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh( chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh
doanh) bằng tài sản đầu từ vào kinh doanh ( chủ doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của DN bằng TS đã góp/ cam kết góp vào DN
 Ưu điểm:
- Đối với CSH: Tạo sự phân tán rủi ro giữa CSH cho các chủ nợ nên khuyến khích các
tổ chức, cá nhân đầu tư trực tiếp vào kinh doanh, và các lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm
bảo đảm cân đối nền kinh tế.
- Đối với Chủ nợ: TS để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh với các
chủ nợ là TS của chính chủ thể kinh doanh đó, nên chủ nợ biết được tương đối chính xác giá
trị TS của chủ thể kinh doanh để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
 Nhược điểm:
- Đối với CSH: Khó sử dụng toàn bộ tài sản của CSH để thực hiện các hoạt động kinh
doanh của chủ thể kinh doanh.
+ Khi vay vốn phải sử dụng tài sản của công ty để đảm bảo huy động vốn vay, khi muốn
dùng tài sản riêng để vay phải có CP bảo lãnh, tính vào CP của công ty.
- Đối với chủ nợ: Chỉ có khả năng thu hôi nợ trong số tài sản còn lại của chủ thể kinh
doanh.

Câu 2: Nội dung của chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản trong kinh
doanh, ưu, nhược điểm của chế độ?
Trả lời:
 Nội dung của chế độ:

Page 6 of 49
Tình CQ51/21.12
- Không có sự tách bạch/ độc lập giữa tài sản của CSH đầu tư vào kinh doanh với tài
sản khác mà CSH không đầu tư vào kinh doanh ( Tách bạch/độc lập giữa tài sản của chủ thể
kinh doanh với tài sản khác của CSH chủ thể kinh doanh đó)
- CSH của chủ thể kinh doanh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh( mọi
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh) bằng cả tài sản
đầu tư vào kinh doanh và tài sản không đầu tư vào kinh doanh( chủ doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của DN bằng cả TS của DN và cả TS khác của chủ DN
 Ưu điểm:
- Đối với CSH: Có khả năng huy động vốn vay lớn hơn số vốn đầu tư vào kinh doanh
+ Tạo được sự tin tưởng với đối tác, khách hàng.
- Đối với chủ nợ: Có khả năng thu hồi nợ vượt quá tài sản của chủ thể kinh doanh
 Nhược điểm:
- Đối với CSH: Không có sự phân tán rủi ro giữa CSH cho các chủ nợ nên không
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư trực tiếp vào kinh doanh, và các lĩnh vực kinh
doanh mạo hiểm mất cân đối nền kinh tế.
- Đối với chủ nợ: không biết được chính xác giá trị TS của chủ thể kinh doanh để đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ  Khó kiểm soát
Trả lời:
- Cán bộ là những người được bầu cử, bổ nhiệm làm việc trong cơ quan bộ máy nhà
nước
- Công chức là những người làm việc trong cơ quan, bộ máy nhà nước
 Cán bộ công chức bị cấm thành lập quản lí DN là vì các lí do sau:
- Vì họ là người làm việc trong cơ quan nhà nước, mà cơ quan nhà nước có thể là trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào việc quản lí nhà nước đối với nền kinh tế, và nếu như mà họ
được thành lập quản lí DN, họ có thể lợi dụng chức vụ quyền hạn của họ để quản lí đối với
DN của mình và sẽ có những cái lợi hơn so với các DN, các chủ thể kinh doanh khác. Khó
tách bạch được chức năng quản lí nhà nước nền KT với chức năng kinh doanh của CSH, vì
họ vừa thực hiện chức năng quản lí nhà nước nền kinh tế đồng thời họ thành lập và quản lí
doanh nghiệp nên họ thực hiện chức năng CSH, như vậy chưa phù hợp với yêu cầu của kinh
tế thị trường, và cũng tương tự như vậy thì để bảo đảm bình đẳng giữa chủ thể kinh doanh,
tránh trường hợp cán bộ công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình cho doanh nghiệp
mà mình quản lí thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp khác. Chẳng hạn như 1 người làm ở
bộ công thương, về giá xăng dầu, họ sẽ biết trước là tăng bao nhiêu, giảm bao nhiêu, dẫn
Page 7 of 49
Tình CQ51/21.12
đến tình trạng là có thể bằng mọi cách họ sẽ bán đi nếu giá giảm, hoặc mua vào nếu giá
tăng. lợi dụng lợi thế so với chủ thể kinh doanh khác.
- Mất nhiều thời gian để điều hành và quản lí DN, nên họ bị chi phối và không còn đủ
thời gian để thực hiện các hoạt động công vụ của cán bộ công chức.

Câu 3: Tại sao người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự bị cấm
thành lập quản lí doanh nghiệp?
- Doanh nghiệp là TC KT có những quyền và nghĩa vụ pháp lí do pháp luật quy định.
- Năng lực hành vi dân sự là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng
hành vi của mình tham gia vào vào các quan hệ pháp luật và thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lí.
- Người bị hạn chế năng lực hành vi bị cấm thành lập quản lí DN vì:
+ Trong quá trinh hoạt động, DN có quyền và nghĩa vụ pháp lí, nên người không có năng
lực hành vi dân sự họ không nhận thức được khi thành lập và quản lí DN thì DN có quyền
và nghĩa vụ gì, và khi thành lập và quản lí DN, họ còn làm chủ DN, là người quản lí DN, họ
không biết chủ DN, người quản lí DN có những quyền và nghĩa vụ gì. Họ không có khả
năng để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người quản lí, của CSH, và của cả DN
+ Người bị hạn chế năng lực hành vi họ không có khả năng nhận thức được hậu quả pháp
lí khi thành lâp và quản lí DN, khi họ làm những viêc vi phạm PL, họ không nhận thức
được, và vì vậy họ cũng không có khả năng gánh chịu hậu quả pháp lí khi thành lập và quản
lí DN.

Câu 4: Chứng minh công ty TNHH 2 TV trở lên có tư cách pháp nhân?
- Công ty TNHH 2 TV trở lên là DN trong đó TV chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ TS khác trong phạm vi phần vốn đã góp vào DN.
- Pháp nhân là tổ chức mà nó thỏa mãn 4 điều kiện sau
+ Được thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức thống nhất, chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với TS của tổ chức cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng
chính tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật 1 cách độc lập
- Công ty TNHH 2 Tv trở lên thỏa mãn cả 4 điều kiện này:
+ Thứ nhất: công ty TNHH 2 Tv trở lên được nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp và được nhà nước thừa nhận
Page 8 of 49
Tình CQ51/21.12
+ Thứ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 Tv trở lên thống nhất, chặt chẽ với nhau,
cụ thể là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, có quyền quyết định đó là hội đồng thành viên,
người điều hành hoạt động của công ty là giám đốc hoặc tổng giám đốc và công ty có từ 11
Tv trở lên buộc phải có ban kiểm soát, dưới 11 Tv có thể có hoặc không có theo yêu cầu
quản trị của công ty.
+ Thứ 3: Công ty TNHH 2 TV trở lên có tài sản độc lập với tất cả TS của những tổ chức,
cá nhân khác mà độc lập với TS của các TV, khi mà các TV góp vốn vào công ty thì các TV
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoăc quyền sử dụng TS góp vốn từ Tv sang công ty.
Công ty chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh từ mọi hoạt
động của công ty trong phạm vi số lượng TS của công ty, có nghĩa là các thành viên chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản phát sinh từ mọi hoạt động của công ty
trong phạm vi số vốn mà các thành viên đã góp hoặc đã cam kết góp.
+ Công ty TNHH 2 Tv trở lên bằng tên gọi của mình tham gia quan hệ pháp luật 1 cách
độc lập với CSH là các thành viên, độc lập với người đại diện. Công ty TNHH 2 Tv trỏ lên
có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trước tòa, là nguyên đơn khi đi kiện, là bị đơn khi bị kiện.
Công ty TNHH 2 Tv trở lên thỏa mãn cả 4 điều kiện của pháp nhân, vì vậy công ty
TNHH 2 tv trở lên có tư cách pháp nhân theo pháp luật hiện hành.

Câu 6: Tại sao công ty cổ phần tổ chức theo mô hình thứ nhất, không
bắt buộc phải có ban kiểm soát trong trường hợp có dưới 11 cổ đông
và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% số cổ phần của công ty?
- Công ty cổ phần là DN trong đó cổ đông không chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Trong mô hình thứ nhất : Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
và giám đốc hoặc tổng giám đốc. Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là
tổ chức sở hữu dưới 50% tổng cổ phần của công ty không bắt buộc phải có ban kiểm soát vì:
+ Xuất phát từ chức năng của ban kiểm soát, có chức năng kiểm soát các hoạt động của
cơ quan quản lí và cơ quan điều hành của công ty CP vì lợi ích của cổ đông.
+ Do có số lượng CĐ ít, trường hợp này ko có tổ chức sở hữu trên 50% số cổ phần của
công ty, nên không chi phối được hoạt động của công ty. Các cổ đông có thể tự kiểm soát
được hoạt động của cơ quan quản lí và cơ quan điều hành của công ty vì lợi ích của chính cổ
đông, mà khi họ đã tự kiểm soát đươc thì không cần phải có ban kiểm soát, nhưng trong
trường hợp họ cảm thấy không thể tự kiểm soát được thì pháp luật không cấm.

Page 9 of 49
Tình CQ51/21.12
- Trong mô hình thứ 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và giám đốc hoặc
tổng giám đốc, trường hợp có từ 11 cổ đông trở lên, có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50%
bắt buộc phải có ban kiểm soát là vì xuất phát từ chức năng của ban kiểm soát, có chức năng
kiểm soát các hoạt động của cơ quan quản lí và cơ quan điều hành của công ty CP vì lợi ích
của cổ đông,do có số lượng cổ đông nhiều, dễ phát sinh lợi ích của cổ đông mà có số cổ
phần lớn hoặc của nhóm cổ đông mà các cổ đông khác không tự kiểm soát được các hoạt
động của cơ quan quản lí và điều hành vì lợi ích của chính mình, do đó để bảo vệ quyền và
lợi ích của các cổ đông thì pháp luật quy định bắt buộc phải có ban kiểm soát.
-

Câu 8: So sánh Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết?


- Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần, người sở hữu cổ
phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần ưu đãi mà có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông.
 Giống nhau:
- Đều là cổ phần do công ty cổ phần phát hành
- Cổ đông sở hữu đều là thành viên của đại hội đồng cổ đông, có quyền biểu quyết, đề
cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát
 Khác nhau:

Tiêu Cổ phần phổ thông Cổ phần ưu đãi


chí so biểu quyết
sánh

Tính Bắt buộc phải có Có thể có hoặc


bắt không
buộc

Quy Không được ưu đãi Được ưu đãi biểu


ền biểu biểu quyết quyết
quyết

Chu Được tự do chuyển Không được tự do


yển nhượng chuyển nhượng
nhượng

Page 10 of 49
Tình CQ51/21.12
CSH Ai cũng có quyền sở Chỉ có tổ chức
hữu được chính phủ ủy
quyền và cổ đông
sáng lập mới có
quyền nắm giữ

Tính Không thể chuyển Có thể chuyển


chuyển thành CP ưu đãi thành CP phổ thông
đổi

Câu 9: So sánh CP ưu đãi cổ tức và CP ưu đãi hoàn lại?


- Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần ưu đãi mà được trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của CP phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần ưu đã mà được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ
khi này theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi hoàn lại.
 Giống nhau:
- Đều là cổ phần ưu đãi, có thể có hoặc không có trong công ty cổ phần.
- Cổ đông sở hữu không có quyền biểu quyết, không được dự họp đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát
 Khác nhau:

Tiê CP ưu đãi cổ tức CP ưu đã hoàn lại


u chí

Hư Hưởng cổ tức cố Không có cổ tức cố


ởng cổ định hoặc cổ tức lớn định và cũng không lớn
tức hơn CP phổ thông hơn CP phổ thông

Tín Không được ưu tiên Được ưu tiên hoàn lại


h hoàn hoàn lại so với các cổ so với các cổ phần khác
lại phần khác

Page 11 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 9: So sánh cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần?
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoăc một số cổ phần của công ty đó.
- Trái phiếu là chứng chỉ nợ do bên vay phát hành, ghi nhận nghĩa vụ nợ của bên đi vay
đối với CSH
 Giống nhau
- Đều là chứng khoán do công ty CP phát hành, đều là công cụ trao đổi mua bán, là
công cụ để huy động vốn
- Đều cần đủ điều kiện do pháp luật quy định để phát hành
 Khác nhau

Tiê Cổ phiếu Trái phiếu


u chí

Ch Người sở hữu CP Người sở hữu trái


ứng là ng đầu tư tạo lập phiếu là người cho
chỉ vốn điều lệ của công công ty vay Là
ty Là chứng chỉ chứng chỉ vay nợ
đầu tư

Hư Được hưởng cổ Được hưởng cổ tức


ởng cổ tức phụ thuộc vào cố định
tức kết quả kinh doanh
của công ty

Ng Được tham gia Không được tham


ười sở vào quá trình quản lí gia vào quá trình quản
hữu các hoạt động của lí các hoạt động của
công ty công ty

Page 12 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 10: Tại sao cổ phần ưu đãi biểu quyết không được quyền chuyển
nhượng?
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ
phẩn phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty
quy định.
- Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3
năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau 3 năm, cổ phần
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền biểu quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và các quyền khác như cổ đông phổ thông nhưng
không được chuyển nhượng cổ phẩn ưu đãi biểu quyết đó cho người khác.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cho người khác vì:
- Bản chất của cổ phần ưu đãi biểu quyết là số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ
phần phổ thông. Vì thế, nếu cho phép tự do chuyển nhượng, các công ty đối thủ có thể mua
lại cổ phần này và chiếm quyền biểu quyết các hoạt động của công ty gây khó khăn cho việc
quản lý và hoạt động của công ty.
- Người nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết là tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ
đông sáng lập nhằm bảo đảm quyền quyết định đến các hoạt động của công ty của tổ chức
được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập -> Bảo vệ quyền lợi của người nắm giữ cổ
phiếu và công ty trong những năm đầu

Câu 11: So sánh địa vị pháp lí của thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn trong công ty hợp danh?
- Công ty hợp danh là DN trong đó phải có ít nhất 2 TV hợp danh là CSH chung của
công ty, cùng nhau kinh doanh dưới 1 hãng chung gọi là các thành viên hợp danh. Ngoài các
thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, các thành viên hợp danh liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty
 Giống nhau:
- Đều là thành viên của công ty hợp danh

Page 13 of 49
Tình CQ51/21.12
- Đều phải thực hiện các nghĩa vụ do pháp luật quy định như góp đủ số vốn như đã cam
kết
- Được hưởng quyền của CSH như quyền được hưởng lợi nhuận sau khi công ty đã
thực hiện nghĩa cụ đối với nhà nước theo số lượng vốn góp vào công ty
 Khác nhau:

Tiê Thành viên hợp danh Thành viên góp vốn


u chí

Tín Bắt buộc phải có Không bắt buộc phải


h bắt có
buộc

Số Tối thiểu là 2 TV, Không quy định số


lượng không hạn chế thành lượng
viên tối đa.

Th Buộc phải là cá nhân Có thể là tổ chức


ành có trình độ chuyên môn, hoặc cá nhân, không bắt
viên uy tín nghề nghiệp trong buộc phải có trình độ
lĩnh vực kinh doanh của chuyên môn, uy tín nghề
công ty nghiệp trong lĩnh vực
kinh doanh của công ty

Ho Được hoạt động nhân Không được hoạt


ạt danh công ty động nhân danh công ty
động
nhân
danh
công
ty

Ph Phải chịu trách nhiệm Phải chịu trách nhiệm


ạm vi về tất cả các khoản nợ về tất cả các khoản nợ
trách và nghĩa vụ TS phát sinh và nghĩa vụ TS phát
nhiệm từ mọi hoạt động của sinh từ mọi hoạt động
tài công ty bằng toàn bộ tài của công ty trong phạm

Page 14 of 49
Tình CQ51/21.12
sản sản của các thành viên vi số vốn mà họ đã góp
hợp danh vào công ty

Câu 12: So sánh DN tư nhân và công ty TNHH 1 TV do cá nhân làm


chủ sở hữu?
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty TNHH 1 TV là DN do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm CSH gọi là CSH công
ty. CSH công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ TS khác trong phạm vi
vốn điều lệ của công ty.
 Giống nhau:
- Đều là DN, nên đều được điều chỉnh bằng luật DN. Trong quá trình hoạt động có thể
được chuyển đổi, có thể được giải thể khi rơi vào các TH do pháp luật quy định
- Đều là DN 1 CSH, CSH đó là cá nhân
 Khác nhau:

Tiêu chí DN tư nhân Công ty


TNHH 1 TV

Góp vốn Không phải Phải làm thủ


làm thủ tục tục chuyển
chuyển quyền sở quyền sở hữu
hữu hoặc quyền hoặc quyền sử
sử dụng TS góp dụng TS góp
vốn từ CSH vốn từ CSH
sang DN sang DN

Tư cách pháp Không có tư Có tư cách


lí cách pháp nhân pháp nhân

Phạm vi trách Vô hạn (Chịu Hữu hạn


nhiệm TS trách nhiệm (Chịu trách
bằng toàn bộ TS nhiệm trong
của mình) phạm vi số vốn
điều lệ vào công
Page 15 of 49
Tình CQ51/21.12
ty)

Việc phát Không được Không được


hành chứng phát hành chứng phát hành cổ
khoán khoán phiếu

Tổ chức quản Pháp luật Do pháp luật


lí không quy định, quy định, CSH
do CSH tự quyết đồng thời là chủ
định tịch công ty

Câu 13: So sánh chia và tách doanh nghiệp?


- Chia doanh nghiệp là việc công ty TNHH, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông,
thành viên và TS công để thành lập 2 hoặc nhiều công ty mới
- Tách doanh nghiệp là việc công ty TNHH, công ty cổ phần có thể tách bằng cách
chuyển 1 phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có để thành lập 1 hoặc 1 số công
ty TNHH, công ty cổ phần mới mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách.
 Giống nhau:
- Đều là hình thức tổ chức lại DN
- Đều làm tăng số lượng DN, DN sau khi bị chia hoặc tách, quy mô nhỏ hơn so với DN
trước khi bị chia hoặc tách.
- Sau khi bị chia hoặc tách đều phải liên đới để chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ và
được hưởng các quyền từ các DN bị chia hoặc bị tách
 Khác nhau:

T Chia DN Tách DN
iêu
chí

B Tất cả TS, Người LĐ, Chuyển 1 phần TS, 1


ản các hợp đồng, quyền và phần người LĐ, 1 phần hợp
chất nghĩa vụ của DN bị chia đồng, 1 phần quyền và
sẽ chuyển sang 2 hoặc nghĩa vụ từ DN bị tách
nhiều DN mới. sang DN được tách.

Page 16 of 49
Tình CQ51/21.12
Các DN sau khi được Sau khi tách, DN được
chia phải đăng kí mới tách mới phải đăng kí mới,
DN bị tách chỉ phải đăng kí
bổ sung tại cơ quan đăng
kí.

H DN bị chia sẽ chấm dứt DN bị tách vẫn tồn tại


ậu hoạt động, không còn tồn và hoạt động
quả tại.

Câu 14: So sánh hợp nhất và sáp nhập DN?


- Hợp nhất DN là việc hai hoặc 1 số công ty( công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất
thành một công ty mới( công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị hợp
nhất.
- Sáp nhập DN là việc một hoặc 1 số công ty( công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào
1 công ty khác ( công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công
ty bị sáp nhập.
 Giống nhau:
- Đều là hình thức tổ chức lại DN
- Đều làm giảm số lượng DN, quy mô của DN sau khi được hợp nhất hoặc sáp nhập
lớn hơn so với DN trước khi được hợp nhất hoặc sáp nhập.
 Khác nhau:

T Hợp nhất DN Sáp nhập DN


iêu
chí

B Chuyển toàn bộ TS, Chuyển toàn bộ TS,


ản Người LĐ, các hợp đồng, quyền và nghĩa vụ và lợi
chất quyền và nghĩa vụ của ích hợp pháp sang công ty
DN bị hợp nhất sang công nhận sáp nhập
ty hợp nhất

H 2 hoặc nhiều DN bị Chỉ DN bị sáp nhập


Page 17 of 49
Tình CQ51/21.12
ậu hợp nhất sẽ chấm dứt hoạt không còn tồn tại
quả động, không còn tồn tại.

Câu 15: Trong quá trình kinh doanh, công ty TNHH 1 thành viên
không được giảm vốn điều lệ? Tại sao?
- Công ty TNHH 1 thành viên là công ty do 1 cá nhận hoặc 1 tổ chức có tư cách pháp
nhân làm chủ sở hữu.
- Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh: Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty TNHH 1 thành viên không được
giảm vốn điều lệ vì đây là loại hình doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở
hữu do đó không có cơ chế kiềm chế giữa các đồng chủ sở hữu; mặt khác chủ sở hữu chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn
điều lệ của công ty. Nếu pháp luật cho phép công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn
điều lệ, chủ sở hữu có thể lợi dụng quy định này để giảm vốn điều lệ nhằm trốn tránh các
nghĩa vụ về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác dẫn đến quyền lợi của các chủ nợ không
được đảm bảo. Vậy để đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ, pháp luật quy định công ty
TNHH 1 thành viên không được giảm vốn điều lệ.

Câu 16: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều phải lập ban kiểm
soát. Đúng hay sai? Tại sao?
- Công ty TNHH 2 TV trở lên là DN trong đó TV chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ TS khác trong phạm vi phần vốn đã góp vào DN.
- Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt các thành viên công ty kiểm soát các hoạt động
của công ty.
- Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, ban kiểm soát bắt buộc phải thành lập
khi công ty có từ 11 thành viên trở lên, trường hợp có ít hơn 11 thành viên, công ty có
thể có hoặc không thành lập ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Vậy ý kiến: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều phải lập ban kiểm soát là sai.

Câu 17: Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Page 18 of 49
Tình CQ51/21.12
- Theo bộ luật dân sự 2005, Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì:
Tài sản của doanh nghiệp không tách bạch với tài sản của doanh nghiệp. Tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp, vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp
tự khai.--> Vi phạm điều 3 trong 4 điều kiện là 1 pháp nhân.

Câu 18: Các trường hợp nào cá nhân có năng lực chủ thể nhưng
không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp?
Các trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể nhưng không được quyền thành lập và quản
lý doanh nghiệp là:
+ Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân VN; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân VN;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, công nhận là pháp nhân.--
> Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Câu 19: Chứng minh công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh?
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và csc nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Chủ thể kinh doanh là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh vì:
- Công ty cổ phần có vốn đầu tư kinh doanh: Vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần. Việc góp
Page 19 of 49
Tình CQ51/21.12
vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại theo quy định của
pháp luật về chứng khoán để huy động vốn.
- Công ty cổ phần thực hiện hành vi kinh doanh: Công ty cổ phần thực hiện các hoạt
động kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lợi
nhuận và tự chịu trách nhiệm về hành vi kinh doanh của mình. Trả lời một số câu hỏi Pháp
luật kinh tế
- Công ty cổ phần thực hiện hạch toán kinh doanh: Theo cơ cấu tổ chức, công ty cổ
phần có bộ phận thực hiện hạch toán kinh doanh.
- Công ty cổ phần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước: Khi phát sinh
nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước, công ty cổ phần thực hiện nộp thuế theo quy
định
- Công ty cổ phần chịu sự quản lý của nhà nước: Công ty cổ phần được thành lập theo
quy định của pháp luật về việc thành lập công ty, chịu sự quản lý của nhà nước theo quy
định của pháp luật.
=> Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh

Page 20 of 49
Tình CQ51/21.12

CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG


Câu 1: Tại sao để hợp đồng có hiệu lực thì người tham gia giao kết
phải có năng lực hành vi dân sự?
- Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ pháp lí của các bên.
 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
1. Người tham gia giao kết hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự
2. Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội
3. Các bên tham gia giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
4. ( hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp pháp
luật có quy định)
 Một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đó là người tham gia giao kết
phải có năng lực hành vi dân sự vì:
- Năng lực hành vi dân sự là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng
hành vi của mình tham gia vào vào các quan hệ pháp luật và thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lí.
- Dựa vào đặc điểm của hợp đồng, thì hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên, nên để quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng được thực
hiện thì các bên tham gia giao kết hợp đồng phải nhận thức được họ có quyền và nghĩa vụ
gì, có năng lực thưc hiện quyền và nghĩa vụ đó cũng như có khả năng gánh chịu hâu quả
pháp lí của các bên tham gia hợp đồng, mà người không có năng lực hành vi dân sự thì họ
không nhận thức được họ có quyền và nghĩa vụ gì, họ không có khả năng nhận thức được
hậu quả pháp lí khi giao kết hợp đồng nên họ cũng không có khả năng gánh chịu hậu quả
pháp lí khi giao kết.
 Vì vậy, người tham gia giao kết hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự.

