« Home « Kết quả tìm kiếm

lý thuyết cơ bản về mạng lan


Tóm tắt Xem thử

- Tầng liên kết dữ liệu.
- Mất mát dữ liệu (Data loss.
- Mở rộng MIME cho dữ liệu không thuộc dạng ASCII.
- CÁC NGUYÊN TẮC TRUYỀN DỮ LIỆU TIN CÂY CV Trang I' VBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN 1.
- Truyền dữ liệu tin cây trên kênh truyền tin cậy hoàn toàn: giao thức rdt 1.0.
- Truyền dữ liệu tin cây trên kênh truyền có lỗi bit: giao thức rdt 2.0.
- Giao thức truyền dữ liệu tin cậy liên tục (Pipeline.
- Truyền dữ liệu tin cậy CXXXVIII 6.
- Khuôn dạng gói dữ liệu IP (IP datagram format CLXXXVII 4.
- Chuyển từ IPv4 sang IPv CCXChương 5: TẦNG LIÊN KẾT DỮ LIỆU CCXII I.
- Những dịch vụ của tầng liên kết dữ liệu CCXIII 2.
- Khuôn dạng gói dữ liệu (Frame PPP CCLXIX 2.
- Giao thức mạng cũng định nghĩa khuôndạng dữ liệu được trao đổi giữa các bên.
- Trang X 'BAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN ' Hình 1.7 Mạng FDDI có topo dạng Ring Vệ tinh: Trong hệ thống truyền thông vệ tinh, việc truyền dữ liệu từ mộtăng-ten trên mặt đất đến vệ tinh thường là mô hình điểm-điểm.
- Mạch này tồn tại trong suốt thời gian chuyển dữ liệu.
- Packet là một đơn vị dữ liệu nhỏ nhất có thể truyền được trong mạng.
- Tầng liên kết dữ liệu (Datalink layer.
- Hình 1.13 Dữ liệu được chuyển dọc theo các tầng đi xuống phía dưới Trang ' XXBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN1.3.
- Trong hình vẽ,(dữ liệu) L7 là đơn vị dữ liệu tại tầng 7, (dữ liệu) L6 là đơn vị dữ liệu tại tầng6.
- Trong thuật ngữ mạng người ta gọi Li là đơn vị dữ liệu giao thức tầng i(iPDU - Protocol Data Unit).
- Khi đơn vị dữ liệu (đã định khuôn dạng)đi qua tầng vật lý (tầng 1.
- Các đơn vị dữ liệu sau đó sẽ được chuyển từ tầng 1 lên Trang ' XXIBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LANcác tầng trên trong mô hình OSI.
- Khi đếntầng 7, thông điệp ở dạng dữ liệu phù hợp và sẵn sàng cho ứng dụng nhận.2.
- Biểu diễn bit: Dữ liệu tầng vật lý là luồng bit liên tục (các chuỗi 0 và l).
- Chế độ truyền dẫn: Tầng vật lý cũng xác định hướng truyền dữ liệu giữa hai thiết bị: đơn công (simplex), bán song công (haif-duplex), hay song công (full-duplex).
- Trong chế độ đơn công, một thiết bị chỉ có thể gửi hoặc nhận dữ liệu.
- Trong chế độ song công, một thiết bị có thể nhận và gửi dữ liệu tại cùng một thời điểm.2.2.
- Phần còn lạicủa header chứa các thông tin cần thiết cho tầng liên kết dữ liệu.
- Trang X ' XIVBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN ' Hình 1.16 Ví dụ về địa chỉ của tầng liên kết dữ liệu Hãy xét tiếp ví dụ về chuyển thư.
- Hình 1.17 minh họa mối quan hệ giữa tầng mạng với tầng giao vận vàliên kết dữ liệu.
- kết nối trung gian (router hoặc gateway) phải xác định tuyến đường (định tuyến) cho các gói dữ liệu để chúng đến được nơi nhận cuối cùng.
- Sau khi tầng mạng chuyển gói dữ liệu tới thiết bị nhận, tầng giao vận ở phía nhận phải chuyển toàn bộ thông điệp đến đúng tiến trình nhận.
- Sau khi tất cả dữ liệu được chuyển đi, kết nối được giải phóng.
- Dữ liệu đến từ các tầng trêncó địa chỉ cổng là j và k (j là địa chỉ cổng của ứng dụng gửi và k là địa chỉcổng của ứng dụng nhận).
- Các gói dữ liệu có thể đi theo các tuyến đường khácnhau, đến nơi nhận có thể không theo đúng thứ tự.
- Hai gói dữ liệu được Trang X ' XIXBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LANchuyển đến tầng mạng của nơi nhận, tại đây header của tầng mạng được lấyra khỏi gói dữ liệu.
- Username: Admin #@uij88%^$!lk Password: admin *&677##Jnhkkjh ' Trang X ' XXIBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN Hình 1.23 Mã hóa dữ liệu • Nén: Nén dữ liệu làm giảm số lượng bit trên đường truyền.
- Chú ý rằng tầng ứng dụng sẽ tạo ra dữ liệu thực sự chứ không có cácthông tin tiêu đề.
- Băng thông (bandwith) Để hoạt động hiệu quả, một số ứng dụng phải truyền dữ liệu với một tốcđộ nhất định.
- Dịch vụ hướng nối (connection oriented) TCP client và TCP server trao đổi các thông tin điều khiển với nhautrước khi truyền dữ liệu ứng dụng.
- Dịch vụ giao vận tin cậy Tiến trình gửi có thể sử dụng TCP để truyền dữ liệu chính xác và theođúng thứ tự.
- Những ứng dụng này chọn TCP vì TCP cung cấpdịch vụ truyền dữ liệu tin cậy, bảo đảm rằng mọi dữ liệu sẽ tới được đích.Applications Application-layer Protocol Underlying Transport ProtocolElectronic SMTP [RFC 821] TCPRemote Terminal Access Telnet [RFC 854] TCPWeb HTTP [2068] TCPFile Transfer FTP [RFC 959] TCPRemote File Server NFS [McKusil 1999] UDP or TCPStreaming Multimedia Proprietary (for UDP or TCP example, Real Network)Internet Telephony Proprietary (for Typically UDP example, Vocaltec) Trang X ' LIVBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN Hình 2.
- Trang L ' XIBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN TCP control connection port 21 ` TCP data connection port 20 FTP client FPT server ' Hình 2.12 FTP gồm 2 đường: Kiểm soát và dữ liệu HTTP và FTP đều là giao thức truyền file và có rất nhiều đặc điểmchung như cả hai đều sử dụng các dịch vụ của TCP.
- Đường truyền dữ liệu để truyềnfile dữ liệu thực sự.
- Như đãnói, HTTP gửi tiêu đề của thông điệp và file dữ liệu trên cùng một kết nốiTCP.
- Đường truyền thông tin điều khiểnvà đường truyền dữ liệu của giao thức FTP được minh hoạ trong hình 2.12.
- Ngoài dữ liệu văn bản, thông điệp còn có thể chứa các kiểu dữ liệu khácnhư âm thanh hình ảnh.
- Tiến trình đăng ký kiểu dữ liệu được đặc tả trongkhuyến nghị RFC 2048.
- Trang L ' XXIBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN Hiện nay, mới có định nghĩa cho bẩy nhóm dữ liệu chính.
- Nó thường được áp dụng cho loại dữ liệu phải qua một ứng dụng khác xử lý trước khi người nhận có thể sử dụng được.
- Kiểu con này thường được dùng khi thân thông điệp chứa dữ liệu nhị phân tuỳ ý.
- Cơ sở dữ liệu DNS chứatoàn bộ nhóm địa chỉ IP đó.
- Trong phần tiêu Trang X ' CBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LANđề cũng có 4 trường số lượng, các trường này xác định số lượng các bản ghitrong 4 phần dữ liệu sau phần tiêu đề Phần câu hỏi (Question session) chứa thông tin về câu hỏi được tạo ra.Nó bao gồm (1) trường tên chứa tên đang được hỏi và (2) trường kiểu xácđịnh kiểu câu hỏi cho tên máy tính đó (Kiểu A cho tên máy tính, kiểu MX chomail server).
- Việc mở rộng từ truyền dữ liệu giữa các máy tính(host-to-host) đến truyền dữ liệu giữa các tiến trình (process-to-process) đượcgọi là quá trình dồn kênh (multipiex) và phân kênh (demuitip/ex).
- Trang ' XCVBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LANUDP chỉ cung cấp dịch vụ phân phối dữ liệu giữa hai tiến trình và kiểm tralỗi.
- Dịch vụ đầu tiên và quan trọng nhất là truyền dữ liệu tin cậy(reliable data transfer).
- Giao thức cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu tin cậy và kiểm soát tắc nghẽnrất phức tạp.
