- Chương 1: Kiến trúc tinh thể...3 1.1 Chất rắn vô định hình , chất rắn tinh thể 4. - 1.1.2 Tinh thể và các tính chất cơ bản của tinh thể 5. - 1.2 Ký hiệu mạng tinh thể 6. - 1.3 Sự đối xứng của tinh thể 8. - 1.4 Ô mạng cơ sở - Các hệ tinh thể 14. - 1.7 Liên kết trong tinh thể 18. - Chương 2 : Cấu trúc tinh thể 22. - 2.1 Phương pháp diễn tả cấu trúc tinh thể 22. - 2.1.4 Ý nghĩa của nguyên lý xếp cầu đối với hóa học tinh thể 23. - 2.5 Cấu trúc của một số tinh thể phức tạp hơn 38. - Chương 1 : Kiến trúc tinh thể. - 1.1 Chất rắn vô định hình và chất rắn tinh thể. - Trong giai đoạn được nung , nhiệt độ của tinh thể tăng dần (pm. - 1.1.2 Tinh thể và các tính chất cơ bản của tinh thể. - Các hạt vật chất giống nhau của tinh thể phân bố trên những nút của 1 mạng không gian. - Tinh thể có tính dị hướng:Xét theo những phương khác nhau tinh thể có tính chất khác nhau . - 1.2 Ký hiệu mạng tinh thể. - 1.3 Sự đối xứng của tinh thể. - Liên hệ thấy tinh thể hình lập phương , lăng trụ lục phương có tâm C . - Định lý : Trong tinh thể chỉ có các trục đối xứng bậc và 6. - Nói cách khác , trong tinh thể không có trục đối xứng bậc 5 và bậc cao hơn 6. - Tóm lại trong tinh thể chỉ có các trục đối xứng bậc . - Giả thiết trong mạng tinh thể có trục bậc 5 [L 5. - Ví dụ : Trong mạng tinh thể NaCl. - 1.4 Ô mạng cơ sở - các hệ tinh thể. - ❷ Hệ một nghiêng : Mức đối xứng hạng thấp (yếu tố đối xứng trong tinh thể chỉ có thể là L 2 hoặc P hoặc L 2 PC. - Thuộc hệ này là những tinh thể có trục đối xứng bậc cao nhất là L 4 và chỉ có 1 L 4. - Thuộc hệ này là những tinh thể có trục đối xứng bậc cao nhất là L 6 và chỉ có 1L 6. - Thuộc hệ này là những tinh thể chứa 4L 3. - Tất cả 7 ô cơ sở ở trên cũng là ô cơ sở của các “ mạng Bravair thuộc 7 hệ tinh thể khác nhau . - Đối với tinh thể ở mức độ vi mô , mắt là 1 hạt ( nguyên tử , ion , phân tử. - 2/ Công thức tinh thể học hay công thức đơn vị cấu trúc : Nó là tập hợp tổng số nguyên tử trong ô mạng : H 8 O 4 . - 1.7 Liên kết trong tinh thể. - Ta biết rằng cấu trúc tinh thể thành tạo do lực tác dụng tương hỗ của các nguyên tử , các ion khi thế năng tương tác của chúng là nhỏ nhất . - Liên kết tàn dư Van-dec-Van 1.7.1 Quan hệ giữa hình dáng tinh thể và thành phần hóa học. - Cấu tạo của mạng lưới tinh thể có thể liên quan với thành phần hóa học của chất . - Ví dụ : 50% nguyên tố và gần 70% hợp chất 2 nguyên tố hình thành những tinh thể dạng lập phương . - ➋ Những chất có cấu tạo giống nhau kết tinh thành những dạng tinh thể tương tự nhau . - 2 Phân loại hóa học các tinh thể. - Theo bản chất của các tiểu phân ( hạt cấu trúc ) và dạng liên kết hóa học giữa chúng có thể phân biệt các loại tinh thể sau. - ① Tinh thể nguyên tử. - hoặc các tinh thể kim cương , silic , gecmani - Liên kết cộng hóa trị có thể xảy ra giữa các nguyên tử khác loại nhau gọi là liên kết cộng hóa trị phân cực . - ② Tinh thể ion. - Vì vậy chúng rất khó chuyển động trong mạng tinh thể . - ③ Tinh thể kim loại. - ④ Tinh thể phân tử. - ⑤ Tinh thể thực. - Các tinh thể thực thường còn gặp các dạng liên kết có tính chất trung gian , có những mức độ chuyển tiếp khác nhau . - Cho nên phân loại tinh thể theo tính chất của liên kết cũng không được dễ dàng . - Hơn nữa , trong 1 tinh thể có thể tồn tại nhiều dạng liên kết khác nhau . - Ví dụ : Tinh thể than chì có cấu trúc lớp . - Chương 2 : Cấu trúc tinh thể. - 2.1 Phương pháp diễn tả cấu trúc tinh thể. - 2.1.1 Nguyên lý xếp cầu : Để diễn tả cấu trúc tinh thể có nhiều phương pháp nhưng trong tinh thể học thường dùng qui tắc. - 2.1.4 Ý nghĩa của nguyên lý xếp cầu đối với hóa học tinh thể. - Ví dụ : Đồng , vàng, bạc có