Câu 2: Tại sao để hợp đồng có hiệu lực thì các bên tham gia hợp
đồng phải hoàn toàn tự nguyện?
 Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ pháp lí của các bên
Page 21 of 49
Tình CQ51/21.12
 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
1. Người tham gia giao kết hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự
2. Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội
3. Các bên tham gia giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
4. ( hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp pháp
luật có quy định)
 Một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đó là các bên tham gia hợp đồng
phải hoàn toàn tự nguyện vì:
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên với nhau
- Khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên tham gia giao kết có địa vị pháp lí bình
đẳng, có quyền và nghĩa vụ pháp lí như nhau
- Các bên tham gia giao kết hợp đồng đều có quyền tư định đoạt và có quyền tự chủ

Câu 3: Cho ví dụ cụ thể về 1 hợp đồng thương mại vô hiệu và giải


thích tại sao hợp đồng đó vô hiệu?
 Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ pháp lí của các bên
 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
1. Người tham gia giao kết hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự
2. Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội
3. Các bên tham gia giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
4. ( hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp pháp
luật có quy định)
 Hợp đồng bị tuyên bố là vô hiệu khi thỏa thuận của các bên không thỏa mãn các điều
kiện có hiệu lực của hợp đồng, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa họ.
Ví dụ về 1 hợp đồng thương mại vô hiệu:
 Vào ngày 20/01/2015, Công ty TNHH 1 thành viên Thành Công có trụ sở tại quận
Cầu Giấy_ Hà Nội ký hợp đồng mua 10kg ma túy với ông Hoàng Văn Ninh sống tại Đồng
Đăng_ Lạng Sơn.

Page 22 of 49
Tình CQ51/21.12
Đây là 1 hợp đồng thương mai vô hiệu vì nó vi phạm vào điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng, đó là: Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội.
Cụ thể là theo Điều 155 Bộ luật hình sự năm 1999, pháp luật có quy định rõ về việc cấm
tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép chất ma túy.
Và theo điều 194 bộ luật hình sự năm 1999 quy định rõ tội mua bán trái phép chất ma túy
từ 300gr trở lên sẽ bị phạt tù từ 20 năm, chung thân hoặc tử hình
Mà trong TH này là 10kg, số lượng ma túy quá lớn, vi phạm vào điều cấm của PL, vậy
nên đây là 1 hợp đồng thương mại vô hiệu.

Câu 4: So sánh cầm cố và thế chấp tài sản?


- Cầm cố tài sản là việc 1 bên giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ
- Thế chấp tài sản là việc 1 bên dung TS thuộc sở hữu của mình để đả bảo thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với bên kia và không chuyển giao TS đó cho bên nhận thế chấp
 Giống nhau:
- Đều là biện pháp TS bảo đảm thực hiện hợp đồng
- Bên có nghĩa vụ phải dùng TS của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài sản với
bên có quyền trong cùng 1 quan hệ hợp đồng
 Khác nhau:

T Cầm cố TS Thế chấp TS


iêu
thức

N Bên có nghĩa vụ phải Không giao TS


ội giao TS thuộc sở hữu của
dung mình cho bên kia

T Động sản, giấy tờ có giá Chủ yếu là bất động


ài sản
sản Cũng có thể là động
sản

Page 23 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 5: So sánh các hình thức trách nhiệm về TS do vi phạm hợp
đồng?
- Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ pháp lí của các bên
- Các hình thức trách nhiệm về TS do vi phạm hợp đồng bao gồm phạt vi phạm
hợp đồng và bồi thường thiệt hại

K Phạt vi phạm hợp BTTH Là việc bên


hái đồng là sự thỏa thuận vi phạm bồi thường
niệm giữa các bên trong hợp những tổn thất vật chất
đồng, theo đó bên vi do hành vi vi phạm
phạm nghĩa vụ phải hợp đồng gây ra cho
nộp 1 khoản tiền cho bên bị vi phạm
bên bị vi phạm

 Giống nhau: đều là hình thức trách nhiệm về TS để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng
- Căn cứ để làm phát sinh: đều dựa trên căn cứ là phải có hành vi vi phạm các điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng
- Đều là hình thức trách nhiệm của các bên trong cùng 1 quan hệ hợp đồng, trong đó
bên có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước bên bị vi phạm
 Khác nhau:

T Phạt vi phạm hợp Bồi thường thiệt


iêu đồng hại
thức

C Chỉ đc áp dụng khi Vẫn được áp dụng


ăn các bên có thỏa thuận khi có đủ 3 căn cứ,
cứ trước trong hợp đồng. không cần phải thỏa
áp Đã có hành vi vi thuận trước trong hợp
dụng phạm các điều khoản đồng:
đã cam kết trong hợp - Có hành vi vi
đồng phạm

Page 24 of 49
Tình CQ51/21.12
- Có thiệt hại thực
tế xảy ra cho bên bị vi
phạm
- Có MQH nhân
quả giữa hành vi vi
phạm với thiệt hại thực
tế
M Do các bên thỏa Do các bên thỏa
ức thuận, thuận, nếu không thỏa
phạt Trong hợp đồng thuận phải BTTH toàn
thương mại, mức phạt bộ thiệt hại
tối đa không được vượt
quá 8% phần giá trị
hợp đồng bị vi phạm

Câu 6: Trường hợp miễn trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng?
- Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ pháp lí của các bên
- Miễn trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là việc bên vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng không phải chịu các hình thức về trách nhiệm. Bên vi phạm hợp đồng được miễn
trách nhiệm pháp lý khi gặp một trong các trường hợp sau:
- Các trường hợp do các bên thoả thuận trong hợp đồng.
- Do sự kiện bất khả kháng: Là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong
khả năng của chủ thể.
- Vi phạm hợp đồng của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Vi phạm hợp đồng của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
- Để được miễn trách nhiệm, các bên vi phạm cần có những chứng cứ cụ thể và
chứng minh bằng văn bản về những trường hợp được miễn trách nhiệm do các bên thoả
thuận hay do pháp luật quy định. Đồng thời bên vi phạm phải thông báo ngay cho bên bị vi
phạm biết về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

Page 25 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 7: Trong các biện pháp bảo đảm hợp đồng, biện pháp nào là
biện pháp phi tài sản? Ý nghĩa của biện pháp đó?
- Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ pháp lí của các bên
- Biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng là cách thức, biện pháp dự phòng nhằm bảo
đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ, ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra.
- Tuỳ từng trường hợp cụ thể, các bên có thể thoả thuận áp dụng một hoặc một số
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sau: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký
cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
- Trong các biện pháp bảo đảm hợp đồng trên, biện pháp bảo đảm hợp đồng bằng tín
chấp là biện pháp phi tài sản
+ Tín chấp, là việc tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm(bằng tín chấp) cho các cá nhân, hộ
gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để kinh doanh,
làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Ý nghĩa:
- Giúp các cá nhân, hộ gia đình nghèo tiếp cận được nguồn vốn vay khi không có tài sản
đảm bảo.
- Nâng cao vai trò của tổ chức chính trị và tổ chức xã hội nghề nghiệp.

Câu 8: Nội dung các nguyên tắc giao kết hợp đồng? Tại sao khi giao
kết hợp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc đó?
- Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ pháp lí của các bên
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng là các tư tưởng chỉ đạo mà trong quá trình giao kết các
bên cần phải tuân theo.
Các nguyên tắc:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng.
Khi giao kết hợp đồng, phải tuân thủ các nguyên tắc vì:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái với đạo đức xã hội: Bộ luật Dân sự quy
định cho các chủ thể được tự do giao kết hợp đồng nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể có

Page 26 of 49
Tình CQ51/21.12
thể thoả mãn nhu cầu vật chất cũng như tinh thần. Dựa trên nguyên tắc này, mọi cá nhân, tổ
chức khi có đủ các điều kiện tư cách chủ thể đều có thể tham gia giao kết bất kỳ một giao
dịch/ hợp đồng dân sự nào, nếu muốn. Tuy nhiên, hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp luật,
được pháp luật công nhận và bảo vệ khi ý chí của các bên giao kết hợp đồng phù hợp với
ý chí của nhà nước. Hay nói cách khác, sự tư do ý chí giao kết hợp đồng của các chủ thể
phải nằm trong khuôn khổ, giới hạn nhất định – giới hạn lợi ích của các cá nhân khác, lợi
ích chung của xã hội và trật tự công cộng
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng: Do các bên tham
gia quan hệ hợp đồng có địa vị pháp lý bình đẳng, hợp đồng giao kết dựa trên ý chí của các
bên tham gia giao kết, các bên tham gia giao kết có quyền tự do bày tỏ ý chí của mình
trong khi giao kết hợp đồng. Vì vậy, các bên tham gia giao kết phải tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

Câu 9: Có quan điểm cho rằng: “Trong mọi trường hợp, khi có vi
phạm hợp đồng, người bị vi phạm đồng thời có quyền đòi tiền phạt vi
phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại”. Quan điểm trên đúng hay
sai? Giải thích tại sao?
- Hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ pháp lí của các bên
- Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là sự gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi của
bên vi phạm hợp đồng đối với bên vi phạm.
Các hình thức trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng:
- Thứ nhất, các hình thức trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
o Buộc thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng
o Buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
- Thứ 2, phạt vi phạm hợp đồng
- Thứ 3, bồi thường thiệt hại
Bên vi phạm có quyền áp dụng cả 2 loại trách nhiệm phạt vi phạm và buộc bồi thường
thiệt hại nếu trước đó các bên đã thoả thuận về áp dụng trách nhiệm phạt vi phạm hợp đồng.
Như vậy, quan điểm cho rằng: “ Trong mọi trường hợp, khi có vi phạm hợp đồng, người
bị vi phạm đồng thời có quyền đòi tiền phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại” là sai
vì để áp dụng được cả 2 hình thức trách nhiệm pháp lý là phạt vi phạm hợp đồng và bồi
thường thiệt hại, trước khi xảy ra vi phạm hợp đồng, các bên phải có thoả thuận về áp
dụng trách nhiệm phạt vi phạm vi phạm hợp đồng. Mặt khác, để áp dụng được 2 hình thức
Page 27 of 49
Tình CQ51/21.12
trên thì vi phạm hợp đồng phải gây ra thiệt hại thực tế, có mối quan hệ nhân quả bởi vì có
hành vi vi phạm chửa hẳn đã xảy ra thiệt hại thực tế cho bên kia.

Page 28 of 49
Tình CQ51/21.12

CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT PHÁ SẢN


Câu 1: Chứng minh thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ tập thể?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ tập thể vì:
- Khi doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản, các chủ nợ đều có cơ hội đòi nợ
như nhau nhưng các chủ nợ không được đòi nợ riêng rẽ, tuỳ tiện mà phải thông qua
thủ tục gửi giấy đòi nợ đến Toà án có thẩm quyền.
- Các chủ nợ được tham gia Hội nghị chủ nợ để đảm bảo quyền lợi của mình
- Việc thanh toán nợ cho các chủ nợ trong quá trình giải quyết phá sản là thanh toán tập
thể và chỉ do Toà án, cơ quan nhân danh quyền lực tư pháp của Nhà nược tiến hành
theo trình tự, thủ tục tư pháp nhất định. Trong quá trình thanh toán nợ, Toà án không
thanh toán riêng cho từng chủ nợ, không ưu tiên bất kỳ chủ nợ nào, nhằm giải quyết
quyền lợi cho các chủ nợ trên theo nguyên tắc công bằng và hợp lý.

Câu 2: Chứng minh thủ tục giải quyết phá sản là thủ tục tố tụng đặc
biệt?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Thủ tục giải quyết phá sản là thủ tục tố tụng đặc biệt vì: thủ tục phá sản được thực
hiện theo trình tự pháp lý và với những nội dung đặc biệt:
- Về hình thức pháp lý: Thủ tục phá sản được điều chỉnh bởi một hệ thống văn bản
pháp luật riêng đó là pháp luật phá sản
- Về nội dung: Thủ tục phá sản được tiến hành trong một hoàn cảnh đặc biệt khi doanh
nghiệp, HTX lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán
Page 29 of 49
Tình CQ51/21.12
các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu. Tuy nhiên, thủ tục ohas sản không thuần
tuý là thủ tục đòi nợ, thanh toán nợ thông thường mà còn là thủ tục có khả năng, tạo
điều kiện giúp doanh nghiệp, HTX phục hồi tối đa hoạt động kinh doanh thông qua việc
pháp luật cho phép DN, HTX chủ động xây dựng và thực hiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh.
- Về hậu quả pháp lý: DN, HTX bị chấm dựt sự tồn tại khi Toà án ra quyết định tuyên
bố phá sản. Trường hợp cá nhân, tổ chức khác mua lại nợ, mua lại toàn bộ doanh nghiệp,
HTX để tiếp tục tiến hành các hoạt động kinh doanh, trường hợp này chỉ làm thay đổi
chủ sở hữu. Phá sản doanh nghiệp, HTX còn kéo theo nhiều hậu quả khác như: ảnh
hưởng đến quyền lợi của chủ nợ, người lao động, gây xáo trộn nền kinh tế, tác động đến
hoạt động kinh doanh của cộng đồng, xã hội.
- Tòa án tham gia giải quyết phá sản, nhưng quyết định phá sản hay không là do hội
nghị chủ nợ quyết định

Câu 3: Mọi DN, HTX khi thực hiện thủ tục phá sản đều phải tiến hành
tất cả các thủ tục phá sản? Đúng hay sai? Tại sao?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Khi có đơn yêu cầu hợp pháp yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX,
Toà án có thẩm quyền mở thủ tục phá sản đối với DN, HTX đó.
- Trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản:
- Nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Hội nghị chủ nợ
- Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Thủ tục thanh lý tài sản, các khoản nợ
- Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Mọi doanh nghiệp, HTX khi thực hiện thủ tục phá sản không nhất thiết phải tiến
hành tất cả các thủ tục phá sản trên vì:
- Trường hợp doanh nghiệp, HTX phục hồi hoạt động kinh doanh thành công -> DN,
HTX thoát khỏi tình trạng phá sản, khi đó sẽ không thực hiện các bước tiếp theo nữa.

Page 30 of 49
Tình CQ51/21.12
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bị thua lỗ đã được Nhà nước áp dụng
biện pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được và
không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì Toà án ra quyết định
mở thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp mà không cần phải triệu tập Hội nghị chủ nợ
để xem xét việc áp dụng thủ tục phục hồi.
- Trường hợp Hội nghị chủ nợ không thành, Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài
sản.
-> Không có thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.

Câu 4: Người có quyền yêu cầu toà mở thủ tục giải quyết phá sản khi
công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Doanh nghiệp, HTX không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi
chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.
- Toà án nhân dân có thẩm quyền thụ lý đơn và tiến hành thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, HTX khi có đơn yêu cầu toà án nhân dân mở thủ tục phá sản đối với doanh
nghiệp, HTX.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
- Khi công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản, người có quyền yêu cầu toà án mở
thủ tục giải quyết phá sản là:
+ Chủ nợ có đảm bảo một phần và chủ nợ không có đảm bảo
+ Người lao động
+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần theo quy định tại điều lệ công ty.
- Nếu điều lệ công ty không quy định thì việc nộp đơn được thực hiện theo Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông. Nếu Điều lệ công ty không quy định và không tiến hành được
Đại hội đồng cổ đông, thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ
thông trong thời gian ít nhất là 6 tháng liên tục có quyền nộp đơn đối với công ty cổ phần
đó.

Page 31 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 5: Tại sao tòa án chỉ mở thủ tục giải quyết phá sản khi có đơn
yêu cầu?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Các bên tham gia quan hệ kinh doanh thương mại có địa vị pháp lí bình đẳng, các bên
đều có quyền tự chủ, quyền tự định đoạt, các bên có quyền thỏa thuận để giải quyết các
khoản nợ.
- Vì tôn trọng quyền tự chủ, quyền tự định đoạt của các bên tham gia nên tòa án chỉ mở
thủ tục phá sản khi có đơn yêu cầu
- Tuy nhiên trong trường hợp không có sự thỏa thuận thì người có quyền và nghĩa vụ
phải nộp đơn khi thực sự mất khả năng thanh toán

Câu 6: Khoản nợ thuế của NSNN có được thanh toán khi doanh
nghiệp phá sản hay ko? Nếu có thanh toán theo thứ tự thứ mấy khi DN
phá sản? Tại sao?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Sau khi thanh toán các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản đảm bảo, việc phân chia tài
sản còn lại của doanh nghiệp, HTX được thực hiện theo thứ tự:
- Thứ nhất: Phí phá sản
- Thứ 2: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xá hội theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Thứ 3: Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ
theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được
thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì
mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng
- Thứ 4: Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, HTX sau khi đã thanh toán đủ các

Page 32 of 49
Tình CQ51/21.12
khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
o Xã viên hợp tác xã
o Chủ doanh nghiệp tư nhân
o Các thành viên của công ty, các cổ đông của công ty cổ phần
o Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
Các khoản nợ thuế của NSNN có được thanh toán khi doanh nghiệp, HTX phá sản. Trình
tự thanh toán theo thứ tự thứ 3 như trên. Do các khoản nợ thuế của NSNN thực chất là
các khoản nợ không có đảm bảo của doanh nghiệp, HTX đối với NSNN.

Câu 7: Chứng minh pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi
người lao động?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi người lao động vì khi doanh nghiệp, HTX
lâm
vào tình trạng phá sản người lao động có các quyền sau:
- Được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX
- Được tham gia hội nghị chủ nợ
- Được ưu tiên thứ tự phân chia giá trị tài sản còn lại của DN, HTX trước các chủ nợ và
sau khi đã trả phí phá sản.

Câu 8: Chứng minh pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi của
chủ nợ?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi của chủ nợ vì khi doanh nghiệp, HTX lâm
vào
tình trạng phá sản, chủ nợ có các quyền sau:
Page 33 of 49
Tình CQ51/21.12
- Với chủ nợ có bảo đảm, được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó. Nếu giá trị tài sản
bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần còn lại sẽ được thanh toán trong quá
trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, HTX. Nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ
thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, HTX.
- Với chủ nợ có bảo đảm 1 phần và chủ nợ không có bảo đảm:
o Được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX
o Tham gia hội nghị chủ nợ
o Kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, HTX
o Tham gia giải quyết những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình,
khiếu nại các quyết định của Toà án...
o Được ưu tiên thứ tự phân chia giá trị còn lại của DN, HTX trước chủ sở hữu
doanh nghiệp và xã viên hợp tác xã.
o Được đưa ra phương án phục hồi kinh doanh cho Doanh nghiệp, HTX

Câu 9: Chứng minh pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi
của bản thân doanh nghiệp, HTX?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi của bản thân doanh nghiệp thông qua các
quy
định như:
- Ấn định thời gian ngừng trả nợ, tạo điều kiện cho DN, HTX thương lượng với các chủ
nợ để được xoá nợ, mua nợ, giảm nợ...
- Pháp luật còn quy định cơ chế, biện pháp để doanh nghiệp, HTX khôi phục lại hoạt
động kinh doanh.
- Khi bị tuyên bố phá sản, tài sản của doanh nghiệp, HTX được thanh lý Doanh
nghiệp, HTX rút khỏi thị trường, người kinh doanh thoát khỏi các khoản nợ khi đã giao
toàn bộ tài sản còn lại của doanh nghiệp, HTX để thanh lý.
- Trường hợp sau khi thanh toán các khoản nợ, nếu vẫn còn thì phần còn lại thuộc về
chủ doanh nghiệp, HTX.

Page 34 of 49
Tình CQ51/21.12
- Khi Toà án mở thủ tục phá sản DN, HTX, các chủ nợ không được đòi nợ riêng rẽ đối
với DN, HTX mà phải gửi giấy đòi nợ lên Toà án có thẩm quyền(chủ nợ ko đảm bảo và
đảm bảo 1 phần)

Câu 10: Các đối tượng được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản công ty hợp danh?(tương tự với các công ty và DN tư nhân)
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Theo luật phá sản 2014 của VN:
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Doanh nghiệp, HTX không có khả năng thanh toán được các khoản nợ khi đến hạn
khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.
Các đối tượng được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty hợp danh:
- Người lao động
- Chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ không có bảo đảm
- Thành viên hợp danh
Các đối tượng được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty cổ phần:
- Người lao động
- Chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ không có bảo đảm
- Cổ đông công ty.
Các đối tượng được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản DN tư nhân.
- Người lao động
- Chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ không có bảo đảm
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ nộp đơn.
Các đối tượng được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Công ty TNHH 2
Thành viên trở lên
Chủ nợ không bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm 1 phần , người lao động
Các đối tượng được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản HTX:
Chủ nợ, người lao động, người đại diện theo PL của HTX ( chủ tịch hội đồng quản trị)

Page 35 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 11: Pháp luật phá sản góp phần tạo động lực cạnh tranh, cơ cấu
lại nền kinh tế?
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, và bị tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Khi doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản, pháp luật phá sản quy định thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh. Đây là biện pháp thiết thực và hiệu quả nhằm giúp
doanh nghiệp,HTX thoát khỏi tình trạng phá sản, góp phần tạo dựng một nền kinh tế ổn
định.
- Khi việc tổ chức lại hoạt động kinh doanh không khả thi thì thủ tục thanh lý doanh
nghiệp,HTX và đi đến chấm dứt hoạt động kinh doanh là kết quả tất yếu. Như vậy thủ tục
thanh lý nhằm loại bỏ những doanh nghiệp, HTX hoạt động yếu kém góp phần làm trong
sạch môi trường kinh doanh, qua đó góp phần cơ cấu lại nền kinh tế.

Page 36 of 49
Tình CQ51/21.12

CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP


TRONG KINH DOANH
Câu 1: Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh bằng hoà giải?
- Tranh chấp trong kinh doanh là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về
mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh
doanh.
- Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh có sự tham gia của
bên thứ 3 độc lập, do 2 bên tranh chấp chỉ định hay chấp nhận, giữ vai trò trung gian hỗ
trợ cho các bên tìm kiếm những giải pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp.
 Ưu điểm của phương pháp hoà giải:
+ Đảm bảo được uy tín, bí mật cho các bên tham gia hoà giải
+ Đơn giản, thuận tiện, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí
+ Có sự tham gia của bên thứ 3 trong quá trình giải quyết tranh chấp mà bản thân
thương lượng không có, bằng kỹ năng hoà giải và sự tín nhiệm của các bên, người hoà giải
có thể sẽ giúp cho các bên tham gia hoà giải dễ đi đến thống nhất và quyết định nhanh
chóng giúp tranh chấp được giải quyết nhanh hơn.
+ Tham gia hoà giải sẽ không có tình trạng kẻ thắng, người thua ->Không gây sự đối
đầu giữa các bên, giữ được mối quan hệ vốn có.
 Nhược điểm của phương pháp hoà giải:
- Phụ thuộc vào 2 yếu tố: thiện chí của người tham gia tranh chấp và kỹ năng của người
hòa giải, cho nên nếu như 1 bên không có thiện chí, hoặc người hòa giải thiếu kĩ năng hòa
giải thì hòa giải không thành công => tranh chấp không được giải quyết
- Phán quyết do các bên tham gia hoà giải tự ra quyết định do đó không mang tính
cưỡng chế nhà nước. Nếu một trong các bên cố tình kéo dài thời gian hòa giải có thể sẽ
dẫn đến tranh chấp không thể giải quyết vì quá thời hiệu khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài
( 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp).
- Tốn kém hơn về thời gian và chi phí so với thương lượng vì có sự tham gia của bên
thứ 3

Page 37 of 49
Tình CQ51/21.12
- Phải chia sẻ thông tin cho bên thứ 3 -> uy tín, bí quyết kinh doanh khôg được đảm
bảo
- Do không công khai nên thiếu sự tác động của dư luận xã hội.

Câu 2: Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh bằng thương lượng?
- Tranh chấp trong kinh doanh là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về
mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh
doanh.
- Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh mà không cần
đến vai trò của bên thứ 3. Khi có tranh chấp các bên cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để giải
quyết.
* Ưu điểm:
- Thuận tiện, đơn giản, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí do không có sự tham gia của
bên thứ 3
- Đảm bảo được uy tín, bí mật kinh doanh cho các bên tham gia hoà giải.
* Nhược điểm:
- Đòi hỏi sự thống nhất cao và thiện chí giữa các bên, nếu như 1 bên không có thiện chí
thì thương lượng sẽ không thành công=> tranh chấp không được giải quyết
- Phán quyết do các bên tham gia thương lượng tự ra quyết định do đó không mang tính
cưỡng chế nhà nước. Nếu một trong các bên cố tình kéo dài thời gian thương lượng có thể
sẽ dẫn đến tranh chấp không thể giải quyết vì quá thời hiệu khởi kiện ra tòa hoặc trọng tài
( 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp)
- Do không công khai nên thiếu sự tác động của dư luận xã hội.

Câu 3: Phán quyết của trọng tài thương mại có giá trị chung thẩm?
Tại sao?
- Trọng tài thương mại là 1 tổ chức xã hội nghề nghiệp, tồn tại chủ yếu dưới 2 hình
thức là trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực
- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là bên thứ 3 độc lập
nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực
hiện.

Page 38 of 49
Tình CQ51/21.12
- Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm nghĩa là phán quyết có hiệu
lực thi hành ngay và không có quyền kháng cáo, kháng nghị vì:
- Trọng tài đưa ra phán quyết nhân danh ý chí của các bên đương sự, trọng tài chỉ đưa
ra các phán quyết khi có sự thỏa thuận giữa các trọng tài, trọng tài chỉ giải quyết trong phạm
vi nội dung mà các bên tranh chấp yêu cầu.
- Tổ chức trọng tài là tổ chức xã hội nghề nghiệp nên không phân cấp quản lý – Có vị
trí pháp lý độc lập.
 Phán quyết của trọng tài thương mại có giá trị chung thẩm

Câu 4: Chứng minh trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp nhân
danh ý chí của các bên đương sự?
- Tranh chấp trong kinh doanh là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về
mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh
doanh.
- Trọng tài thương mại là 1 tổ chức xã hội nghề nghiệp, tồn tại chủ yếu dưới 2 hình
thức là trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực
- Trọng tài chỉ giải quyết tranh chấp khi có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận có thể là
trước hoặc sau khi có tranh chấp, trên cơ sở có thỏa thuận trọng tài thì trọng tài mới giải
quyết tranh chấp, và các bên chọn trọng tài nào (vụ việc hoặc thường trực), thì trọng tài này
mới đc giải quyết tranh chấp đó
- Mỗi bên tranh chấp được quyền chọn cho mình 1 trọng tài viên để bảo vệ lợi ích cho
mình, trong trường hợp 2 bên cùng chọn 1 người thì người thì sẽ thành lập hội đồng trọng
tài để bảo vệ lợi ích cho các bên
- Các bên có quyền thỏa thuận thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp
- Nội dung yêu cầu giải quyết tranh chấp hoàn toàn dựa trên cơ sở thỏa thuận của các
bên

Câu 5: Tại sao toà án chỉ mở thủ tục giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh khi có đơn khởi kiện hợp pháp?
- Tranh chấp trong kinh doanh là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về
mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh
doanh.
- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh là việc lựa chọn phương thức thích hợp để
loại trừ các bất đồng, mâu thuẫn, xung đột lợi ích giữa các bên tranh chấp.
Page 39 of 49
Tình CQ51/21.12
- Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh được áp dụng phổ biến bao
gồm: Thương lượng, hoà giải, giải quyết bằng trọng tài, giải quyết bằng toà án.
- Tòa án là cơ quan nhân danh quyền lực nhà nước, nên tòa án chỉ mở thủ tục giải
quyết khi các bên có đơn khởi kiện hợp pháp vì
+ Khi phát sinh tranh chấp trong kinh doanh, có 4 phương thức giải quyết tranh chấp đó
là thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án, giải quyết bằng tòa án chỉ là 1
trong 4 phương thức, phương thức nào cũng có ưu điểm và nhược điểm riêng, không thể bắt
buộc cứ có tranh chấp là tòa án phải giải quyết.
+ Các bên tranh chấp có địa vị pháp lí bình đẳng, đều có quyền tự chủ, tự định đoạt. Để
đảm bảo quyền lợi cho các bên, toà án không mở thủ tục giải quyết khi không có đơn yêu
cầu hợp pháp.
 Vì vậy, khi có tranh chấp, các bên hoàn toàn có quyền lựa chọn các phương thức giải
quyết tranh chấp, không nhất thiết phải giải quyết tranh chấp bằng toà án. Để tôn trọng, đảm
bảo quyền tự chủ, quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp thì tòa án chỉ mở thủ tục giải
quyết khi các bên có đơn khởi kiện hợp pháp.

Câu 6: Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh bằng trọng tài thương mại?
- Tranh chấp trong kinh doanh là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về
mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh
doanh.
- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là phương thức giải quyết tranh
chấp
thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là bên thứ 3 độc lập nhằm chấm dứt
xung đột bằng việc đưa ra phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
Ưu điểm:
- Đảm bảo được bí mật, uy tín cho các bên vì theo nguyên tắc không công khai.
- Thời gian giải quyết tranh chấp hầu như được xác định vì phán quyết trọng tài có giá trị
chung thẩm, không có kháng cáo, kháng nghị. -> Giải quyết tranh chấp nhanh chóng hơn
so với toà án.
- Cơ quan trọng tài hoàn toàn trung lập, các trọng tài viên có trình độ chuyên môn cao
giúp xác định tốt quyền và trách nhiệm của các bên

Page 40 of 49
Tình CQ51/21.12
Nhược điểm:
- Chi phí tốn kém và nhiều thủ tục hơn so với thương lượng và hoà giải.
- Do chỉ được yêu cầu cung cấp chứng cứ nên các trọng tài viên có thể gặp khó khăn
trong quá trình điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ và triệu tập nhân chứng.
- Phán quyết của trọng tài không mang tính cưỡng chế nhà nước. Nếu 1 trong 2 bên
không thi hành thì bên còn lại phải thực hiện thủ tục yêu cầu cơ quan thi hành án
cưỡng chế thi hành phán quyết của trọng tài đối với bên không thi hành phán quyết.
- Do không công khai nên thiếu sự tác động của dư luận xã hội. Trả lời một số câu hỏi
Pháp luật kinh

Câu 7: Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh bằng toà án?
- Tranh chấp trong kinh doanh là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về
mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh
doanh.
- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng Toà án là phương thức giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để
đưa ra phán quyết, buộc các bên có nghĩa vụ thi hành.
Ưu điểm:
- Phán quyết của Toà án mang tính cưỡng chế nhà nước, các bên buộc phải thi hành nếu
không thì cơ quan thi hành án sẽ tiến hành cưỡng chế thi hành phán quyết của Toà án.
+Xét xử theo nguyên tắc công khai nên có sự tác động của dư luận xã hội.
+ Trình tự thủ tục chặt chẽ, nếu phán quyết lần 1 chưa phù hợp với ý chí của các bên thì
các bên có thể kháng cáo.
Nhược điểm:
- Khó đảm bảo được uy tín, bí mật kinh doanh của các bên do Toà xét xử theo nguyên
tắc công khai.
- Do trình tự và thủ tục chặt chẽ nên thời gian giải quyết thường kéo dài và tốn kém về
chi phí, ảnh hưởng không tốt tới quá trình hoạt động kinh doanh.
- Nếu có yếu tố nước ngoài, phán quyết của toà án khó được chấp nhận trong phạm vi
quốc tế, việc sử dụng ngôn ngữ, quy tắc tố tụng của một quốc gia sẽ ảnh hưởng đến kết quả.

Page 41 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 8: So sánh phương thức giải quyết tranh chấp bằng hoà giải và
giải quyết bằng trọng tài thương mại?
- Tranh chấp trong kinh doanh là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về
mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh
doanh.
- Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh có sự tham gia của
bên thứ 3 độc lập, do 2 bên tranh chấp chỉ định hay chấp nhận, giữ vai trò trung gian hỗ
trợ cho các bên tìm kiếm những giải pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp.
- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là phương thức giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là bên thứ 3 độc lập nhằm chấm dứt
xung đột bằng việc đưa ra phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
Giống nhau:
- Giải quyết tranh chấp theo sự thoả thuận giữa các bên trên cơ sở tự nguyện.
- Có sự hiện diện của bên thứ 3 do bên tranh chấp lựa chọn làm trung gian trợ giúp các
bên tìm kiếm giải pháp tối ưu để kết thúc tranh chấp.
- Bên thứ 3: Có sự tín nhiệm và trình độ chuyên môn nhất định
Khác nhau:

T Hoà giải Trọng tài thương mại


i
ê
u

c
h
í

V Mang t/c hỗ trợ, giúp Sau khi xem xét,


a đỡ các bên thoả thuận, trọng tài thương mại có
i ko có quyền áp đặt hay thể đưa ra phán quyết
đưa ra quyết định gì có tính bắt buộc thi hành
t
r

Page 42 of 49
Tình CQ51/21.12
ò

c

a

b
ê
n

t
h

C Không có tính ràng Kết hợp giữa thoả


ơ buộc, chi phối thuận và tài phán => Có
sự chi phối của pháp luật
c
h
ế

g
i

i

q
u
y
ế
Page 43 of 49
Tình CQ51/21.12
t

R Không chịu sự chi phối Tuân theo quy định


à bởi quy định có tính của pháp luật
n khuôn mẫu hay bắt buộc
g nào

b
u

c

p
h
á
p

l
ý

S Các quyết định không Phán quyết của


ự được pháp luật đảm bảo trọng tài thương mại
thi hành được pháp luật công
đ nhận và cơ quan thi
ả hành án có quyền buộc
m các bên thực hiện
phán quyết của trọng tài
b nếu có yêu cầu.

o

Page 44 of 49
Tình CQ51/21.12

a

c
á
c

q
u
y
ế
t

đ

n
h

Câu 9: Công ty TNHH nước giải khát X, trụ sở tại Quận Ba Đình – Hà
Nội, sản xuất nước ngọt có gas với kiểu dáng chai đặc thù được đăng ký kiểu dáng tại
Cục Sở hữu trí tuệ và được người tiêu dùng ưa thích. Công ty Y, trụ sở tại Quận Hồng
Bàng, Hải Phòng, hoạt động cùng lĩnh vực, hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương đã bắt chước kiểu dáng chai của công ty X để đóng chai sản
phẩm của mình và bị công ty X khởi kiện ra toà. Do các bên đã hoà giải không thành
nên toà án đã ra phán quyết mà không tiến hành hoà giải.
Yêu cầu: 1. Xác định toà án có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp trên.
2. Phán quyết của Toà án - giả sử đã có hiệu lực pháp luật thì có thể bị xem xét
lại không? Nếu có thì theo thủ tục nào? Tại sao?
2. Phán quyết của Toà án có thể bị xem xét lại do đã vi phạm nguyên tắc đặc thù trong
quá trình giải quyết tranh chấp là không hoà giải trong tố tụng. Theo đó, phán quyết của

