« Home « Kết quả tìm kiếm

KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG THỐNG KÊ .


Tóm tắt Xem thử

- KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG THỐNG KÊ.
- Mục tiêu của chương VI nhằm cung cấp cho người đọc những khái niệm cơ bản về kiểm soát chất lượng bằng thống kê cũng như những công cụ thường được sử dụng để kiểm soát chất lượng sản phẩm..
- Quản trị chất lượng sử dụng rất nhiều công cụ để đảm bảo, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Trong đó kiểm soát chất lượng bằng thống kê (SQC) đóng một vai trò quan trọng..
- SQC là việc áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, trình bày, phân tích các dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến quá trình hoạt động của một đơn vị, một tổ chức bằng cách giảm tính biến động của nó..
- Kiểm soát chất lượng là thiết yếu vì không có một quá trình hoạt động nào có thể cho ra những sản phẩm giống hệt nhau.
- Sự biến động này do nhiều nguyên nhân khác nhau:.
- Biến đổi do những nguyên nhân này là điều tự nhiên, bình thường, không cần phải điều chỉnh, sửa sai..
- Loại thứ hai: Do những nguyên nhân không ngẫu nhiên, những nguyên nhân đặc biệt, bất thường mà nhà quản trị có thể nhận dạng và cần phải tìm ra để sửa chữa nhằm ngăn ngừa những sai sót tiếp tục phát sinh.
- Nguyên nhân loại này có thể do thiết bị điều chỉnh không đúng, nguyên vật liệu có sai sót, máy móc bị hư, công nhân thao tác không đúng....
- Xác định được vấn đề..
- Phỏng đoán và nhận biết các nguyên nhân..
- Loại bỏ nguyên nhân - Ngăn ngừa các sai lỗi..
- Xác định hiệu quả của cải tiến..
- Trong xu thế hiện nay việc nghiên cứu, ứng dụng các công cụ SQC là điều kiện cần thiết giúp các nhà doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng hòa nhập thị trường thế giới..
- CÔNG CỤ SQC..
- Theo TCVN ISO phù hợp với ISO các công cụ SQC phổ biến nhất thường được sử dụng để cải tiến chất lượng bao gồm 11 công cụ được chia làm 3 nhóm như sau.
- Công cụ Ứng dụng.
- Công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số và không bằng số.
- 1 Mẫu thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu một cách hệ thống để có bức tranh rõ ràng về thực tế.
- Công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu không bằng số.
- 2 Biểu đồ quan hệ Ghép thành nhóm một số lượng lớn ý kiến, quan điểm hoặc vấn đề có liên quan đến một chủ đề cụ thể.
- 3 So sánh theo chuẩn mực So sánh một quá trình với các quá trình được thừa nhận để xác định các cơ hội cải tiến chất lượng..
- 4 Tấn công não Xác định các giải pháp có thể cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tàng cho việc cải tiến chất lượng..
- 5 Biểu đồ nhân quả Phân tích và thông báo các mối quan hệ nhân quả.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân đến giải pháp..
- 6 Biểu đồ tiến trình Mô tả quá trình hiện có..
- Thiết kế quá trình mới..
- 7 Biểu đồ cây Biểu thị mối quan hệ giữa chủ đề và các yếu tố hợp thành Công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số.
- 8 Biểu đồ kiểm soát Phân tích: đánh giá sự ổn định của quá trình..
- Kiểm soát: xác định khi nào một quá trình cần điều chỉnh và khi nào cần để nguyên trạng..
- Xác nhận: xác nhận sự cải tiến của quá trình..
- 9 Biểu đồ cột Trình bày kiểu biến thiên của dữ liẹđu..
- Thông tin dưới dạng hình ảnh về kiểu cách của quá trình..
- 10 Biểu đồ Pareto Trình bày theo thứ tự quan trọng sự đóng góp của từng cá thể cho hiệu quả chung.
- 11 Biểu đồ tán xạ Phát hiện và xác nhận mối quan hệ giữa 2 tập số liệu có liên quan vơi nhau.
- Các công cụ kiểm soát chất lượng bằng thống kê..
- Mẫu thu thập dữ liệu..
- Mẫu thu thập dữ liệu là biểu mẫu để thu thập và ghi chép dữ liệu.
- Nó thúc đẩy việc thu thập dữ liệu một cách nhất quán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích..
- Mẫu thu thập dữ liệu được sử dụng để thu thập dữ liệu một cách có hệ thống để đạt được bức tranh rõ ràng về thực tế..
- Có thể sử dụng mẫu thu thập dữ liệu để:.
- Tìm nguyên nhân gây ra khuyết tật..
- Cách sử dụng:.
- Bước 1: Xây dựng mục tiêu cụ thể về việc thu thập những dữ liệu này (các vấn đề phải xử lý)..
- Bước 2: Xác định các dữ liệu cần có để đạt được mục đích (xử lý các vấn đề)..
- Bước 3 : Xác định cách phân tích dữ liệu và người phân tích (công cụ thống kê)..
- Người thu thập dữ liệu..
- Địa điểm, thời gian và cách thức thu thập dữ liệu..