cấu trúc tinh thể chồng khít kiểu lập phương (hình a. - Như vậy trong tinh thể muối ăn (halit ) số phối trí Na + /Na. - Vậy trong tinh thể muối ăn số phối trí Na + /Cl. - Trong các kiểu cấu trúc tinh thể ta hay gặp 1 số số phối trí như sau. - Tính chất phân cực của các ion bên cạnh trong tinh thể có ảnh hưởng lớn đến bán kính ion đã cho. - Ở đây không gian bị chiếm ~74% nên tồn tại các hổng tinh thể học . - Trong tinh thể các nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết kim loại yếu , do vậy mà các kIm loại kiềm có. - Độ dẫn điện cao Hổng tinh thể học. - Toàn bộ tinh thể có thể mô tả gồm những lớp cacbon xếp chồng lên nhau . - Theo qui tắc bát tử này ta dễ dàng nhận được đặc điểm cấu trúc tinh thể của nhiều đơn chất . - Chẳng hạn , cấu trúc tinh thể của hydrô và của các halogen gồm những phân tử chỉ chứa 2 nguyên tử : Số mối liên kết K = 8-7=1 . - Nghĩa là tinh thể trung hòa điện tích. - Xét cấu trúc tinh thể halit NaCl. - Trong các kiểu cấu trúc tinh thể ta hay gặp 1 số số phối trí như sau : Sft. - 2.5 Cấu trúc của tinh thể phức tạp hơn. - Tinh thể của nó trong suốt và không dẫn điện , tỷ trọng 3,51 . - ➍ Loại biến đổi đa hình liên quan đến sự quay các phân tử ( hay radican ) trong tinh thể . - chúng có chung lớp đối xứng và cùng dạng tinh thể. - Sự tương tự về câu trúc tinh thể. - Chương 4 : Những tính chất vật lý thông thường của tinh thể và mối liên quan giữa chúng với tính chất đối xứng hoặc cấu trúc của tinh thể. - 4 .1 Tính cát khai hay tính dễ tách của tinh thể. - Tinh thể 1 chất có thể chỉ bị tách ra theo 1 mặt như mica , thạch cao . - Khả năng cát khai có quan hệ chặt chẽ với đặc điểm của cấu trúc tinh thể . - Ví dụ : Tinh thể disten Al 2 SiO 5 . - -Tinh thể hạng trung có mặt đẳng nhiệt dạng elipxoit tròn xoay . - Trục chính C ( hay trục xoay ) trùng trục đối xứng bậc cao trong tinh thể . - Tinh thể hệ 3 nghiêng : vị trí của mặt đẳng nhiệt không xác định . - Mỗi tinh thể có 1 cách định hướng riêng của mặt elipxoit. - Tinh thể hệ trực thoi : Mặt elipxoit này hoàn toàn được định hướng . - 3 bán trục của nó trùng với 3 phương đơn( tức 3 trục đối xứng bậc 2 của tinh thể. - của tinh thể. - Như vậy độ dẫn nhiệt trong tinh thể có liên quan đến tính đối xứng hay cấu trúc của tinh thể. - Tính dẫn nhiệt của tinh thể phụ thuộc nhiều vào mức độ sai hỏng trong cấu trúc của chúng . - Cấu trúc càng nhiều sai hỏng tinh thể càng kém dẫn nhiệt .Ví dụ Muối ăn thiên nhiên có λ = 0,015 cal/cm .s. - 0 C ;tinh thể thạch anh có λ = 0,0325 cal/cm .s. - Trong tinh thể các chất chỉ co tinh thể dạng liên kết kim loại có tính dẫn điện tốt , vì trong cấu trúc của chúng thường xuyên có mặt các điện tử tự do . - Những tinh thể đặc trưng bằng dạng liên kết ion và cộng hóa trị thường là những tinh thể cách điện . - 1/ Áp điện : là 1 tính chất khác thường của một vài vật liệu có cấu trúc tinh thể phức tạp và có tính đối xứng thấp như bari titanat (BaTiO 3. - Nghiên cứu cấu trúc những tinh thể có tính áp điện người ta thấy rằng những tinh thể chứa tâm đối xứng không thể là vật liệu áp điện được . - Hiệu ứng này chỉ phát sinh trong tinh thể theo những hướng hoàn toàn xác định . - Đó là những hướng phân cực trùng với phương đơn ( là phương được bảo toàn qua bất kỳ phép biến đổi đối xứ ng có trong tinh thể ) của tinh thể và ở tinh thể không chứa tâm đối xứng. - Ví dụ : Trong tinh thể BaTiO 3 ( là chất sắt điện phổ thông nhất. - Điều đó lại liên quan đến tính đối xứng của cấu trúc tinh thể. - Với tinh thể hạng trung và hạng thấp có khác . - Sự khác nhau giữa tinh thể hạng trung và hạng thấp
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt