You are on page 1of 51

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-----------------------------------------------

BÀI TẬP NHÓM GIỮA KÌ

SẢN PHẨM

VENDOR - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ KẾT NỐI NGƯỜI BÁN HÀNG RONG
VÀ KHÁCH HÀNG

Họ và tên thành viên nhóm: Nguyễn Lê Uyên

Nguyễn Lê Vy

Lưu Thị Hương

Đinh Thị Minh Huyền

Nguyễn Minh Thúy

Võ Thị Trà

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Vũ Thành Công

Nguyễn Thị Lan

Mã học phần: BSA 3065 1

Hà Nội – 2021

1
MỤC LỤC
THƯ GIỚI THIỆU 3
TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG 4
HỒ SƠ CÔNG TY 6
A. Cơ cấu, mô hình 6
B. Bản chất, tuyên bố giá trị 11
C. Câu chuyện Vendor: 12
D. Mục tiêu kinh doanh 13
E. Đội ngũ nhân lực 14
F. Logo công ty 16
NGHIÊN CỨU NGÀNH 17
A. Tổng quan thị trường 17
B. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.P 18
C. Môi trường vĩ mô 27
KHÁCH HÀNG 33
KẾ HOẠCH MARKETING 36
A- Mục tiêu 36
B- Chiến lược marketing 36
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG 41
A. Kế hoạch hoạt động của Vendor trong thời điểm hiện tại: 41
B. Kế hoạch hoạt động kinh doanh dự kiến của Bandia trong dài hạn: 43
LOGO VÀ SẢN PHẨM APP VENDOR 44
1. App icon demo 44
2. Giao diện app 45
3. Giao diện web: 46
TÀI CHÍNH 47
A. Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến 47
B. Bảng cân đối kế toán dự kiến: 48

2
THƯ GIỚI THIỆU
Kính gửi: Cô Tạ Minh Hà – giảng viên giảng dạy môn Đại cương và phát triển doanh
nghiệp

Chúng em là nhóm Dominators - nhóm thực hiện dự án về nền tảng công nghệ liên quan
đến ẩm thực đường phố, là cầu nối giữa khách hàng và gánh hàng rong tại Việt Nam.

Ẩm thực đường phố Việt Nam ngày càng nổi tiếng và gây ấn tượng lớn với nhiều du
khách trên thế giới. Các món ăn được chế biến từ nguyên liệu đa dạng, phong phú, đặc
trưng của địa phương đã được người dân trên thế giới đánh giá cao, cũng như thị phần
thức ăn đường phố trong nước có triển vọng tạo ra lợi nhuận lớn. Chính vì vậy, có thể
nói Việt Nam có tiềm năng trở thành “Nhà bếp của thế giới”.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, ứng dụng là một phương thức
trung gian, không chỉ giúp tăng hiệu quả kinh doanh mà còn giảm chi phí giao dịch. Như
vậy, đầu tư vào phát triển theo định hướng công nghệ sẽ là một hướng đi thông minh.
Mục đích kế hoạch kinh doanh của chúng em không chỉ hướng tới cải thiện sinh kế của
những người bán hàng rong mà còn quảng bá món ăn Việt Nam đến mọi người, để họ
hiểu được ý nghĩa và nét ẩm thực truyền thống của người Việt Nam. Bắt đầu từ những
quan niệm ban đầu đó, chúng em đã đề xuất ý tưởng và lên kế hoạch kinh doanh với đề
tài “Giải pháp công nghệ kết nối giữa thực khánh và người bán hàng rong có tên là
VENDOR (người bán hàng rong)”.

Chúng em mong sẽ nhận được phản hồi sớm nhất từ cô.

Nhóm xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 3 tháng 3 năm 2021

Kí tên

Dominators

3
TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG
Vendor là nền tảng kết nối sử dụng công nghệ nhằm xây dựng nên một hệ sinh thái bao
gồm một mạng xã hội liên quan đến ẩm thực, là nơi kết nối giữa khách hàng và những
người bán hàng rong tại các địa phương, nơi mà Vendor khai thác. Với giao diện thân
thiện, Vendor mở ra một thế giới mà ở đó khách hàng sẽ có được những trải nghiệm hết
sức thú vị về ẩm thực. Không chỉ qua màn ảnh nhỏ với những thước phim ngắn về nét
đặc sắc ẩm thực vỉa hè của người Việt do Vendor hỗ trợ và trực tiếp thực hiện được đăng
tải trên trang chủ của App mà khách hàng còn có thể trực tiếp đặt đồ ăn về tận nhà để
thưởng thức hương vị đặc biệt của những món ăn được bày bán tại các gánh hàng rong.
Ngoài ra, từ nền tảng có thể nhận được quảng cáo từ các bên dịch vụ liên quan trong
ngành ẩm thực cũng như các bên khác.

Vendor chú trọng đến trải nghiệm của khách hàng khi sử dụng sản phẩm công nghệ,
mong muốn mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và thoải mái. Đem đến sự tin cậy thông
qua từng gánh hàng, Vendor sẽ mang đến những video review món ăn từ chính người
bán hàng, những hình ảnh món ăn chất lượng, cũng những đánh giá chân thực do chính
người sử dụng đăng tải. Ngoài ra, Vendor sẽ cho ra mắt tính năng hết sức quan trọng đó
là những lời gợi ý về món ăn phù hợp cho từng thực khách khi họ “ghé thăm” App và
còn đang băn khoăn trong đầu những câu hỏi “Hôm nay ăn gì?”. Nền tảng công nghệ
mới này chính là nơi khách hàng có thể dễ dàng chia sẻ thông tin, trải nghiệm ẩm thực
trong một môi trường thân thiện, uy tín, công khai, minh bạch.

Sản phẩm của Vendor khai thác khác với những App đặt đồ ăn thông thường vì chúng
tôi sẽ đưa những món ăn của ẩm thực đường phố trên các vỉa hè đến gần hơn với tất cả
mọi người mà không làm mất đi giá trị cốt lõi của nền văn hóa này. Hiện nay, các sản
phẩm công nghệ về đồ ăn đều chưa thực sự kết nối với các gánh hàng rong. Có thể nhận
thấy, những gánh hàng rong ở thời điểm hiện tại còn gặp khó khăn rất nhiều trong việc
buôn bán, mưu sinh, đặc biệt là trong đợt dịch COVID-19, những gánh hàng trên vỉa hè
gần như không có khách ghé thăm, hay thậm chí là không được phép bày bán. Vendor
cho rằng, việc kết nối giữa khách hàng với gánh hàng rong chính là cơ hội tốt để người
bán có được thêm nguồn khách hàng mới, tạo thêm nguồn thu nhập cho họ. Bên cạnh
đó còn đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của cả khách hàng, những người thực sự muốn
thưởng thức những món ăn giá rẻ nhưng hết sức chất lượng.

4
Vendor tập trung với đối tượng khách hàng trong nước và sau là mở rộng với các du
khách nước ngoài, cụ thể là các khách hàng ở mọi lứa tuổi, có niềm đam mê với ẩm thực
địa phương hay đơn giản chỉ là muốn nếm thử những món ăn giản dị, mang đậm dấu ấn
Việt của các gánh hàng rong.

Phương thức tiếp cận khách hàng chính của Vendor tận dụng các kênh mạng xã hội như
Facebook, Tiktok, Youtube, Instagram. Nội dung do Vendor tạo ra và sự tham gia từ tất
cả khách hàng và những người bán hàng sẽ là chìa khóa bởi tính cộng đồng và độ tin
cậy của của hình ảnh.

Công ty đã được tài trợ thông qua nhóm những người sáng lập, gia đình và bạn bè của
họ.

Tình hình tài chính dự kiến (Những gì bạn thấy trước về doanh thu)

Đầu tư mong muốn (Bạn yêu cầu bao nhiêu tiền)

Vendor hiện tại đang có những thành viên là sinh viên đang học tại các trường Đại học
tại thành phố Hà Nội trong đó có Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

5
HỒ SƠ CÔNG TY
A. Cơ cấu, mô hình
Mô hình doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức Vendor dự định thành lập

Mô hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Vendor bắt đầu với số vốn nhỏ nên loại hình doanh nghiệp TNHH là phù hợp. Loại hình
doanh nghiệp TNHH trong thời gian đầu làm bước nền để phát triển sản phẩm dẫn của
công ty. Sau đó, khi muốn mở rộng quy mô công ty và phát triển sản phẩm chính thì
công ty có thể chuyển sang loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần (theo quy định của
pháp luật, có thể chuyển từ mô hình doanh nghiệp này sang mô hình doanh nghiệp khác
phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty)

Vendor có thể tận dụng được nguồn nhân lực nếu đi theo định hướng mô hình doanh
nghiệp công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Cơ cấu tổ chức:

SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT

Hội đồng thành


viên

Tổng giám đốc

Phòng kinh Phòng dự án -


Phòng tài chính - Phòng hành chính
doanh - chiến phát triển sản Phòng marketing Phòng thiết kế
Kế toán - nhân sự
lược phẩm

Bộ phận kinh
Bộ phận thị Bộ phận Bộ phận phần
doanh - chiến Bộ phận content Bộ phận design
trường marketing mềm
lược

1.Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty. Đây là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít
nhất mỗi năm phải họp một lần.

2.Chủ tịch hội đồng thành viên

Chủ tịch Hội đồng thành viên do Hội đồng thành viên bầu.

6
3.Tổng giám đốc

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty. Giám đốc, Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên
về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

4. Phòng ban: 6 phòng ban

4.1. Phòng kinh doanh - chiến lược gồm 2 bộ phận:

-Bộ phận kinh doanh chiến lược

-Bộ phận thị trường

4.1.1. Bộ phận kinh doanh chiến lược

Nhiệm vụ của phòng kinh doanh

a. Về nhiệm vụ chung
● Thực hiện việc theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chiến lược kinh doanh của
các phòng ban trong công ty để có thể đảm bảo được việc thực hiện được đúng quy
trình và tiến độ.
● Chịu trách nhiệm trước các bộ phận giám đốc về các hoạt động phát triển của doanh
nghiệp theo thẩm quyền và nhiệm vụ đã được giao.
b. Về lĩnh vực quan hệ với khách hàng
● Tham mưu xây dựng các chính sách bán hàng, bao gồm các chính sách về giá thành,
khuyến mãi, chiết khấu cùng các chương trình quảng bá, tiếp thị nhằm tiếp cận đến
khách hàng tốt nhất để trình bày với Tổng giám đốc phê duyệt.
● Thực hiện việc đề xuất các chính sách cho khách hàng và nhóm khách hàng, trình
Tổng giám đốc và nghiêm chỉnh thực hiện theo các chính sách được phê duyệt.
● Lên kế hoạch và mục tiêu cho việc bán hàng để trình lên Tổng giám đốc phê duyệt
định kỳ.Tuân thủ các quy định của Công ty trong công tác đề xuất các chính sách
cho khách hàng khi cung cấp các sản phẩm & dịch vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của
mình.

4.1.2. Bộ phận thị trường:

Nhiệm vụ của bộ phận:

7
● Nghiên cứu và thực hiện các công việc tiếp cận thị trường về khách hàng
● Đưa ra các chiến lược về công tác giới thiệu sản phẩm và việc mở rộng phát triển thị
trường để thu hút được khách hàng
● Lên kế hoạch thực hiện công tác phát triển thị trường
● Định hướng tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục
tiêu của Công ty.
● Tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho việc thực hiện đầu tư, góp vốn liên doanh, liên
kết theo kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.
● Tạo mục tiêu tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ và chăm sóc khách hàng
theo các quy định, chính sách của công ty.
● Thu thập và quản lý thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng theo quy định để phục
vụ cho công tác đánh giá xếp hạng khách hàng, thẩm định và tái thẩm định cho các
hồ sơ khách hàng.

4.2. Phòng phát triển sản phẩm:

● Có chức năng phụ trách chỉ đạo chính trong công tác nghiên cứu và phát triển các
tính năng của sản phẩm trên các nền tảng website và app
● Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm bổ trợ xung quanh nền tảng chính
● Xây dựng các đề án phát triển sản phẩm trong ngắn hạn và dài hạn
● Chuẩn bị những hoạt động cho việc chạy sự kiện quảng bá sản phẩm, sự kiện dành
cho khách hàng

4.3. Phòng tài chính - kế toán

Nhiệm vụ của phòng tài chính – kế toán:

● Thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo
chuẩn mực và nguyên tắc kế toán do Nhà nước quy định;
● Tiến hành hạch toán kế toán một cách đầy đủ và kịp thời toàn bộ tài sản bao gồm
vốn chủ sở hữu, nợ phải trả. Hạch toán các hoạt động thu chi tài chính và kết quả
kinh doanh theo chính sách của nội bộ Công ty, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của công ty;
● Lập kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của đơn vị;

8
● Tham mưu cho Ban giám đốc về chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, quản lý, giám sát việc
thực hiện và chấp hành chế độ tài chính kế toán của nội bộ đơn vị cũng như của nhà
nước;
● Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn của đơn vị dưới mọi hình thức và tham mưu,
cố vấn cho Ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan;
● Kết hợp với các bộ phận khác trong việc quản lý thông tin hiệu quả và năng động.
● Hạch toán các nghiệp vụ về kinh tế nảy sinh tại đơn vị nhanh chóng và đầy đủ, phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của tại đơn vị.
● Thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý các công tác cho vay, đầu tư tài
chính tại đơn vị.
● Tham mưu cho Ban lãnh đạo của đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc trực tiếp tiến
hành kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính kế toán của nội
bộ công ty và của Nhà nước.
● Phổ biến các chính sách về chế độ quản lý tài chính của Nhà nước với các phòng ban
liên quan khi cần thiết.
● Chủ trì và phối hợp với các phòng ban có liên quan khác để lập kế hoạch tài chính,
kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho đơn vị mình. Thực hiện đầy đủ các
công tác lập báo cáo tài chính, thống kê kế hoạch tài chính theo quy định của Công
ty.
● Cuối cùng là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Ban giám đốc Công ty.

4.4. Phòng hành chính - nhân sự:

● Lên kế hoạch và tuyển dụng nhân sự:


● Triển khai chiến dịch và kế hoạch đào tạo nhân sự
● Duy trì và cung cấp các thông tin về nhân sự:
● Quản trị tiền lương – tiền thưởng và chế độ chính sách, BHYT, BHXH
● Quản lý bộ phận:
● Quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động của phòng hành chính
nhân sự.
● Quản lý chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn công tác đối với các phòng ban/chi nhánh.
● Xây dựng các quy trình, các biểu mẫu thống nhất dùng trong công tác quản lý nhân
sự.

9
● Phân công công việc cho nhân viên. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiến độ công
việc.
● Chấm công cho nhân viên.
● Hội ý với nhân viên trong phòng để giải quyết các công việc đột xuất.
● Tổ chức xây dựng và Hoàn thiện các chế độ chính sách , nội quy quy chế phù hợp
từng thời điểm, giai đoạn từng hệ thống: quy định làm việc an toàn lao động và vệ
sinh lao động, các chế độ chính sách đãi ngộ của Công ty, các quy định khen thưởng,
kỷ luật… đảm bảo phù hợp môi trường VHDN và luật pháp VN.
● Lập kế hoạch và dự trù ngân sách cho các hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
● Chuẩn bị những vật dụng cần thiết cho các dự án do phòng kinh doanh đề xuất.

4.5. Phòng marketing: 2 bộ phận

- Bộ phận Content

- Bộ phận Marketing - Sale

4.5.1. Bộ phận Content:

Nhiệm vụ:

● Viết content trên các fanpage, website, app và các nền tảng mà Vendor truyền thông
● Lập KHTT theo yêu cầu

4.5.2. Bộ phận Marketing Sale:

● Nhiệm vụ:
● Lập ra chiến lược Marketing
● Chạy Ad

4.6. Phòng thiết kế: 2 bộ phận

- Bộ phận Design

- Bộ phần phần mềm

4.6.1. Bộ phận Design:

Nhiệm vụ:

10
● Thiết kế các ấn phẩm truyền thông theo yêu cầu đặt hàng của bên truyền thông, ..

4.6.2. Bộ phận phần mềm:

Nhiệm vụ:

● Thiết kế Website theo những nội dung đã được xây dựng sẵn
● Thiết kế App
● Định hướng làm việc tương lai

Khi xây dựng và sản xuất sản phẩm:

Kinh doanh - chiến lược lên ý tưởng -> phòng phát triển sản phẩm -> kỹ thuật - truyền
thông và hậu cần - quản lý -> tài chính - kế toán.

Khi có dự án quảng bá:

Dự án → hành chính nhân sự → điều động hậu cần và quản lý nhân sự dự án → tổ chức
dự án khung xây dựng sản phẩm → kỹ thuật → tạo ra sản phẩm

B. Bản chất, tuyên bố giá trị


● Nơi kết nối giữa khách hàng và người bán hàng rong, cho phép tương tác, đặt đồ ăn,
khám phá ẩm thực.
● Mô hình sản phẩm công nghệ theo 3 tiêu chí:

Vendor Discovery

Vendor Booking

Vendor Sharing

• Trọng tâm của Vendor hướng đến kết quả giao dịch của khách hàng được thực
hiện trong Booking.

• Khách hàng có thể tự chọn các món ăn mà mình muốn order tại mục booking hay
đặt chỗ trực tiếp tại những gánh hàng mà bạn muốn giữ chỗ.

• Giá trị mà chúng tôi đem lại

11
• Đem lại trải nghiệm tốt nhất cho thực khách

• Ai cũng có thể hưởng lợi

• Đối với thực khách:

• Kết nối, đặt hàng nhanh gọn, đặt chỗ trước tại những gánh hàng yêu thích mà
không cần xếp hàng quá lâu thông qua ứng dụng và website, được thực hiện chuyến
foodtour online tại Vendor Discovery, tham gia đóng góp ý tưởng, review ẩm thực, đưa
ra nhận xét đánh giá tại mục Vendor Sharing.

• Lên kế hoạch cho chuyến đi của bạn một cách rõ ràng và thuận tiện nhờ những
chia sẻ từ chính những local với giá cả phải chăng.

• Sử dụng ứng dụng công nghệ với giao diện thông minh cho phép dễ dàng trao
đổi và giao dịch các dịch vụ mà local cung cấp một cách công khai và minh bạch.

• Đối với người bán hàng rong:

• Quảng bá những món ăn của gánh hàng và đưa sản phẩm đó đến gần hơn với các
thực khách ở xa.

• Có thêm được nguồn thu nhập ổn định và nguồn khách hàng mới

Slogan của Vendor: Tiếng Anh: “ Vendor the first taste”

Tiếng Việt: “Vendor đỉnh cao ẩm thực Việt.”

Tầm nhìn:

- Trở thành một trong những ứng dụng về giao đồ ăn được nhiều người yêu thích. Hiện
nay, những ứng dụng giao đồ ăn phổ biến như Now hay Baemin đang chiếm phần lớn
trên thị trường cạnh tranh. Trong một khoảng thời gian từ 3-5 năm, VENDOR muốn trở
thành một trong những ứng dụng đặt đồ ăn hàng đầu, để lại ấn tượng cho khách hàng về
một ứng dụng độc đáo, khác biệt so với các ứng dụng khác.

- Đặt trải nghiệm của khách hàng làm trọng tâm, đem lại cho người dùng dịch vụ tốt
nhất. VENDOR hướng tới tạo trải nghiệm mới mà cũ cho người dùng trong việc thưởng
thức các món ăn dân dã đậm đà bản sắc truyền thống. Ngày nay, giới trẻ thường ưa thích
những món ăn vặt có phần khác lạ hơn, mang văn hóa của các quốc gia khác mà quên

12
đi mất hượng vị truyển thống của quê nhà. Vì vậy, VENDOR muốn đem lại cho khách
hàng một cảm giác gì đấy tuy mới nhưng vẫn cảm thấy gần gũi, thân thuộc thông qua
những món ăn quen thuộc trên những con phố.

Sứ mệnh: “Kết nối để giữ mãi nét đẹp truyền thống của hàng rong"

Sứ mệnh của VENDOR chính là duy trì và phát triển một nét đẹp bình dị, mộc mạc của
Việt Nam – những gánh hàng rong. Hình bóng những gánh hàng rong bên những con
phố tấp nập phố phường hay trong những con ngõ văng vẻ lặng yên không còn xa lạ với
mỗi người dù có ở thế hệ nào. Qua một thời gian dài, hình ảnh này đã trở thành một nét
truyền thống không thể thay thế. Vì lẽ đó, VENDOR đã đặt cho bản thân sứ mệnh không
những gìn giữ mà còn phát huy nét đẹp truyền thống này bằng việc bắt kịp theo xu
hướng phát triển trong thời kỳ công nghệ số. VENDOR giúp kết nối giữa những người
chủ gánh hàng rong và khách hàng, là một phương tiện vô cùng tiện ích. Không giống
những ứng dụng đặt đồ ăn khác với mục đích là cầu nối giữa người mua và người bán,
VENDOR hướng tới trải nghiệm của khách hàng khi họ có thể được trải nghiệm thú vui
ăn hàng rong - những món quà quê, món ăn vặt của tuổi thơ ngay tại gia.

C. Câu chuyện Vendor:


Vendor là một nền tảng công nghệ kết nối giữa thực khách và người bán hàng rong,
mang đến những trải nghiệm ẩm thực gần gũi và tối ưu nhất. Xuất phát từ sở thích ăn
uống và những trải nghiệm đồ ăn đường phố, nhóm sinh viên đã nảy ra ý tưởng đưa
khách hàng tới gần với người bán hàng rong hơn. Từ đó, ý tưởng với sản phẩm Vendor
ra đời.

Sau một thời gian nghiên cứu thị trường và khảo sát thực tế, nhóm sinh viên nhận thấy
trong thời đại công nghệ số 4.0 lên ngôi, việc tích hợp công nghệ là cần thiết và hợp lý.
Từ đó, nhóm đã tìm kiếm sự hỗ trợ về công nghệ và xây dựng nền tảng kết nối qua ứng
dụng điện thoại.

Tầm nhìn của Vendor là đem đến cho khách hàng trải nghiệm mới mẻ và thoải mái.
Khách hàng dễ dàng lựa chọn đồ ăn yêu thích tại nhiều địa điểm khác nhau. Những
người bán hàng rong có cơ hội được kết nối, tạo dựng một cộng đồng bán hàng thân
thiện, an toàn và tiếp cận được khách hàng dễ dàng, thuận tiện.

13
Vendor cam kết cung cấp dịch vụ khách hàng với những quyền lợi đảm bảo và tiện ích
cho cả khách hàng và những người bán hàng rong. Vendor chú trọng vào cảm nhận của
khách hàng và mong muốn đem tới cho khách hàng trải nghiệm về ăn uống tốt nhất.

D. Mục tiêu kinh doanh


1. Mục tiêu về mảng truyền thông, quảng bá hình ảnh

1.1. Tạo cộng đồng trên Facebook

Tạo một group Facebook riêng (Group công khai) của Vendor về những gánh hành rong
thu hút khách hàng. Mục tiêu mời được 10.000 người tham gia( trong đó bao gồm cả
người bán hàng và khách hàng). Thường xuyên cập nhật các bài đăng và có những hoạt
động khuyến khích các thành viên trong cộng đồng đăng bài. Chia sẻ nhóm qua các diễn
đàn khác nhau để thu hút người dùng. Kêu gọi tương tác và chia sẻ các bài đăng trong
nhóm.

Việc tạo dựng một cộng đồng lớn trên Facebook là tiền đề để Vendor tạo ra khách hàng
tiềm năng, tăng độ phủ cho doanh nghiệp.

1.2. Marketing trên Tiktok

Mở tài khoản Tiktok của Vendor và đăng tải những video ngắn về trải nghiệm ẩm thực.
Giai đoạn đầu, đăng tải chính những trải nghiệm của các thành viên trong Vendor. Giai
đoạn tiếp theo, tạo trend về review ăn uống. Mục tiêu mở rộng hiểu biết về đồ ăn của
những gánh hàng rong với khách hàng, tăng độ nhận diện của Vendor trên nhiều nền
tảng khác nhau, đặc biệt những nền tảng đang được người dùng ưa chuộng hiện nay.

Nắm bắt được xu thế và đáp ứng được nhu cầu về ẩm thực cho người dùng do tình hình
dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp.

1.3. Xây dựng kênh Youtube

Mở kênh Youtube của Vendor. Đăng tải những video review đồ ăn của những gánh
hàng. Đầu tư ekip, xây dựng tuyến video chuyên nghiệp. Phối hợp cùng người bán hàng,
khuyến khích họ gửi những video tự quay giới thiệu về đồ ăn họ bán.

2. Mục tiêu về sản phẩm công nghệ:

Đã hoàn thiện xong bản demo của sản phẩm trên ứng dụng điện thoại

14
Tiếp tục hoàn thiện sản phẩm công nghệ

Mục tiêu đặt ra sau 6 tháng có thể chính thức đi vào sử dụng với đầy đủ các tính năng
cơ bản.

3.Mục tiêu về sản phẩm chạy thử

Kết nối với một người bán hàng rong nguồn, từ một người bán hàng rong đó chia sẻ nền
tảng công nghệ đến với nhiều người hơn.

Vendor tổ chức những chuyến foodtour trải nghiệm tại những gánh hàng và làm khảo
sát với khách hàng. Sau mỗi chuyến đi, thu thập đánh giá của khách hàng và cải thiện,
thay đổi phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Tìm kiếm khách hàng thông qua người quen và tiếp thị qua các kênh truyền thông như
các group ẩm thực, Facebook page của vendor, nhờ hỗ trợ truyền thông qua các đối
tác,...

E. Đội ngũ nhân lực


Dự án/Nhiệm vụ Nội dung công việc Tình trạng Phụ trách

Xây dựng nội dung app


Thiết kế App cho dự
Phụ trách kĩ thuật xây dựng Hoàn thành bản
án Nguyễn Lê Uyên
app demo
Nguyễn Lê Vy
Thiết lập chiến lược
kinh doanh

Võ Thị Trà

Xây dựng chiến lược Hoàn thành Nguyễn Thị Ngọc


Marketing Ánh

Phân tích thị trường Hoàn thành Lưu Thị Hương

Hoàn thành Vũ Thành Công

Phân tích tài chính Nguyễn Thị Lan

15
Xây dựng hệ thống sản phẩm
và hình ảnh thương hiệu cá
nhân của Vendor

Truyền thông sản


phẩm tạo sự quan tâm Đang trong quá
Truyền thông các sự kiện hỗ Nguyễn Lê Vy
và củng cố thương trình thực hiện
trợ cho quảng bá sản phẩm
hiệu
đến local (giai đoạn đầu) và
đến user chung (giai đoạn
sau khi sản phẩm công nghệ
gần hoàn thiện)

Nguyễn Phương
Kế hoạch hoạt động Hoàn thành
Duyên

Nguyễn Minh
Phân khúc khách hàng
Tìm hiểu về khách Thúy
Hoàn thành
hàng Chân dung khách hàng tiềm Đinh Thị Minh
năng Huyền

Quản lý các đầu việc


trong nhóm + theo dõi
Quản lí nhân sự Nguyễn Lê Uyên
tiến bộ làm việc của
mọi người

16
NGHIÊN CỨU NGÀNH
A. Tổng quan thị trường
Trong những năm gần đây, thị trường giao đồ ăn nhanh qua các app trực tuyến
tại Việt Nam tuy còn mới mẻ song khá sôi động, nhất là ngày càng có nhiều doanh
nghiệp “nhảy” vào lĩnh vực này. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thương mại điện
tử Việt Nam cũng như sự phát triển mạnh mẽ của các nhà bán lẻ trực tuyến đã khiến
dịch vụ giao hàng nhanh đã trở thành xu hướng không thể thiếu trong cuộc sống hiện
đại và gấp gáp này. Bên cạnh đó, quy mô thị trường tại Việt Nam rất bé nên lĩnh vực
giao thức ăn nhanh được xem là một thị trường “vàng” nhiều sức hút đối với các nhà
đầu tư trong và ngoài nước.

Ảnh 1. Quy mô thị trường giao thức ăn trực tuyến

Theo một thống kê không chính thức, trong giai đoạn 5 năm từ 2014 đến 2019,
doanh thu mảng giao đồ ăn trên toàn cầu đã tăng hơn gấp đôi. Còn theo báo cáo và phân
tích của Euromonitor - tốc độ tăng trưởng trung bình ngành này lên tới 11%/năm. Báo
cáo mới nhất của IMARC Group chỉ ra thị trường giao đồ ăn trực tuyến Việt Nam tăng
trưởng 38% mỗi năm trong giai đoạn 2014 - 2019 và được dự báo sẽ tăng trưởng hai
con số trong giai đoạn 2020 - 2025. Doanh thu thị trường giao thức ăn trực tuyến Việt
Nam năm 2018 là 148 triệu USD và có tốc độ tăng trưởng trung bình 28.5%/ năm. Tốc
độ tăng trưởng hằng năm của thị trường có xu hướng giảm dần từ 45.1%/năm vào năm
2018 xuống còn 13.3%/năm vào năm 2023. Nguyên nhân có thể xuất phát từ một số vấn
đề như người tiêu dùng không tin tưởng vào chất lượng và hương vị của những thức ăn
được giao không được đảm bảo hay tiết kiệm chi phí tiêu dùng. Số lượng người sử dụng
dịch vụ giao thức ăn trực tuyến trong năm 2018 khoảng 5.3 triệu người, chủ yếu dụng

17
dịch vụ Restaurant – to – Consumer Delivery (chiếm 92%). Dự báo đến năm 2023, số
lượng người sử dụng dịch vụ giao thức ăn tăng hơn gấp 2 lần, khoảng 13 triệu người.
Tốc độ tăng trưởng hằng năm người sử dụng dịch vụ Food Delivery có xu hướng giảm
dần từ 35.1%/năm vào năm 2018 xuống còn 10.2%/năm vào năm 2023. Đây cũng chính
là nguyên nhân khiến tốc độ tăng trưởng doanh số thị trường này giảm dần. Chỉ số gia
nhập thị trường Food Delivery tại Việt Nam khoảng 5.5% vào năm 2018. Năm 2020,
Việt Nam ghi nhận tăng trưởng mạnh về giao hàng thực phẩm trực tuyến do Covid-19
(1,140,397 lượt thảo luận). Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục tăng trưởng suốt năm 2021,
đồng thời được dự báo tăng trưởng sẽ đạt giá trị hơn 38 triệu USD và duy trì mức tăng
trưởng bình quân 11% trong 5 năm tới. Tuy nhiên, so với những nước trong khu vực
Châu Á như India hay Japan thì quy mô thị trường giao đồ ăn Việt Nam vẫn còn rất bé,
chỉ chiếm 0.2% thị phần trong thị trường giao đồ ăn trên thế giới. Trong một buổi diễn
thuyết gần đây, ông Michael Schaefer, Giám đốc toàn cầu mảng F&B của công ty nghiên
cứu Euromonitor, đưa ra dự đoán thị trường giao đồ ăn và bếp chung (cloudkitchen) trên
toàn thế giới có thể đạt giá trị 1.000 tỉ USD vào năm 2030. Mặc dù con số mà lãnh đạo
Euromonitor đưa ra chỉ mang ý nghĩa tương đối, nhưng điều này đã phần nào củng cố
và cho thấy tiềm năng, cũng như sức hút của lĩnh vực giao đồ ăn và cloudkitchen trên
toàn cầu.

Tại Việt Nam, giao đồ ăn là một cuộc chơi tương đối khốc liệt khi hội tụ đầy đủ các "tay
chơi lớn" đến từ nhiều quốc gia là: GrabFood (Grab), GoFood (Gojek), Now (Foody),
Baemin (Delivery Hero) và duy nhất đại diện Loship là của Việt Nam. VENDOR không
chỉ cung cấp thông tin về dịch vụ ăn uống, kết nối người tiêu dùng với các gánh hàng
rong vệ đường mà còn là app giao đồ ăn nhanh với mong muốn ngày càng phát triển,
tiếp cận rộng rãi các khách hàng và có một chỗ đứng trong thị trường.

B. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.P


a. Đối thủ cạnh tranh

Giao đồ ăn đang là lĩnh vực hưởng lợi nhờ thói quen tiêu dùng của người Việt
đang thay đổi. Thị trường giao nhận đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam được đánh giá là
đang tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành “chiến trường” khốc liệt của một vài “tay chơi”
quen mặt như Grab, Gojek, Baemin, Now, ... Hiện nay, cuộc so kè chiếm lĩnh thị phần
giữa các app này vẫn chưa có dấu hiệu giảm nhiệt, thậm chí ngày càng khốc liệt hơn.
18
VENDOR, với bản chất cũng là một app review đồ ăn uống, nhận các đơn hàng từ người
dùng và giao hàng đến họ. Dù có những đặc tính mới nhưng ở khía cạnh nào đó, app
vẫn phải cạnh tranh với những app giao đồ ăn nhanh đã có “tên tuổi” đang có mặt trên
thị trường.

Ảnh 2. Thị phần của các ứng dụng đặt đồ ăn hiện nay

● Grabfood:

Grabfood, mặc dù chính thức gia nhập thị trường giao thức ăn nhanh từ tháng
6/2018 nhưng chỉ trong một thời gian rất ngắn đã biến thành đối thủ đáng gờm. Đầu
tháng 10/2019, Grab cũng cho ra mắt mô hình GrabKitchen sau một tháng thử nghiệm
tại quận Thủ Đức (TP Hồ Chí Minh), quy tụ 12 thương hiệu nhà hàng, quán ăn được
yêu thích trên nền tảng GrabFood, giúp các đối tác nhà hàng có thể tiếp cận với lượng
dữ liệu người dùng mới bằng nền tảng trực tuyến, đặc biệt là ở những khu vực “đắc địa”
với nhu cầu cao về từng món ăn cụ thể. Có thể thấy, trong nửa đầu năm 2019, GrabFood
đạt tổng giá trị giao dịch tăng 400%, ghi nhận số lượng đơn hàng xử lí trung bình hàng
ngày lên đến 300.000 đơn hàng. Trong năm 2020, GrabFood giảm dần các hoạt động
“giảm giá”, nhưng vẫn tiếp tục gia tăng các hoạt động quảng cáo, truyền thông với các
thông điệp ý nghĩa được độc giả đón nhận tích cực, với 69,11% bàn về mã giảm giá và
16,29% chia sẻ, thảo luận về các thông điệp truyền thông của Grabfood.

19
Theo Báo cáo thị trường dịch vụ giao thức ăn trực tuyến Việt Nam 2020 vừa
được Reputa- Social Listening Platform phân tích cho thấy, GrabFood là thương hiệu
dẫn đầu thị trường khi chiếm đến 33,38% thị phần thảo luận với các đánh giá về sự
chuyên nghiệp của shipper, tốc độ giao hàng mang tính tích cực. Bên cạnh đó, theo khảo
sát của Kantar TNS, GrabFood đang là ứng dụng gọi món phổ biến nhất tại 2 thành phố
lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, chiếm khoảng 68% đơn hàng. GrabFood là thương
hiệu duy nhất nhận được sự quan tâm của Nam giới (54%) cao hơn Nữ giới (46%). Với
mạng lưới tài xế đông đảo, hệ thống nhà hàng, quán ăn liên kết khá đa dạng và ứng dụng
Grab có trải nghiệm tiện dụng, GrabFood dễ dàng chinh phục khách hàng.

Song đó, GrabFood vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện như “chất lượng món ăn,
nhà hàng” và các vấn đề liên quan đến “tài xế” trong năm vừa qua.

● Nowfood:

Là đơn vị đi “tiên phong” và bắt đầu thử nghiệm việc giao đồ ăn từ năm 2014,
Now có được sự thành công và tăng trưởng nhanh nhờ dịch vụ giao hàng mới mẻ và độc
quyền tại thời điểm đó, cùng với kênh truyền thông tốt là Foody.vn. Bên cạnh đó, dịch
vụ với mức phí hợp lý và khoảng 20.000 cửa hàng cung cấp đồ ăn, nước uống tham gia
với nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn đã nhanh chóng thu hút được người
dùng. Giữa năm 2017, CEO của Foody từng chia sẻ Now có gần 10.000 đơn hàng mỗi
ngày. Năm 2020, Now đứng thứ 2 trong thị trường giao hàng ăn nhanh với 23,16%
lượng thảo luận và được chị em quan tâm, ưa chuộng hơn với tỷ lệ nữ giới cao nhất
chiếm 78%.

Now, trước cuộc chiến giành thị phần đã liên kết với Shopee để tăng đơn hàng
khi có thêm lượng người mua hàng trên trang thương mại điện tử này, đặc biệt là khi cả
hai cùng dùng chung ví điện tử AirPay.

Tuy nhiên, bài toán giao hàng của Now đã gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì
đội ngũ vận tải chỉ để giao món ăn cùng cách vận hàng còn khá nặng về thủ công. Bởi
có hơn một nửa số cửa hàng không dùng FoodyPOS (phần mềm quản lý bán hàng dành
cho các cửa hàng dịch vụ ăn uống được Foody phát triển) nên khi có đơn hàng, tổng đài
viên sẽ gọi xuống cửa hàng để đặt món trước giúp shipper và vấn đề rắc rối thường
xuyên xảy ra khi hết món.

20
● Beamin:

Đầu năm 2019, Beamin đến từ Hàn Quốc chính thức gia nhập vào thị trường Việt
Nam sau khi đã mua lại thành công ứng dụng đặt đồ ăn Vietnammm. Đây được xem là
làn gió mới vì đã làm cuộc chiến giao hàng nhanh thêm sôi động. Tuy là lính mới, nhưng
Beamin được nhận định là một cái tên không hề tầm thường khi hội tụ sức mạnh tài
chính, công nghệ và bề dày kinh nghiệm 9 năm "chinh chiến" tại Hàn Quốc. Mặc dù
thừa hưởng hoàn toàn từ Hàn Quốc, Baemin vẫn tạo ra những nét riêng cho thị trường
Việt. Để thu hút người dùng ban đầu, Baemin đã mạnh tay giảm đến 70% cho đơn hàng
đầu tiên và những chính sách đãi ngộ dành cho các đối tác vận chuyển mới trong thời
gian dài sắp tới đây. Tuy nhiên, theo nhiều phản hồi của khách hàng khi đặt món trên
Baemin phải chờ đợi khá lâu, do dịch vụ vừa mới triển khai tại các khu vực nội thành
TP Hồ Chí Minh và còn hạn chế về số lượng tài xế.

Beamin là thương hiệu đứng thứ 3 trong thị trường với 21.95% thị phần thảo
luận. Tháng 5/2020, BAEMIN đạt lượng thảo luận tương đương GrabFood ở cùng thời
điểm khi thương hiệu này bắt đầu đẩy mạnh hoạt động truyền thông. Beamin dẫn đầu
thị trường với các nội dung “Khao khủng, Khuyến mãi, Freeship” và chiến dịch truyền
thông đặc sắc gắn với Trấn Thành, bộ nhận diện thương hiệu “mèo béo” bắt mắt và loạt
Content Marketing “bắt trend”. Beamin đang phổ biến nhất với giới trẻ tại Thành phố
Hồ Chí Minh.

● Gofood/GoViet:

GoFood - có mô hình hoạt động tương tự như Grab nhưng yếu thế hơn vì ra đời
sau. mới đây, GoViet đã tuyên bố sau 7 tháng vận hành, GoFood là dịch vụ có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam. Theo GoViet, hãng đã đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo điều kiện cho hàng chục nghìn đối tác nhà hàng rất nhỏ, nhỏ và vừa tiếp cận với
nhiều khách hàng hơn, mở rộng mô hình kinh doanh, cải thiện doanh thu. GoFood có tỷ
trọng thảo luận cao về trải nghiệm app khi thương hiệu này mới thay đổi app, chiếm tỷ
lệ thị phần thảo luận là 6,37%. Bằng những chiến dịch khuyến mãi mạnh mẽ cho người
dùng cũng như những chính sách ưu đãi với đối tác vận chuyển, hợp tác với những cái
tên có tầm ảnh hưởng lớn như Sơn Tùng M-TP để đại diện cho chiến dịch quảng bá hình
ảnh đồng thời thường xuyên ưu đãi miễn phí giao hàng trong bán kính 5 km nên Goviet
đã bước đầu thành công trong việc chiếm giữ thị phần về mảng này. Đến nay, GoViet
21
đã tiếp cận 70.000 nhà hàng, hơn 1 triệu món ăn, phục vụ hàng trăm nghìn đơn hàng và
tăng trưởng 25 – 35% mỗi tháng.

● Loship:

Thế mạnh của Loship là vận dụng sự am hiểu "tính bản địa" vào sản phẩm, dịch
vụ, cũng như các khâu quảng cáo, marketing tới khách hàng. Công ty tập trụng vào các
những thị trường tỉnh bên ngoài các đô thị loại 1 như Hà Nội và TP. HCM - nơi mà các
ứng dụng đa quốc gia khó có thể vươn tới. Loship có tỷ trọng thảo luận cao về trải
nghiệm app sau GoFood với đa dạng dịch vụ được tích hợp như Lo-supply, Lozat,
Lomec. Loship chiếm tỷ lệ thị phần thảo luận là 15,14%

Có thể kết luận rằng, trong thị trường đầy cạnh tranh này, đơn vị giao hàng nào
nhanh nhất, nhiều khuyến mãi nhất và nhiều thực đơn phong phú nhất ắt sẽ thắng trong
cuộc đua giành thị phần này. Việc phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã có mặt lâu
đời trên thịt trường khiến VENDOR phải cập nhật, đem đến những trải nghiệm mới lạ
để “đẹp” hơn, “độc” hơn trong mắt khách hàng của mình. Từ đó, có thể gia tăng được
độ uy tín của app, thu hút được nhiều người tiêu dùng.

b. Đối thủ tiềm ẩn

Theo M - Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong
ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Điều đó phụ thuộc rất nhiều
vào hai yếu tố cực kỳ quan trọng: sức hấp dẫn của ngành và các rào cản xâm nhập ngành.

Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện qua nhiều yếu tố nhưng tóm lại sẽ được
tổng quát trong 3 chỉ tiêu là tỷ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp
trong ngành. So với khu vực, quy mô thị trường giao đồ ăn ở Việt Nam hiện rất nhỏ.
Việc mở rộng thị trường giao thức ăn nhanh tại Việt Nam không chỉ đem lại thuận lợi
cho thương hiệu, mà còn tạo cơ hội cho nhiều nhà hàng, quán ăn nhỏ, thậm chí là các
gia đình có sở trường nấu ăn mà không có điều kiện mở mặt bằng. Điều này tạo nên thị
trường thức ăn phong phú, hấp dẫn thực khách địa phương và cả khách du lịch trong/
ngoài nước. Mặc dù thị trường giao đồ ăn nhanh đang rất “nóng”, nhộn nhịp với nhiều
thương hiệu đã được người dùng “quen mặt”, nhưng quy mô thị giao đồ ăn trực tuyến
của Việt Nam vẫn còn rất nhỏ so với các quốc gia trong cùng khu vực, thế giới. Chính
vì thế, thị trường này đang được coi là “đối tượng” khai thác vàng với nhiều sức hút với
22
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây chính là nhóm đối thủ chưa có mặt trên thị
trường nhưng tương lai sẽ xuất hiện và hoạt động cùng lĩnh vực với app VENDOR.
Ngoài ra, chính những thương hiệu, những “ông lớn” hiện đang trong ngành cũng sẽ
ngày càng mở rộng, hoàn thiện, phát triển các tính năng trên app của mình tương tự như
VENDOR để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Những rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn. Mặc dù được hậu thuẫn từ nhiều phía, dĩ nhiên vì
những đơn vị khai thác mảng giao đồ ăn đều có nền tảng, tiềm lực lớn về nguồn vốn,
công nghệ, hệ sinh thái, ... song với một cuộc chiến “khô máu” thì buộc họ phải “cân đo
đong đếm”. “Thách thức không hề nhỏ”, một đại diện ứng dụng giao hàng đã phải thừa
nhận khi nói về cuộc đua đốt tiền này. Giữa năm 2018, khi hàng loạt tên tuổi lớn như
Foodpanda, Vietnammm, Lala, … – những cái tên đặt viên gạch đầu tiên cho dịch vụ
gọi món tại Việt Nam – đã rút hoàn toàn khỏi thị trường. Việc rút lui của hầu hết các
hãng đều do không tiềm lực để tiếp tục cuộc chơi. Do đó, để tạo được sự khác biệt, tăng
tính cạnh tranh, các doanh nghiệp phải làm thoả mãn nhu cầu thưởng thức đa dạng các
món ăn của người dùng. Ngoài ra, thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng Việt một
mặt cũng tạo nên rào cản trong thị trường giao đồ ăn, giới quan sát ghi nhận. Nhiều
trường hợp “bom hàng” gây nhiều thiệt hại cho cả hãng cũng như tài xế. Bên cạnh đội
ngũ hùng hậu, mạng lưới đối tác là các quán ăn cũng là một yếu tố không thể thiếu để
đảm bảo được tốc độ. Bởi lẽ, với những quán ăn đã hợp tác chính thức, khi người dùng
đặt món, cửa hàng sẽ nhận được đơn hàng của khách hàng và chế biến trước giúp tiết
kiệm thời gian giao hàng. Trong khi đó, với những quán ăn không liên kết với ứng dụng,
tài xế sẽ đóng vai trò mua hộ như một khách hàng bình thường và mất thêm thời gian
chờ nhận món tại cửa hàng. Không chỉ liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi,
giảm giá, các ứng dụng này liên tục rót vốn mở rộng đầu tư, cải tiến chất lượng dịch vụ.
Trong đó, thay đổi rõ rệt nhất đến từ tốc độ giao thức ăn, khi hầu như tất cả các dịch vụ
đều tập trung để cải thiện tốc độ giao hàng. Có thể thấy, sự xoay chuyển liên tục ở các
vị trí dẫn đầu càng chứng minh sự khốc liệt trong cuộc đua chiếm lĩnh thị phần dịch vụ
đồ ăn trực tuyến. Do vậy, bên cạnh việc đáp ứng được hai yếu tố trên, các “tân binh” nội
cần chuẩn bị cho mình một tiềm lực đủ mạnh bởi suy cho cùng, “cuộc chiến” trên thị
trường gọi đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam hiện nay vẫn là “đốt tiền”.

23
c. Nhà cung cấp

Nhà cung cấp của các app giao đồ ăn nhanh, của VENDOR trong tương lai chính
là những đối tác ăn uống trên toàn quốc, từ các gánh hàng rong, những quán ăn bên vệ
đường đến các tiệm ăn bình dân Việt Nam, chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh và các nhà
hàng sang trọng. Có thể thấy, trên thị trường Việt Nam hiện nay, hệ thống các quán ăn,
nhà hàng, chuỗi đồ ăn, thức uống phủ khắp toàn quốc, ngày càng được mọc lên nhiều
hơn, đáp ứng nhu cầu của con người. Đây là nguồn cung rất lớn đối với các app giao đồ
ăn như VENDOR bởi đa dạng các loại hình sản phẩm từ giá thành đến chất lượng,
thương hiệu giúp khách hàng có thể thoải mái lựa chọn theo sở thích, khẩu vị của mình.
Việc liên kết với các app giao đồ ăn nhanh cũng là một cách để các đối tác ấy marketting,
giúp đưa hình ảnh của các đồ ăn, thức uống đến gần hơn với khách hàng, giúp người
dùng có thể dễ dàng sử dụng những dịch vụ ấy, đem lại lợi nhuận cho họ. Với lợi ích
đó, các quán ăn, cửa hàng ấy sẽ sẵn sàng hợp tác với các app giao hàng như VENDOR,
giúp app có đa dạng các loại món ăn, có thể phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Có thể thấy, với những đặc tính riêng của dịch vụ giao đồ ăn, nhà cung cấp không phải
là một vấn đề lớn trong quá trình VENDOR hoạt động và phát triển. Tuy nhiên, một nhà
cung cấp thường chọn các đối tác giao hàng khác nhau, hiện nay, họ đa số chọn
Grapfood, Now, Beamin. Nhà cung cấp thường chọn đơn vị giao đồ ăn với giá chiết
khâu thấp, tỉ lệ đơn hàng cao và ổn định, đồng thời đó là nguồn nhân lực của đơn vị đó
dồi dào hay không để có thể giao đồ ăn một cách nhanh nhất, ... từ đó cũng có sự ưu tiên
nhất định cho đối tác ấy. Vì vậy, để có thể duy trì, phát triển, VENDOR cần có những
chính sách hợp lý với các bên đối tác, có những tính năng đặc trưng nổi bật, thu hút cả
người tiêu dùng và các nhà cung cấp.

Cùng với đó là các đối tác tài xế phục vụ cho dịch vụ giao hàng đến tay khách
hàng một cách nhanh chóng. Dân số của Việt Nam ngày càng tăng lên, đem lại nguồn
nhân lực dồi dào, tiến bộ, được tiếp cận và sử dụng thành thạo smartphone, internet. Đó
là tín hiệu tích cực để VENDOR có thể được ra đời và phát triển. Bên cạnh đó, app cũng
cần đưa ra những chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút lực lượng này, đáp ứng đủ số
lượng, chất lượng shipper cho những đơn hàng do người dùng lựa chọn.

d. Khách hàng

24
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại đến sự có mặt của
VENDOR trong tương lai. Trong thời đại 4.0, người tiêu dùng đang tìm kiếm các sản
phẩm/ dịch vụ giúp đời sống thuận tiện hơn. Họ cũng đang có nhu cầu khẩn thiết về các
giải pháp tiện lợi có thể giúp đơn giản hoá cuộc sống. Lối sống bận rộn, nhu cầu về việc
tiết kiệm nhiều thời gian hơn và khả năng kết nối ngày càng tăng đóng vai trò quan trọng
trong quyết định mua hàng/ sử dụng dịch vụ của họ. Tâm lý người tiêu dùng của dân cư
đô thị là nhanh và thuận tiện nên các ngành dịch vụ như giao đồ ăn trực tuyến như
VENDOR đang ngày càng phát triển nở rộ, đáp ứng tốt tiêu chí được tiết kiệm thời gian
đi lại khi muốn ăn món mình thích mà không phải đi xa. Bên cạnh đó, tâm lý lo ngại
phải tiếp xúc với nhiều người trong thời kì dịch bệnh khiến nhiều người đã tiếp cận gần
hơn với dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến. Báo cáo cho thấy những doanh nghiệp đang tồn
tại trên thị trường đều có sự khác biệt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên để
tăng tính cạnh tranh, các doanh nghiệp phải “cân đo đong đếm” các yếu tố chính để làm
thoả mãn nhu cầu người dùng.

Ảnh 3. Những lí do khiến người dùng sử dụng các ứng dụng gọi đồ ăn

Theo khảo sát được Q&me thực hiện với 1.046 người có độ tuổi từ 18-45 tại Hà
Nội và TP.HCM mới đây, 62% người được hỏi cho biết có sử dụng dịch vụ giao đồ ăn
25
trực tuyến. Trong đó, 82% sử dụng qua các app (ứng dụng). Phần lớn (72%) lý do đưa
ra cho việc sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến là tiết kiệm thời gian. Bên cạnh đó,
việc đảm bảo an toàn trong mùa Covid cũng được 49-58% người đồng tình. Tuy nhiên,
lý do chính yếu làm khách hàng quan tâm và hài lòng với dịch vụ là “chương trình ưu
đãi, khuyến mãi” (chiếm đến 84%). Không phải tốc độ lúc nào cũng là điểm vượt trội,
điều khách hàng quan tâm thật sự là dịch vụ nào có mã khuyến mãi nhiều nhất, thay vì
là tốc độ giao hàng (yếu tố chỉ chiếm 2%). Ngoài ra, thời điểm bữa tối là lúc khách hàng
sử dụng dịch vụ nhiều nhất, nhiều thương hiệu đã tận dụng tốt điểm này để thu hút lượng
đơn hàng.

Ảnh 4. Biểu đồ thể hiện nhu cầu của người dùng đối với dịch vụ giao thức ăn

Ngoài ra, khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ có thể để lại những đánh giá, nhận
xét về trải nghiệm món ăn của mình trên app. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết
định có nên sử dụng dịch vụ đó tiếp hay không của chính họ và có hay không sử dụng
những món ăn ấy của các khách hàng khác. Chính vì vậy, với thị trường ngày càng sôi
động của dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến, khách hàng có thể lựa chọn những dịch vụ tốt
nhất, phù hợp nhất, đáp ứng được nhiều yêu cầu nhất cho mình. Do đó, khách hàng ngày
càng gây sức ép lên các dịch vụ, đòi hỏi VENDOR ra đời cần có nhiều món ăn, thức
uống hấp dẫn, những chương trình marketing cuốn hút và những tính năng tiện lợi, khai
thác kịp thời thị hiếu của con người.

26
e. Sản phẩm thay thế

Các loại thực phẩm phục vụ nhu cầu ăn uống là những sản phẩm thiết yếu của
con người trong cuộc sống thường ngày. Bởi vậy, với tiềm năng phát triển của mình,
khi mà tâm lý của con người đang ngày dần chuyển sang sự hưởng thụ, sử dụng các ứng
dụng đặt đồ ăn trực tuyến để tiết kiệm thời gian, bảo vệ bản thân khỏi những vấn đề tiêu
cực của xã hội, môi trường, …, dịch vụ giao đồ ăn như VENDOR dường như vẫn chưa
có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường hiện nay. Tận dụng lợi thế này, VENDOR
khi ra đời cần nhanh chóng tiếp cận khách hàng, lấy được lòng tin, sự thích thú khi sử
dụng app của người dùng, tạo nét đặc trưng và chỗ đứng nhất định cho tên tuổi của mình.

Tuy nhiên, thói quen truyền thống của đại bộ phận người dân là thưởng thức các
món ăn, thức uống tại quán còn rất lớn. Mọi người có thể tìm hiểu, lấy được những nhận
xét, đánh giá, review các địa điểm ăn uống ngon, nổi tiếng tại các trang mạng xã hội như
facebook, instagram, youtube, … và đến tận nơi để có những trải nghiệm mới mẻ. Có lẽ
bởi họ muốn cảm nhận không gian đặc trưng với sự thân thiện, hiếu khách, với các dịch
vụ phục vụ nhiệt tình, chu đáo của những gánh hàng rong – nét văn hóa mang đậm vẻ
đẹp truyền thống của người Việt Nam, của những quán ăn bên vệ đường với vẻ “bụi
bặm, sống động”, của những cửa hàng lớn nhỏ hay những nhà hàng sang trọng. Bên
cạnh đó, thưởng thức những món ăn, đồ uống ấy tận nơi đem đến cho khách hàng cảm
giác ngon hơn, chuẩn vị, đảm bảo chất lượng và dễ dàng phản hồi lại với nhân viên,
quản lý, chủ cửa hàng. Đây được coi là một trong những sản phẩm thay thế của
VENDOR. Ngoài ra, sản phẩm thay thế khác của VENDOR còn có thể là những ứng
dụng riêng do các cửa hàng, nhà hàng đầu tư xây dựng. Hiện nay, chuỗi cà phê The
Coffee House ra mắt ứng dụng đặt hàng với cam kết thời gian giao hàng tối đa là 30
phút; Ten Ten, Passio, … cũng là những thương hiệu đồ uống đã tự giới thiệu ứng dụng
của mình.

Có thể nói, áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế lên dịch vụ giao đồ ăn như
VENDOR là không cao. Đây cũng chính là một tín hiệu tốt khác giúp VENDOR có thể
ra mắt thị trường và đến gần hơn với người dùng, đem lại những trải nghiệm thích thú.

C. Môi trường vĩ mô
a. Kinh tế

27
Theo Dự thảo Báo cáo chính trị tháng 10-2020 trình Đại hội XIII của Đảng: Tính
chung cả thời kỳ Chiến lược 2011 - 2020, tăng trưởng GDP dự kiến đạt khoảng
5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới. Quy
mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỷ USD năm 2010 lên 268,4 tỷ USD vào năm 2020.
GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm
2020, gấp khoảng 1,3 lần so với năm 2015. Đặc biệt, mặc dù năm 2020, với diễn biến
phức tạp của đại dịch COVID-19, được xem là một năm của những khó khăn và thách
thức, ghi nhận những suy giảm mạnh về tăng trưởng và hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô của tất cả các nước trên thế giới, song âm hưởng chung hội tụ trong các đánh giá và
dự báo về kinh tế Việt Nam là rất tích cực và nằm trong số hiếm hoi các nước vẫn giữ
được mức tăng trưởng GDP dương, với GDP cả nước tăng 2,91%. Việt Nam được coi
là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới và phục hồi kinh tế nhanh
hình chữ V, với mức tăng trưởng dự báo từ hơn 6% tới 11,2% trong năm 2021 nếu Việt
Nam kiểm soát tốt sự lây lan của đại dịch đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu
hoạt động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.

Có thể thấy, nền kinh tế Việt Nam ngày càng tăng trưởng, thu nhập bình quân
đầu người ngày càng cao khiến đời sống người dân được ổn định, có khả năng chi trả,
tiếp cận đến những thiết bị thông minh như smart phone, chi tiêu thoải mái cho các nhu
cầu tiêu dùng của mình, đặc biệt với các loại đồ ăn, đồ uống. Đây là nhu cầu chi tiêu
hàng ngày, luôn được con người quan tâm, với số lượng tiêu thụ lớn và chất lượng ngày
càng khắt khe, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tốt cho sức khỏe. Khi đó, với xu
hướng hiện nay, khi người dân ngày càng muốn được hưởng thụ, số tiền chi dùng cho
các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu của bản thân cũng ngày càng tăng. Họ
tự nguyện và sẵn sàng chi trả cho những dịch vụ giao đồ ăn nhanh trực tuyến tận nhà.
Những điều đó đã đem đến không ít thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của VENDOR.

b. Dân số

Việt Nam đang chứng kiến thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội. Dân số
Việt Nam đã lên đến hơn 98 triệu vào năm 2021 (trong đó chiếm 60% là người trẻ)
chiếm 1.25% dân số thế giới, thứ 15 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông
Nam Á (sau Indonesia và Philippines) và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 2019, 55,5% dân số có độ tuổi dưới
28
35, với tuổi thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập tương đương
trong khu vực. Tốc độ gia tăng dân số bình quân năm giai đoạn 1951 - 2020 trên
2%/năm. Theo UNFPA, Việt Nam đang hưởng thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” và sẽ kết
thúc vào năm 2040, nhóm dân số trong độ tuổi từ 15-24 tuổi chiếm đa số đến tới 70%
dân số.

Trong 10 năm qua, tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh và rộng khắp tại các địa
phương đã tác động làm gia tăng dân số ở khu vực thành thị. Dự đoán đến năm 2030,
Việt Nam sẽ có 1 đô thị trên 1 triệu dân, 1 đô thị từ 5 – 10 triệu dân và 4 đô thị từ 1 – 5
triệu dân. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thị trường hoạt động của VENDOR. Tỉ lệ đô
thị hóa tăng dần dẫn đến số lượng dân cư đô thị ngày càng tăng làm thay đổi hành vi
sinh hoạt hàng ngày, mọi người có xu hướng tiêu dùng mới, đặt đồ ăn ngoài thay vì vào
bếp như truyền thống. Không những thế, thu nhập tại thành thị cao hơn khu vực nông
thôn hay miền núi nên việc bỏ tiền ra để đặt đồ ăn trực tuyến hoàn toàn là dễ hiểu. Quy
mô dân số lớn, dân số tập trung nhiều ở thành thị và có xu hướng gia tăng, quy mô thị
trường những người sử dụng dịch vụ ngày càng mở rộng, giúp các app giao đồ ăn nhanh
như VENDOR ngày càng được sử dụng rộng rãi.