Page 45 of 49
Tình CQ51/21.12
Toà án có thể bị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm vì đã có sai phạm trong thủ tục tố
tụng
Câu 10: Công ty thương mại A, trụ sở tại Quận 1 -TP Hồ Chí Minh, ký
hợp đồng mua hạt điều của công ty B, trụ sở tại huyện Z, tỉnh Dak Lak, thỏa thuận
bằng lời nói:" khi có tranh chấp xảy ra, đưa ra giải quyết tại trung tam trọng tài
thương mại quốc tế Việt Nam(VIAC)"
a, Thỏa thuận trọng tài trên có giá trị pháp lý không? Vì sao?
b, Giả định: Trung tâm trọng tài thương mại đã đưa ra phán quyết giải quyết tranh
chấp, sau đó công ty A có nhu cầu kháng cáo. Nhu cầu này của công ty A có được thực
hiện hay không? Vì sao?
a, Theo quy định về hình thức thoả thuận trọng tài quy định tại luật trọng tài
thương mại
như sau:
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp
đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản.
b, Phán quyết của trọng tài thương mại có giá trị chung thẩm, các bên không có quyền
kháng cáo. Như vậy công ty A không thể kháng cáo.
Tuy nhiên, nếu chứng minh được phán quyết của trọng tài vi phạm một trong các
trường hợp sau đây thì doanh nghiệp A có thể yêu cầu Toà án huỷ phán quyết của trọng tài:

Page 46 of 49
Tình CQ51/21.12

Mục Lục
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT KINH TẾ..............................................................................2
Câu 1: Tại sao phải tăng cường quản lí nền kinh tế bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay?......................2
Câu 2: Các biện pháp tăng cường quản lí nhà nước nền kinh tế bằng pháp luật ở Việt Nam hiện
nay?...............................................................................................................................................................2
Câu 3: Phân biệt quản lí nhà nước nền kinh tế với quản lí kinh doanh của chủ thể kinh doanh?............3
Câu 4: Lấy 1 ví dụ về quan hệ kinh tế có yêu tố nước ngoài, tại sao quan hệ đó có yếu tố nước
ngoài, chỉ rõ nguồn luật điều chỉnh quan hệ kinh tế
đó?..............................................................................................................3
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH.................................................................................5
Câu 1: Nội dung của chế độ trách nhiệm hữu hạn về Tài Sản trong kinh doanh, Ưu nhược điểm
của chế độ?...................................................................................................................................................5
Câu 2: Nội dung của chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản trong kinh doanh, ưu, nhược điểm của
chế độ?.........................................................................................................................................................5
Câu 3: Tại sao người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự bị cấm thành lập quản lí doanh nghiệp?.........7
Câu 4: Chứng minh công ty TNHH 2 TV trở lên có tư cách pháp nhân?....................................................7
Câu 5: Tại sao công ty cổ phần tổ chức theo mô hình thứ nhất, không bắt buộc phải có ban kiểm
soát trong trường hợp có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% số cổ phần
của công ty?..................................................................................................................................................8
Câu 6: So sánh Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi biểu quyết?..........................................................9
Câu 7: So sánh CP ưu đãi cổ tức và CP ưu đãi hoàn lại?...........................................................................9
Câu 8: So sánh cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần?..................................................................10
Câu 9: Tại sao cổ phần ưu đãi biểu quyết không được quyền chuyển nhượng?....................................11
Câu 10: So sánh địa vị pháp lí của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp
danh?..........................................................................................................................................................11
Câu 11: So sánh DN tư nhân và công ty TNHH 1 TV do cá nhân làm chủ sở hữu?..................................12
Câu 12: So sánh chia và tách doanh nghiệp?..........................................................................................13
Câu 13: So sánh hợp nhất và sáp nhập DN?...........................................................................................14
Câu 14: Trong quá trình kinh doanh, công ty TNHH 1 thành viên không được giảm vốn điều lệ?
Tại sao?.......................................................................................................................................................15
Câu 15: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều phải lập ban kiểm soát. Đúng hay sai? Tại sao?.........15
Câu 16: Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?...................................................15
Câu 17: Các trường hợp nào cá nhân có năng lực chủ thể nhưng không được quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp?................................................................................................................................16
Page 47 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 18: Chứng minh công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh?................................................................16
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG......................................................................................................18
Câu 1: Tại sao để hợp đồng có hiệu lực thì người tham gia giao kết phải có năng lực hành vi dân
sự?..............................................................................................................................................................18
Câu 2: Tại sao để hợp đồng có hiệu lực thì các bên tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự
nguyện?......................................................................................................................................................18
Câu 3: Cho ví dụ cụ thể về 1 hợp đồng thương mại vô hiệu và giải thích tại sao hợp đồng đó vô
hiệu?...........................................................................................................................................................19
Câu 4: So sánh cầm cố và thế chấp tài sản?...........................................................................................20
Câu 5: So sánh các hình thức trách nhiệm về TS do vi phạm hợp đồng?................................................20
Câu 6: Trường hợp miễn trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng?...................................................21
Câu 7: Trong các biện pháp bảo đảm hợp đồng, biện pháp nào là biện pháp phi tài sản? Ý..................22
nghĩa của biện pháp đó?........................................................................................................................22
Câu 8: Nội dung các nguyên tắc giao kết hợp đồng? Tại sao khi giao kết hợp đồng phải tuân thủ
các nguyên tắc đó?......................................................................................................................................23
Câu 9: Có quan điểm cho rằng: “Trong mọi trường hợp, khi có vi phạm hợp đồng, người bị vi
phạm đồng thời có quyền đòi tiền phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại”. Quan điểm trên
đúng hay sai? Giải thích tại sao?.................................................................................................................23
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT PHÁ SẢN..........................................................................................................25
Câu 1: Chứng minh thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ tập thể?..............................................................25
Câu 2: Chứng minh thủ tục giải quyết phá sản là thủ tục tố tụng đặc biệt?...........................................25
Câu 3: Mọi DN, HTX khi thực hiện thủ tục phá sản đều phải tiến hành tất cả các thủ tục phá sản?
Đúng hay sai? Tại sao?................................................................................................................................26
Câu 4: Người có quyền yêu cầu toà mở thủ tục giải quyết phá sản khi công ty cổ phần lâm vào
tình trạng phá sản?.....................................................................................................................................27
Câu 5: Tại sao tòa án chỉ mở thủ tục giải quyết phá sản khi có đơn yêu cầu?........................................28
Câu 6: Khoản nợ thuế của NSNN có được thanh toán khi doanh nghiệp phá sản hay ko? Nếu có
thanh toán theo thứ tự thứ mấy khi DN phá sản? Tại sao?........................................................................28
Câu 7: Chứng minh pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi người lao động?................................29
Câu 8: Chứng minh pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi của chủ nợ?.......................................29
Câu 9: Chứng minh pháp luật phá sản là cơ sở bảo vệ quyền lợi của bản thân doanh
nghiệp, HTX?...............................................................................................................................................30
Câu10: Các đối tượng được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty hợp danh?
(tương tự với các công ty và DN tư nhân)...................................................................................................31
Câu 11: Pháp luật phá sản góp phần tạo động lực cạnh tranh, cơ cấu lại nền kinh tế?..........................31
CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH.............................................33

Page 48 of 49
Tình CQ51/21.12
Câu 1: Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng hoà giải?........33
Câu 2: Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng thương
lượng?.........................................................................................................................................................34
Câu 3: Phán quyết của trọng tài thương mại có giá trị chung thẩm? Tại sao?........................................34
Câu 4: Chứng minh trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp nhân danh ý chí của các bên
đương sự?...................................................................................................................................................35
Câu 5: Tại sao toà án chỉ mở thủ tục giải quyết tranh chấp trong kinh doanh khi có đơn khởi
kiện hợp pháp?...........................................................................................................................................35
Câu 6: Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng.......................36
trọng tài thương mại?............................................................................................................................36
Câu 7: Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng toà án?..........36
Câu 8: So sánh phương thức giải quyết tranh chấp bằng hoà giải và giải quyết bằng trọng tài
thương mại?................................................................................................................................................37
Câu 9: Công ty TNHH nước giải khát X, trụ sở tại Quận Ba Đình – Hà Nội..............................................38
Câu 10: Công ty thương mại A, trụ sở tại Quận 1 -TP Hồ Chí Minh,.....................................................38

Page 49 of 49

You might also like