- Buớc 5: Thử nghiệm trước biểu mẫu này bằng việc thu thập và lưu trữ một số dữ liệu..
- Loại sai lỗi Nguyên nhân sai lỗi.
- Tình trạng bản gốc Nguyên nhân khác.
- Tổng số Người thu thập số liệu:.
- Cách thu thập:.
- Mẫu thu thập dữ liệu số lượng sai lỗi khi sao chụp của mỗi loại sai lỗi ứng với nguyên nhân..
- Mẫu thu thập các dạng khuyết tật..
- xxo Người thu thập dữ liệu.
- Thời gian thu thập : từ ngày.
- Địa điểm : Cách thu thập.
- Mẫu thu thập dữ liệu nguyên nhân gây hỏng sản phẩm..
- So sánh theo chuẩn mức là tiến hành so sánh các quá trình, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ với các quá trình dẫn đầu đã được công nhận.
- Nó cho phép xác định các mục tiêu và thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm đạt đến lợi thế cạnh tranh thị trường..
- Dùng để so sánh quá trình với những quá trình dẫn đầu đã được công nhận để tìm cơ hội cải tiến chất lượng..
- Bước 1 : Xác định các mục để so chuẩn:.
- Các mục này sẽ là những đặc trưng chính của quá trình và đầu ra của nó..
- Các chuẩn mức so sánh đầu ra của quá trình cần quan hệ trực tiếp với nhu cầu của khách hàng..
- Bước 2: Xác định tổ chức để so chuẩn:.
- Các tổ chức tiêu biểu có thể là đối thủ trực tiếp và/hay không phải là đối thủ cạnh tranh, đó là những tổ chức đã được công nhận là dẫn đầu trong mục được xét..
- Bước 3: Thu thập dữ liệu:.
- Dữ liệu về chất lượng của quá trình, về nhu cầu của khách hàng có thể thu được nhờ những phương tiện như tiếp xúc trực tiếp, điều tra, phỏng vấn, tiếp xúc cá nhân, nghề nghiệp và các tạp chí kỹ thuật..
- Bước 4: Tổ chức và phân tích dữ liệu:.
- Xác định cơ hội để cải tiến chất lượng dựa trên nhu cầu của khách hàng và trình độ chất lượng của đối thủ và không phải là đối thủ..
- Tấn công não..
- Tấn công não được sử dụng để xác định những giải pháp có thể được cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tàng để cải tiến chất lượng..
- Xác định người điều phối..
- Nếu có thể , các thành viên trong đội nêu ý kiến dựa trên ý kiến của người khác..
- Ghi các ý kiến tại nơi mà tất cả các thành viên có thể nhìn thấy..
- Quá trình này tiếp tục cho đến khi không tạo ra được thêm ý kiến nào nữa..
- Biểu đồ quan hệ..
- Biểu đồ quan hệ là một công cụ để ghép các thông tin thành nhóm, dựa trên các mối quan hệ tự nhiên đang tồn tại giữa chúng.
- Quá trình này được thiết kế để khuyến khích sáng tạo và tham gia đầy đủ của các thành viên trong nhóm.
- Quá trình này làm việc tốt nhất trong những nhóm được giới hạn về thành phần (tối đa thành viên) trong đó các thành viên đã quen làm việc với nhau.
- Công cụ này thường được dùng để ghép các ý kiến nảy sinh do sự tấn công não..
- Biểu đồ quan hệ được dùng để ghép nhóm một số lượng lớn các ý kiến, quan điểm hoặc vấn đề có liên quan về một đề tài cụ thể..
- Có thể thao tác điện thoại ở xa.
- Kiểm soát.
- Biểu đồ cây..
- Biểu đồ cây chia cắt một cách có hệ thống một chủ đề thành các yếu tố tạo thành của nó.
- Các ý kiến phát sinh từ tấn công não được vẽ thành đồ thị hoặc được tụ hợp lại thành biểu đồ quan hệ có thể được biến đổi thành biểu đồ cây để chỉ các mắt xích liên tiếp và logic.
- Công cụ này có thể được sử dụng trong việc lập kế hoạch và giải quyết vấn đề..
- Biểu đồ cây được sử dụng để chỉ ra mối quan hệ giữa chủ đề và các yếu tố tạo thành của nó..
- Bước 2 : Xác định các yếu tố chính của đề tài (bằng tấn công não hoặc sử dụng biểu đồ quan hệ)..
- Bước 3 : Thiết lập biểu đồ bằng việc đặt chủ đề để trong một ô ở bên trái.
- Bước 4 :Đối với mỗi yếu tố chính xác định yếu tố tạo thành và yếu tố con..
- Bước 6 : Xem xét lại biểu đồ để đảm bảo không có lỗ hổng nào trong tiến trình hoặc logic..
- Biểu đồ cây cho máy trả lời diện thoại (xem sơ đồ trang sau) 2.6.
- Biểu đồ nhân quả..
- Biểu đồ nhân quả là một công cụ được sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa một kết quả cho (ví dụ sự biến động của một đặc trưng chất lượng) với các nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ để trình bày giống như một xương cá.
- Vì vậy công cụ nầy còn được gọi là biểu đồ xương cá..
- Đây là một công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các nguyên nhân gây nên biến động chất lượng, là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, có thể dùng trong nhiều tình huống khác nhau.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt