- Đề thi giữa kì 1 lớp 8 môn Ngữ Văn có đáp án – Phòng GD&ĐT Bình Giang. - PHÒNG GD &. - ĐT BÌNH GIANG ĐỀ CHÍNH THỨC. - ĐỀ THI GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8 Thời gian làm bài: 90 phút. - a) Thế nào nói giảm nói tránh? Tác dụng của nói giảm nói tránh?. - b) Chỉ ra từ ngữ diễn tả phép nói giảm nói tránh và cho biết ý nghĩa, tác dụng của nó trong những câu văn sau:. - Ăn ở với nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. - Cách mấy tháng sau đứa con lên sài lại bỏ đi để chị ở một mình.. - Tóm tắt đoạn trích Lão Hạc (SGK Ngữ văn 8, tập 1) bằng một đoạn văn khoảng từ 8 đến 10 câu.. - Vì sao có thể nói bức tranh vẽ chiếc lá của cụ Bơ-men trong văn bản Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri là một kiệt tác?. - Mượn lời chị Dậu em hãy kể lại đoạn truyện cai lệ và người nhà lí trưởng đến thúc sưu, chị đã vùng dậy đánh trả bọn chúng. - (Dựa vào nội dung đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”. - trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố). - ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI GIỮA KỲ I NĂM HỌC . - MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8. - HS nêu được khái niệm, tác dụng của phép nói giảm, nói tránh:. - Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. - Tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề. - Chỉ ra từ ngữ diễn tả phép nói giảm nói tránh: bỏ đi (0,5 điểm. - Tác dụng:. - Tránh lặp lại từ “chết” ở câu trước. - Tránh cảm giác đau buồn. - Tóm tắt đoạn trích “Lão Hạc”:. - Cần đảm bảo các ý sau:. - Lão Hạc sống cô đơn vì con trai bỏ đi đồn điền cao su, chỉ còn có con chó Vàng bầu bạn. - Lão đau đớn kể lại câu chuyện bán chó cho ông giáo nghe vì cho mình đã đánh lừa một con chó. - Lão gửi ông giáo tiền lo ma và giữ hộ mảnh vườn cho con trai. - (0,25 điểm. - Lão sống mòn, nhưng từ chối sự giúp đỡ của ông giáo. - Lão xin Binh Tư bả chó để đánh con chó hay sang vườn nhà lão khiến cả ông giáo và Binh Tư đều hiểu lầm lão. - Nhưng cuối cùng lão đã chết vật vã đau đớn bằng bả chó. - Ông giáo thầm hứa với lão sẽ trao tận tay con trai lão mảnh vườn. - Lưu ý: HS viết thành đoạn văn tóm tắt. - Nếu gạch ý thì trừ 0,5 điểm.. - HS nêu được các ý sau:. - Chiếc lá được vẽ trong hoàn cảnh đặc biệt: đêm tối, mưa vùi dập, gió phũ phàng. - Chiếc lá được vẽ rất giống thật khiến hai họa sĩ không nhận ra đó chỉ là bức vẽ. - Nó đã cứu sống tính mạng một con người. - Nhưng nó cũng đánh đổi bằng tính mạng của người tạo ra nó, kết tinh tài năng, tình yêu thương, khẳng định sức mạnh của nghệ thuật chân chính. - Nếu gạch ý thì trừ 0,25 điểm. - Trong ý thứ tư, thiếu ý khẳng định sức mạnh của nghệ thuật chân chính thì trừ 0,25 điểm). - a) Yêu cầu về hình thức:. - Thể loại văn tự sự (kể chuyện sáng tạo)- Đối tượng kể: nội dung đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố)- Bài làm có ba phần : Mở bài, thân bài, kết bài. - Biết dùng từ, đặt câu sinh động, giàu cảm xúc, đúng chính tả, ngữ pháp – Ngôi kể: thứ nhất, xưng “tôi” (nhập vai chị Dậu). - Kết hợp kể với tả, biểu cảm.. - b) Yêu cầu về nội dung:. - Học sinh dùng lời kể của chị Dậu để kể đoạn truyện.. - HS biết nhập vai nhân vật để kể lại truyện, có thể thay đổi một vài chi tiết, tránh sao chép y nguyên trong SGK.. - HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần bảo đảm các nội dung chính sau:. - Mở bài: 0,5 điểm. - Chị Dậu giới thiệu về mình. - Giới thiệu hoàn cảnh xuất hiện câu chuyện (Cai lệ và người nhà lí trưởng đến đốc thuế, bắt trói anh Dậu). - Thân bài : (4,0 điểm) Kể lại đầy đủ các sự việc chính:. - Giới thiệu sơ lược về hoàn cảnh gia đình chị Dậu: cùng đinh trong làng, phải nộp hai suất sưu, chồng vừa chết đi sống lại.. - Cai lệ và người nhà lí trưởng sầm sập tiến vào với dụng cụ đánh bắt trói người.. - Chị Dậu van xin ba lần, nhưng người nhà lí trưởng thì mỉa mai, cai lệ thì chửi mắng, đánh chị và cứ sấn vào trói anh Dậu.. - Chị Dậu đã uất ức cự lại bằng lí rồi đấu lực, quật ngã hai tên tay sai.. - Kết bài: 0,5 điểm. - Kết thúc, ý nghĩa câu chuyện (quy luật tức nước thì phải vỡ bờ), cảm xúc suy nghĩ của người kể.. - Điểm 5: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nêu trên. - Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt, trình bày sạnh đẹp. - Điểm 4: Bài viết đúng thể loại, đạt các yêu trên, còn mắc vài lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày sạch đẹp.. - Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. - Còn một số lỗi về diễn đạt.. - Điểm 1- 2: Học sinh viết đúng kiểu bài. - Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.. - Nếu HS kể lại truyện như VB trong SGK dù kể đủ các sự việc nhưng không chú ý đan xen tả, biểu cảm cũng chỉ cho tối đa một nửa số điểm. - Những bài lạc sang văn nghị luận cũng cho một nửa số điểm.). - Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào tiêu chuẩn cho điểm và bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm phù hợp, tránh đếm ý cho điểm, trân trọng những bài viết sáng tạo.