Đi đôi với tốc độ gia tăng đô thị hóa, việc tập chung nhiều dân cư ở các thành
phố lớn cũng làm cho việc sử dụng phương tiện giao thông nhiều hơn. Vào giờ cao điểm,
thật không khó để thấy tình trạng ùn tắc giao thông, gây bất tiện trong việc di chuyển,
nhất là trong những ngày nắng nóng, mưa lớn. Do đó, việc tự tay mọi người ra đường
mua đồ ăn là một vấn đề nan giải, khó khăn. Chính vì thế, dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến
như VENDOR cũng có thể giúp đa phần dân số đô thị hóa giải quyết được vấn đề này.

Có thể thấy, Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng để VENDOR không chỉ phát
triển ở thị trường thành thị mà còn có thể khai thác, mở rộng ở cả thị trường nông thôn.

c. Văn hóa – Xã hội

Việt Nam là đất nước có bề dày và chiều dài truyền thống lịch sử, nền văn hóa
lâu đời. Từ lâu, người Việt đã biết và quen với những gánh hàng rong mộc mạc, giản dị,
những quán ăn bên vệ đường mà không thể tìm thấy ở bất cứ nơi đâu. Đó là những gánh
hàng cốm, bánh giày, bánh giò, … hay những chiếc xe đạp chở đầy hoa, quả, … rồi
những quán ăn vệ đường mang đậm hương vị riêng biệt. Những món ăn, thức uống ấy

29
đã trở thành nét độc đáo trong truyền thống văn hóa của con người Việt Nam mà dường
như không thể mất đi trong cuộc sống. Nhận thấy nhu cầu của mọi người về những món
ăn truyền thống, muốn được thưởng thức những hương vị đặc trưng ấy, VENDOR đã
khai thác và mong muốn có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Cuối năm 2019, đầu năm 2020, thế giới phải đối mặt với dịch bệnh mang tên Sars
– CoV – 2, trong đó Việt Nam cũng không ngoại lệ. Người dân hạn chế ra đường và cẩn
thận hơn khi ra đường, tiếp xúc với mọi người, thâm chí lo ngại về sự an toàn của bản
thân khi phải ra khỏi nhà mua thực phẩm, đồ dùng phục vụ cho cuộc sống cá nhân. Dịch
bệnh ảnh hưởng rất nhiều đến kinh tế và các ngành, đặc biệt là ngành dịch vụ. Việc hạn
chế ra đường, hạn chế tụ tập nơi đông người lúc mới đầu đã tác động xấu tới ngành dịch
vụ giao đồ ăn, xong, sau khi dịch bệnh bước đầu được kiểm soát, nhà nước dỡ bỏ các
lệnh cấm đã giúp các dịch vụ này phát triển mạnh mẽ, người dân dần có tâm lý gọi đồ
ăn tận nhà nhiều hơn để đảm bảo an toàn cho bản thân và cả cho xã hội. Bên cạnh đó,
các nhà hàng, quán ăn, tiệm giải khát, … cũng buộc phải chuyển mình để tìm "cửa sống"
bằng cách kết hợp với các ứng dụng giao đồ ăn, tuyển shipper, bán hàng online được
thay thế cho cung cách phục vụ truyền thống - đón khách trực tiếp tại nhà hàng. Và điều
này càng khiến các ứng dụng, phần mềm giao đồ ăn nở rộ.

d. Chính trị - Pháp luật

Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền, của dân, do
dân và vì dân. Với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, Việt Nam là một trong những nước
có tình hình chính trị ổn định nhất trong khu vực và thế giới. Điều này có ý nghĩa quyết
định trong việc phát triển kinh tế, làm tăng thu nhập cho người lao động, tăng tiêu dùng
xã hội; đồng thời tác động tích cực đến việc tạo lập và triển khai chiến lược kinh doanh
của VENDOR.

Hiện nay, các chính sách pháp luật của Việt Nam dù đã qua nhiều lần chỉnh sửa,
nhưng vẫn còn nhiều sơ hở, lỏng lẻo, vẫn đang trong quá trình ngày càng hoàn thiện,
với tinh thần để lại ít “lỗ hổng” nhất. Tuy nhiên, để hoạt động và phát triển bền vững,
lấy được lòng tin của khách hàng, tạo sự uy tín, VENDOR cần tuân thủ các thủ tục kinh
doanh; luật an toàn giao thông, an toàn thực phẩm khi liên kết với các nhà hàng, quán
ăn, …; tuân thủ chính sách nộp thuế; … theo nhà nước quy định.

30
e. Công nghệ

Việt Nam là 1 trong top 20 nước có số người sử dụng (NSD) Internet cao nhất
thế giới, tỷ lệ NSD Internet theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2019 đạt 68,7%,
trong khi đó trung bình của thế giới là 51,4%. Hiện tỷ lệ này chỉ thấp hơn các nước phát
triển (86,7%), các nước đang phát triển (44,4%) và các nước châu Á – Thái Bình Dương
(44,5%). Theo báo cáo Digital 2020 của We are social, Việt Nam có số lượng thuê bao
di động là 145,8 triệu thuê bao (chiếm tỷ lệ 150% so với tổng dân số cả nước); số lượng
người dùng internet là 68,17 triệu người (chiếm tỷ lệ 70% số dân); số lượng người dùng
mạng xã hội là 65 triệu người (chiếm tỷ lệ 67% số dân). Cùng với sự phát triển của công
nghê, các dòng điện thoại phân khúc tầm trung – thấp liên tục được ra đời giúp cho nhiều
người có thể dễ dàng sở hữu những chiếc điện thoại thông minh và tiếp cận với Internet.
Điều này cho thấy phần đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại di động
thông minh vàcũng không ít người sử dụng 2 - 3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục
vụ cho cuộc sống. Điều này tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận với các ứng dụng đặt
món trực tuyến của VENDOR một cách nhanh chóng, ngày càng phổ biến. Hơn nữa,
việc liên kết với các ví điện tử như Momo, Zalopay, Airpay, … khiến các bước thanh
toán trở nên thuận tiện và an toàn hơn, tiết kiệm được thời gian hơn.

Ảnh 5. Tỉ lệ người dùng internet của Việt Nam năm 2020

31
Ngoài ra, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, hạ tầng thông tin phổ biến
hơn bao giờ hết, chi phi sử dụng 3g 4g tại VN nằm trong số rẻ nhất trong khu vực, ai
cũng có cho mình ít nhất 1 chiếc smartphone. Các chuyên gia viễn thông cho biết, số
lượng thuê bao 4G sẽ tăng hơn 9 lần từ năm 2019 cho đến năm 2024. Do đó, người dùng
có thể tiếp cận các ứng dụng đặt đồ ăn ở bất cứ nơi đâu mà không phải phụ thuộc vào
những nơi có wifi khiến khách hàng thoải mái, dễ dàng đặt món bất cứ lúc nào họ có
nhu cầu.

f. Môi trường tự nhiên

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, đặc biệt, hiện nay,
khi trái đất đang ngày càng nóng lên, sự biến đổi của thời tiết rất thất thường, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân. Vào những ngày thời tiết khó chịu, không
ủng hộ như nắng nóng hay mưa bão, người dân có xu hướng ở nhà và gọi đồ ăn qua các
app trực tuyến thay vì mua đồ về nấu hoặc tự ra ngoài ăn. Đây chính là lúc VENDOR
có thể được khách hàng tìm đến, sử dụng và trải nghiệm.

Hơn nữa, môi trường đô thị ô nhiễm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh của các công ty trong lĩnh vực giao đồ ăn trực tuyến như VENDOR. Đây là
môi trường làm việc trực tiếp của các shipper – người giao hàng, ảnh hưởng đến chính
sức khỏe của họ. Nhiều người đã quyết định ngưng hợp tác với các công ty hoặc chuyển
đổi khu vực làm việc vì những lo ngại về sức khỏe. Điều đó đồng nghĩa với việc các khu
vực đó sẽ có ít shipper hơn, khiến khách hàng phải chờ đợi lâu hơn mới có thể tìm thấy
tài xế. Nó sẽ làm khách hàng cảm thấy không thoải mái, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến “sự
trung thành” của họ với công ty. Vì vậy, muốn phát triển hiệu quả, lâu dài, VENDOR
cần nâng cao chất lượng phục vụ của mình, nghĩ ra các giải pháp để giảm thiểu tối đa
vấn đề này.

32
KHÁCH HÀNG
VENDOR là một ứng dụng thông minh giúp tạo mối liên kết giữa người bán hàng rong
và người mua một cách thuận tiện nhất. Có thể thấy, hai khách hàng mục tiêu chính ở
đây bao gồm: người bán hàng rong và người mua. Vì vậy, sản phẩm cần tập trung phân
tích chân dung của hai khách hàng mục tiêu này

a) Đối với người mua hàng


- Nhân khẩu học
● Vị trí địa lý: tập trung chủ yếu ở các vùng thành thị đông dân. Do các
thành phố lớn có mật độ dân số lớn, tập trung nhiều hàng quán sẽ thu hút
một lượng lớn đông đảo khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, đa số khách hàng
ở thành thị đều sử dụng các thiết bị điện tử hiện đại, dễ dàng truy cập và
sử dụng sản phẩm
● Giới tính: khách hàng ở mọi giới tính đều có thể sử dụng sản phẩm, tuy
nhiên khách hàng mục tiêu mà sản phẩm tập trung nhiều hơn là nữ giới do
tâm lý ăn uống của họ
● Tuổi tác: dành cho các khách hàng có độ tuổi dao động trong khoảng 13
– 40 tuổi, đặc biệt là các khách hàng ở độ tuổi vị thành niên bởi giới trẻ
ngày nay có xu hướng thích đi thưởng thức hàng quán bên ngoài
● Thu nhập: Sản phẩm hoàn toàn miễn phí trên các cửa hàng ứng dụng như
App store hay CH Play nên yếu tố thu nhập của khách hàng không quá
ảnh hưởng đến quá trình sử dụng. Với các mức thu nhập khác nhau, khách
hàng hoàn toàn có thể đặt mua một món hàng một cách nhanh chóng và
dễ dàng

- Hành vi:
Người Việt Nam từ xưa đến nay đều có thú vui thưởng thức các món ăn hàng
rong trên các con phố nhỏ. VENDOR hướng đến tâm lý đấy của khách hàng –
những thực khách có đam mê bất tận với món ăn đậm chất quê của Việt Nam.
Thông thường, những khách hàng này có tâm lý thích ăn quà vặt mà loại quà vặt
đó phải vừa rẻ vừa ngon đồng thời dễ tìm đến để ăn. Đặc biệt, đối với phần lớn
khách hàng hiện nay trong thời kỳ dịch bệnh, họ cón mong muốn có thể đặt đồ
ăn hàng rong đến một cách thuận tiện như đặt đồ ăn hàng quán
33
- Các nhóm mục tiêu
VENDOR muốn hướng đến 3 nhóm khách hàng mục tiêu
● Đầu tiên là Nhóm chấp nhận sớm: Đây là những người đầu tiên chấp nhận
sử dụng sản phẩm mới. Việc để lại ấn tượng tốt trong quá trình sửu dụng
sản phẩm là vô cùng quan trọng đối với nhóm khách hàng này vì họ là
những người tiên phòng trong việc quảng bá sản phẩm cho mọi người
● Thứ hai là Nhóm đa số sớm: Một khi sản phẩm được sử dụng bởi một
nhóm lớn hơn, điều này sẽ kích thích sự chú ý của các khách hàng khác
theo sự khuyến nghị của nhóm đó. Đây là cách quảng bá và lan truyền sản
phẩm một cách hữu hiệu
● Cuối cùng là Nhóm đa số muôn: Tuy nhóm này không được cởi mở với
sản phẩm mới như hai nhóm trên nhưng đây hoàn toàn là tâm lý thông
thường của khách hàng. Một khi ứng dụng được sử dụng rộng rãi và phổ
biến với công chúng, nhóm khách hàng này sẽ quyết định chấp nhận sản
phẩm, tạo bước tiến cho sản phẩm thu hút thêm khách hàng và phát triển
hơn trong tương lai

b) Đối với người bán hàng rong


- Nhân khẩu học:
● Vị trí địa lý: Họ là những người bán hàng trên các vỉa hè, các ngóc ngách ở những
con phố, tuyến đường đông dân cư ở những thành phố lớn, đang phát triển. Đây là những
khu vực đông dân, nhu cầu ăn uống cao theo nhiều khung giờ khác nhau.
● Giới tính: Cả nam và nữ, họ là những người bán hàng nhỏ lẻ ở lề đường, vỉa hè.
Nhưng phần lớn là nữ bởi tính chất công việc nhỏ lẻ cần sự khéo léo, tỉ mỉ để tạo ra
những món ăn đặc trưng. Còn nam thường làm những công việc nặng nhọc, đòi hỏi
nhiều sức lao động nên ít xuất hiện với những gánh hàng rong như nữ.
● Tuổi tác: Thường là những thế hệ 8X đổ về. Họ là người làm nên những món ăn
rất riêng để người ta nhớ đến những gánh hàng rong. Họ vất vả với cuộc sống mưu sinh,
thiếu điều kiện, thiếu nguồn vốn, thiếu cơ sở để mở địa điểm kinh doanh, mở những cửa
hàng sang trọng.

34
● Thu nhập: Bất kì ai cũng có thể sử dụng sản phẩm, chỉ cần có smart phone và biết
cách sử dụng công nghệ thông minh. Người bán hàng rong chỉ cần tải miễn phí ứng
dụng trên app store hoặc CH Play và cài đặt những thông tin cần thiết để kết nối với
khách hàng là có thể bán đi sản phẩm của mình đến người dùng muốn sử dụng tại nhà.

Kết luận: Khách hàng mà VENDOR muốn hướng đến là người bán hàng rong và người
mua hàng đang sinh sống tại những thành phố lớn. VENDOR ra đời nhằm kết nối 2
nhóm khách hàng này lại với nhau để phục vụ nhu cầu ăn uống của người mua được
thuận tiện hơn. Mặc dù bận rộn với công việc hoặc không có thời gian đến tận nơi mua
đồ ăn mình yêu thích nhưng khách hàng vẫn có thể đặt đồ ăn ship về tận nơi thông qua
VENDOR. Đặc biệt trong giai đoạn dịch Covid-19 đang diễn ra vô cùng phức tạp thì
việc đặt đồ ăn mang về là rất cần thiết, VENDOR sẽ giúp người bán vẫn sẽ bán được
hàng, tăng thu nhập ổn định.

CƠ HỘI, THÁCH THỨC, ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU

1. Cơ hội:

Có nhiều đối tác tin cậy về công nghệ cũng như về đồ ăn

Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật công nghệ sẽ thúc đẩy cải thiện không ngừng các tính
năng của app

Thách thức: Gặp khó khăn trong việc kết nối với những người bán hàng rong vì đa
phần nhiều người không có điều kiện tiếp xúc với các nền tảng công nghệ hiện đại.

Sự cạnh tranh về giá cả cũng như sản phẩm tại các app đồ ăn

Điểm mạnh:

Chương trình khuyến mãi:

Rất nhiều chương trình khuyến mãi và trải đều liên tục mọi thời điểm trong năm.

Cập nhật các gánh hàng và món ăn mới liên tục

Ứng dụng thân thiện và giao diện dễ thương: Vendor gây ấn tượng ban đầu với người
Việt bằng bộ nhận diện thương hiệu vô cùng gần gũi, thân quen với người Việt. Đó là
hình ảnh gánh hàng và chiếc nón biểu tượng cho Việt Nam.

35
Có thể ghi chú về món ăn cho nhà hàng, hoặc ghi chú về địa chỉ giao cho tài xế

Tài xế thân thiện, lịch sự

Phí ship ổn, phải chăng và không quá biến động theo thời gian giao

Tính năng đặt món trên app cũng khá dễ dàng, không phức tạp ( có hệ thống thanh toán
qua ví điện tử và ngân hàng)

Tính năng mới: đặt chỗ trước tại các gánh hàng

Điểm yếu: Danh sách thực đơn của gánh hàng chưa đa dạng phong phú

Nguồn tài chính bước đầu còn hạn hẹp nên vấn đề về công nghệ sẽ còn gặp nhiều sự
phức tạp

Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu nên chưa thể đáp ứng được một số yêu cầu
thách thức trong kinh doanh công nghệ

36
KẾ HOẠCH MARKETING

A- Mục tiêu

1.Ngắn hạn( 1 năm)

Gia tăng sự nhận diện thương hiệu Vendor trên thị trường.

Phát triển tỷ lệ giao tiếp khách hàng mục tiêu đến 90% trong mỗi chiến dịch.

Có được tối thiểu 30 khách hàng mới trong mỗi quý

Đạt được sự hài lòng của khách hàng mục tiêu trong mỗi chiến dịch cụ thể là 95-100%

Giảm chi phí tiếp thị ở mức tối thiểu( 10%)

2. Dài hạn( 3-5 năm hoặc xa hơn nữa)

Trở thành thương hiệu uy tín và có vị thế cao trên thị trường ẩm thực vào năm thứ 3 đi
vào hoạt động.

Xây dựng sự nhận biết quảng cáo mạnh mẽ về sản phẩm công nghệ bao gồm App và
website trong 3 năm tới

Gia tăng tổng lợi nhuận của sản phẩm vào năm 3

Gia tăng việc hợp tác với các đối tác tin cậy

B- Chiến lược marketing

1.Thiết lập chiến lược

Chiến lược tiếp cận thị trường của Vendor sẽ tập trung vào sự khác biệt mà sản phẩm
đem lại.

Giải pháp tiếp cận thị trường (Marketing) của Vendor: chia làm 2 nhánh dành cho khách
hàng và người bán hàng rong.

1.1. Truyền thông

1.1.1.Khách hàng

Tạo thương hiệu và phong cách khác biệt trên phương diện tương tác, kĩ thuật( hình ảnh,
video)

37
Tạo cộng đồng có đam mê với ăn uống

Fanpage: gồm có fanpage chính thức của Vendor - nền tảng công nghệ kết nối giữa
người bán hàng rong và thực khách.

Tại fanpage, Vendor sẽ khởi chạy các chiến dịch và cuộc thi để khuyến khích hình ảnh
do người dùng tạo mà sau đó Vendor sẽ tải lên các trang sản phẩm của mình để xây
dựng một cộng đồng về ăn uống.

Group (nhóm) facebook: Xây dựng group “Hội những người yêu thích đồ ăn ở những
gánh hàng rong”( do tất cả mọi người tự kể lại câu chuyện của bản thân khi đi foodtour),
hoặc lập group viết các bài review ăn uống

Tiktok: xây dựng Tiktok của Vendor về các nội dung ẩm thực và trọng tâm là trải nghiệm
quán ăn vỉa hè và gánh hàng rong do chính Vendor quay chụp bao gồm:

Các chuyến foodtour do Vendor thực hiện và gián tiếp kết nối thông qua nền tảng công
nghệ có sẵn.

Các video do thành viên Vendor thực hiện bắt kịp trend

Instagram: chia sẻ hình ảnh và story theo nội dung tương tự Tiktok

Seeding khách hàng

Qua Comment (tất cả cộng đồng)

Trong các group cụ thể: Lôi kéo, seeding những người khác ở cộng đồng khác về cộng
đồng, nhóm của Vendor

Tìm kiếm, quảng bá thương hiệu qua SMS, telesale và Email

In ấn các ấn phẩm truyền thông bao gồm flyer, standee,.. cho các sự kiện do Vendor tổ
chức.

SEO: Nội dung và các nỗ lực viết blog của Vendor sẽ được nhắm mục tiêu để Vendor
xếp hạng cạnh tranh cho các từ khóa như hàng rong, đồ ăn vỉa hè,…

Tìm kiếm có trả tiền: Vendor sẽ đầu tư vào cả Quảng cáo Google Adwords và Facebook
để tận dụng các dịch vụ PPC của họ với các trang đích được tối ưu hóa để chuyển đổi.

38
Tiếp cận khách hàng trực tiếp nhờ vào mối quan hệ thân thiết, truyền miệng đến bạn bè,
gia đình và người quen.

PR: Vendor sẽ quảng bá câu chuyện của Vendor, review đồ ăn và những địa điểm ăn
ngon trên đường phố.

Chương trình dành cho khách hàng thân thuộc:

Chương trình sale: giảm giá cho khách hàng quen thuộc của Vendor khi sử dụng dịch
vụ.

Chương trình tri ân: tặng cho khách hàng thân thuộc dịch vụ kèm theo hoặc các loại tôn
vinh khác do Vendor quyết định theo mỗi dịp.

Chương trình thu hút:

Tạo ra các sự kiện hay buổi tọa đàm dành cho các khách hàng của Vendor về những chủ
đề thiết thực không chỉ xung quanh những vấn đề về đồ ăn mà còn về những vấn đề
khác. Có thể mời KOLS để làm cho sự kiện có tính tầm cỡ thu hút thêm nhiều người
tham dự.

Tổ chức các sự kiện tình nguyện, từ thiện

Dịch vụ và hỗ trợ khách hàng

+Hỗ trợ khách hàng 24/7 thông qua số điện thoại Hotline

+Phương thức chăm sóc khách hàng qua điện thoại ( telesale), phương thức liên hệ(
facebook, instagram, website, app)

+Thời gian trả lời những thắc mắc của khách hàng thông qua Fanpage chính thức và
chatbox trên website trong thời gian nhanh nhất là 2-3 phút.

1.1.2. Người bán hàng rong

Vendor sẽ tiếp cận trực tiếp trao đổi với một người bán hàng rong , hợp tác để mở rộng
và phát triển một cộng đồng những người bán hàng rong.

Vendor chọn ra những khu vực có tiềm năng nhất để phát triển cộng đồng những người
bán hàng rong. Những người bán hàng rong nguồn sẽ là người truyền miệng đến những
người khác ở địa phương mình tạo nên một cộng đồng uy tín.

39
1.2. Giá cả

Chiến lược cắt giảm tối thiểu mọi loại chi phí cho khách hàng để có giá hợp lý nhất có
thể. Hơn nữa, Vendor giúp khách hàng biết chính xác giá phải trả. Có thể nói, chính
chiến lược giá cả đánh vào tâm lý khách hàng là một chiến lược hàng đầu mà Vendor
chọn lựa để có thể gần gũi với khách hàng hơn.

1.3. Phân phối

Kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong việc đưa sản phẩm đến với khách hàng. Hệ
thống Vendor có hình thức phân phối đa dạng, bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp. Khách
hàng có thể tìm thấy sản phẩm/dịch vụ qua hình thức tải ứng dụng trên App store hoặc
Google play một cách dễ dàng và nhanh chóng.

1.4. Sản phẩm

Đa dạng trên 2 giao diện chính là App và website.

Ở cả hai giao diện đều có mục Sharing để tiếp cận với khách hàng tốt hơn. Vendor luôn
tâm niệm phải liên tục cải tiến sản phẩm, ưu tiên tuyệt đối cho sản phẩm vì đây là yếu
tố cốt lõi để phát triển thương hiệu của Vendor.

2. Kế hoạch thực hiện sơ lược

2.1. Marketing

2.1.1. Định vị, thương hiệu và tư liệu về Vendor

Tổ chức các khóa huấn luyện toàn công ty để truyền đạt các chiến lược về thương hiệu
và vị thế của công ty để biết giá trị thương hiệu hiện tại của mình đang ở đâu và giá trị
thương hiệu mong muốn đạt được của tất cả thành viên Vendor.

Phân công trách nhiệm về việc tạo ra các tài liệu công ty và các thông tin mang biểu
trưng về thương hiệu của Vendor

2.1.2. Quảng cáo

Phân công trách nhiệm, phụ trách về nghiên cứu, lập kế hoạch sáng tạo, xem xét phê
duyệt và thử nghiệm việc quảng cáo và đặt hàng các phương tiện truyền thông

40
Trình bày chi tiết các yếu tố được làm trong nhóm( do đội ngũ content và kĩ thuật của
Vendor thực hiện) và nguồn bên ngoài( in ấn, đăng bài lên báo điện tử, hay tổ chức sự
kiện)

2.1.3. Thử nghiệm thị trường

Đây là cách tốt nhất để đánh giá được chiến lược Marketing, cách kết nối hai đối tượng
khách hàng mục tiêu mà Vendor nhắm đến.

Tổ chức những sự kiện, buổi thí điểm trực tiếp tại địa điểm do Vendor chọn lựa. Đây là
chuyến Food tour trải nghiệm. Những khách hàng đầu tiên của Vendor sẽ là những mối
quan hệ thân quen nhất sẽ đưa ra những góp ý xác đáng. Hay những khách hàng đăng
kí tham gia thông qua link đăng ký mà Vendor cung cấp

Hình thức và phương tiện truyền thông: Online thông qua nền tảng mảng xã hội, chủ
yếu sẽ là Facebook và Website trong giai đoạn đầu tiên hoạt động.

2.2. Đánh giá và giám sát việc thực hiện

2.2.1. Giám sát các chiến dịch quảng cáo

Dựa vào hành vi:

Đối với khách hàng:

Số người vào website, số lần truy cập, mức độ chú ý

Số người quan tâm nhắn tin, gọi điện thoại thắc mắc về dịch vụ

Số người tham gia vào group mà Vendor lập ra tăng lên theo quý

Đối với người bán hàng rong:

Số người tham gia trở thành đội ngũ người bán hàng rong của Vendor tăng lên

Số người kiếm được nguồn thu nhập ổn định khi làm việc cho Vendor

Dựa vào chi phí:

Chi phí bỏ ra để thực hiện quảng cáo

Chi phí dành cho việc có được khách hàng mới

Dựa trên biến số về thương hiệu


41
Mức độ thỏa mãn của khách hàng thông qua việc lấy ý kiến và rating sau mỗi chuyến
trải nghiệm

Mức độ nhận biết thương hiệu

Mức độ thân thuộc của khách hàng ( dựa trên tần suất order đồ ăn và đồ uống)

2.2.2. Kế hoạch hội họp

Thiết lập kế hoạch hội họp để xem lại và theo dõi quá trình hoạt động Marketing trong
thời gian vừa qua

Thiết lập các thời điểm kiểm tra để đánh giá lại chiến lược, để xem xét bổ sung thêm cái
mới và đánh giá lại ngân quỹ chi cho hoạt động

Một điểm khác cần nhấn mạnh là Vendor tập trung vào dịch vụ khách hàng với sự hài
lòng 100% phù hợp với sự hài lòng cùng bảo đảm hoặc hoàn trả cho bất kỳ rủi ro nào
thuộc hợp đồng với khách hàng, điều lệ của công ty và quy định của pháp luật.

42
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG

A. Kế hoạch hoạt động của Vendor trong thời điểm hiện tại:

Sơ đồ kế hoạch hoạt động của Vendor trong thời điểm hiện tại:
2. Đánh giá 6.Xây dựng
1. Đưa ra ý 4. Phân tích 5. Nhắm đối
tính khả thi 3. Nghiên cứu và hoàn thiện
tưởng sơ đối thủ cạnh tượng khách
của ý tưởng thị trường nền tảng kinh
khai tranh hàng mục tiêu
kinh doanh doanh

1. Bước 1 – Đưa ra ý tưởng và lựa chọn hình thức dịch vụ kinh doanh phù hợp
- Xây dựng ý tưởng khởi nghiệp: Nền tảng công nghệ liên quan đến dịch vụ đồ ăn, là
cầu nối giữa khách hàng và người bán hàng rong.
- Vendor sử dụng google trends - công cụ hiệu quả để nhanh chóng nắm bắt xu hướng
thị trường, thị hiếu của khách hàng trong từng thời điểm khác nhau.
- Đặt tên cho dự án khởi nghiệp
2. Bước 2 – Đánh giá tính khả thi của ý tưởng kinh doanh
Bandia đã thực hiện các cuộc khảo sát trên quy mô lớn để thu thập ý kiến của nhiều đối
tượng khác nhau. Các bảng hỏi mà Vendor đã thực hiện bao gồm:

- Độ nhận biết về hình thức du lịch trải nghiệm


- Khảo sát về nhu cầu sử dụng dịch vụ du lịch trong nước
Qua điều tra và phỏng vấn sâu, có thể nhận thấy tính thực thi của ý tưởng kinh doanh về
nền tảng công nghệ du lịch trải nghiệm trên thị trường.

3. Bước 3 – Nghiên cứu thị trường


Vendor thực hiện nghiên cứu từ khóa nổi bật thông qua công cụ Google Keywords
Planner và Google Trends để xem lượng người tìm kiếm về sản phẩm, dịch vụ. Sau
đó tìm hiểu về nhu cầu của thị trường với sản phẩm và xu hướng chung của thị trường.

4. Bước 4 – Phân tích đối thủ cạnh tranh


Vendor thực hiện phân tích đối thủ cạnh tranh nhằm cải thiện và nâng cao sản phẩm
kinh doanh của bản thân và tạo ra điểm khác biệt để tạo dựng, hấp dẫn sự trải nghiệm
của khách hàng.
5. Bước 5 – Nhắm đối tượng khách hàng mục tiêu ( khách hàng tiềm năng)
43
- Đối tượng khách hàng mục tiêu:
+ Khách hàng
+ Người bán hàng rong
● Đọc và tìm hiểu thông tin về những nét đẹp truyền thống văn hoá và đặc trưng của
các vùng miền.
● Sử dụng như một nền tảng xã hội để kết nối và mở rộng mối quan hệ và cập nhật
những trải nghiệm du lịch của bản thân.
● Sử dụng nền tảng công nghệ kết nối với người bán hàng rong để sử dụng dịch vụ trải
nghiệm tại địa phương ( chức năng chính )
● Kết nối tới khách hàng thông qua nhiều kênh:Website, app, social media (facebook,
instagram, ..)
Bước 6– Xây dựng và hoàn thiện các nền tảng kinh doanh chính
- Thiết kế website và app ứng dụng
- Social media: Facebook, Instagram
- Vendor xây dựng cộng đồng qua các kênh truyền thông thu hút và tiếp cận với nhiều
đối tượng khách hàng, xây dựng độ tin cậy và tạo ra nhiều tệp khách hàng đa dạng.

44
B. Kế hoạch hoạt động kinh doanh dự kiến của Bandia trong dài hạn:
Sơ đồ kế hoạch hoạt động kinh doanh trong thời gian tới:

1. Chạy thử sản


phẩm công 2. Kêu gọi đầu
3. Đặt ra chỉ
nghệ, thu thập ý tư, đưa sản
tiêu kinh doanh,
kiến khách phẩm kinh
hoàn thiện cơ
hàng, hoàn doanh vào hoạt
cấu tổ chức
thiện các tính động
năng

1. Chạy thử sản phẩm công nghệ, thu thập ý kiến khách hàng và hoàn thiện các tính
năng.
- Vendor chạy thử sản phẩm công nghệ với một số khách hàng có nhu cầu trải nghiệm
ăn uống tại những gánh hàng rong. Sau khi trải nghiệm thử, Vendor sẽ lấy ý kiến từ
những khách hàng này để hoàn thiện thêm những tính năng tiện lợi và phù hợp hơn
với khách hàng.

2. Đưa sản phẩm kinh doanh vào hoạt động:


- Vendor hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh bằng việc kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài
và vốn đầu tư của những người sáng lập công ty. Khi có đủ vốn, Vendor đăng ký
thành lập doanh nghiệp và đưa sản phẩm công nghệ sau khi đã hoàn thiện các tính
năng vào hoạt động.
- Sản phẩm kinh doanh được đưa vào hoạt động trong thời điểm Vendor đã có một tệp
khách hàng nhỏ cố định từ cộng đồng mà Vendor đã tạo dựng trong quá trình thử
nghiệm từ trước. Từ đó, làm cơ sở để phát triển thêm nhiều tệp khách hàng mới
3. Đặt ra chỉ tiêu kinh doanh:
Vendor đặt ra chỉ tiêu bao gồm:

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh trực tiếp: khách hàng và người bán hàng rong.
- Doanh thu từ các thương hiệu là đối tác có nhu cầu chạy ads quảng cáo trên app công
nghệ của Vendor.
- Về lâu dài, bổ sung thêm doanh thu từ các sản phẩm bổ trợ.

45
LOGO VÀ SẢN PHẨM APP VENDOR
1. Logo công ty

Ý nghĩa logo: Logo Vendor lấy nguồn cảm hứng từ gánh hàng rong bình dị với đôi
quang gánh trĩu những món quà ăn vặt độc đáo và chiếc nón lá thân thương – hình ảnh
dung dị đời thường mà chúng ta vẫn thường hay bắtt gặp trên những con phố tấp nập.
Gánh hàng rong ấy mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam với 2 màu sắc chủ đạo đỏ và
vàng (màu của lá cờ đỏ sao vàng VN). Logo Vendor khai thác sâu những gì chân thật
và gần gũi nhất không chỉ qua sản phẩm mình mang lại mà còn gửi gắm trong logo
thương hiệu của mình khiến người dùng có thể cảm nhận sự mộc mạc mà chỉ gánh hàng
rong mới có. Logo gần gũi Vendor mang người dùng đến gần hơn với sản phẩm dù
không trực tiếp mua hàng nhưng phần nào họ cũng sẽ cảm nhận được sự dân dã như
chính khi khách trực tiếp dùng sản phẩm. Chỉ với đôi quang gánh thân thuộc và chiếc
nón lá đơn sơ kia mà chở theo biết bao những món ăn tuổi thơ, những món ăn đậm
hương vị quê nhà mà chỉ có ở những gánh hàng rong.

2. App icon demo

46
47
2. Giao diện app demo

48
3. Giao diện web demo:
- Trang chủ:

- Trang đặt đồ ăn:

- Trang thanh toán đơn hàng:

49
TÀI CHÍNH

A. Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH DỰ KIẾN


Chi tiêu Số tiền

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


7,000,000

2. Các khoản giảm trừ doanh thu


200,000

3. Doanh thu thuần (3)=(1)-(2)


6,800,000

4. Giá vốn hàng bán


3,700,000

5. Lợi nhuận gộp (5)=(3)-(4)


3,100,000
6. Doanh thu hoạt động tài chính -
7. Chi phí tài chính -

8. Chi phí bán hàng


120,000

9. Chi phí quản lí doanh nghiệp


1,030,000
10. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh (10)=(5)+(6)-(7)-(8)-
(9) 1,950,000
11. Thu nhập hoạt động khác -

12. Chi phí hoạt động khác


100,000
13. Lợi nhuận hoạt động khác (13)=(11)-(12) -

14. Tổng lợi nhuận kế toán (14)=(10)+(13)


1,850,000

50
B. Bảng cân đối kế toán dự kiến:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DỰ TOÁN 2021

Chi tiêu Dự đoán


A, TSCĐ 50.000.000
1. Tài sản cố định 30.000.000
a, Nhà xưởng 10.000.000
b, Máy móc thiết bị 15.000.000
c, Hao mòn TSCĐ 5.000.000
2. Tài sản lưu động 20.000.000
a, TSLĐ sản xuất
Giá trị NVL tồn kho 7.500.000
b, TSLĐ lưu thông
Tiền mặt 6.500.000
Khoản phải thu 6.000.000
B, Công nợ và vốn CSH 50.000.000
1, Công nợ 10.000.000
Vay ngân hàng 7.000.000
Các khoản phải trả 3.000.000
2, Vốn Chủ sở hữu 40.000.000
Vốn cổ đông 35.000.000
Tiền lãi để lại 5.000.000

51

You might also like