- Chúng ta sẽ bắt đầu bằng công việc dồn kênh/phânkênh với dữ liệu từ tầng ứng dụng.II.
- IP không truyền dữ liệu giữa các tiến trình ứngdụng chạy trên các máy tính.
- Khi tầng giao vận Trang ' XCVIBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LANtrong máy tính của bạn nhận được dữ liệu từ tầng mạng chuyển lên, nó phảigửi dữ liệu trong đó tới 1 trong 4 tiến trình trên.
- Tầng giao vận bên nhận sẽ sử dụng trường này để xác định rõ tiến trìnhnhận và gửi dữ liệu trong segment tới tiến trình đó.
- Để gửi dữ liệu đếntiến trình nhận, phải xác định số hiệu cổng của phía gửi (cổng nguồn).
- Nếu segmenttới đúng nơi nhận UDP sử dụng số hiệu cổng và địa chỉ IP của tiến trình nhậnđể truyền dữ liệu trong segment tới đúng tiến trình ứng dụng nhận.
- Chú ýUDP không đòi hỏi thực thể bên gửi và bên nhận phải liên kết trước khi trao Trang C 'BAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LANđổi dữ liệu.
- UDP không cần cơ chế này trước khi truyền dữ liệu.
- Cơ chế điều chỉnh này có thể ảnh hưởng tới những ứng dụng thời gian thực - là những ứng dụng Trang C ' IBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN chấp nhận mất mát dữ liệu (trong phạm vi nào đó) nhưng lại đòi hỏi phải có một tốc độ truyền tối thiểu.
- UDP được sử dụng để gửi dữ liệu quản trịmạng (SNMP.
- Dữ liệu của ứng dụng nằm trong trường dữ liệu của UDP datagram.
- Trên thực tế, kể cảtiêu đề của gói dữ liệu IP cũng được tính checksum.
- Trường độ dài(Length) cho biết độ dài (tính theo byte) của toàn bộ gói dữ liệu UDP segment- kể cả phần tiêu đề.
- Trang C ' IVBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN Bạn có thể hỏi tại sao UDP tính checksum - trong khi một vài giao thứctầng liên kết dữ liệu (kể cả giao thức Ethernet thông dụng) cũng có cơ chếkiềm tra lỗi.
- Dịch vụ nàykhông chỉ nằm ở tầng giao vận mà còn có thể nằm ở tầng liên kết dữ liệu haytầng ứng dụng.
- Có thể nói truyền dữ liệu tin cậy là một trong những vấn đềquan trọng nhất của mạng.
- Hình 3.8 là sơ đồ cấu trúc của quá trình truyền dữ liệu tin cậy.
- Trang C ' VBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN Application Sending Receiver layer process process Data Transport layer Reliable channel rdt_send() Data Data deliver_data() Reliable data Reliable data transfer protocol transfer protocol (sending side) (receiveing side) udt_send() packet packet rdt_rcv() Unreliable channel (a) Provided service (b) Service implementation ' Hình 3.8 Dịch vụ truyền dữ liệu tin cậy: Mô hình và Triển khai Để thực hiện công việc này, người ta cần đến những giao thức truyền dữliệu tin cậy.
- Ví dụ TCP là giao thức truyền dữ liệu tin cậy nằm ở phía trên giao thứctruyền không tin cậy (IP) giữa hai thiết bị đầu cuối trên mạng.
- Ở phía nhận, rdt nhận gói dữ liệu (packet) từ kênh truyền bằng sự kiệnrdt_rcv(packet), lấy dữ liệu ra khỏi gói dữ liệu (bằng hành động extract(packet,data)) và đưa dữ liệu lên tầng trên.
- Trong giao thức đơn giản này, không có sự khác biệt giữa dữ liệu (data)với gói dữ liệu (packet).
- Chú ý rằng,chúng ta đã giả thiết phía nhận có thể nhận dữ liệu với tốc độ phía gửi gửi.
- Các bít dư thừa này được đặt trong trường checksum của gói dữ liệu rdt 2.0.
- Truyền lại (retransmission): gói dữ liệu bị lỗi sẽ được bên gửi phát lại.
- Ở trạng thái thứ nhất,phía gửi đợi dữ liệu từ tầng trên.
- Nếu nhận được ACK (rdt_rcv(rcvpkt ) &&isACK(rcvpkt) trong hình 3.10 tương ứng với sự kiện này), phía gửi biết đượcgói dữ liệu chuyển đến đích an toàn, vì vậy nó trở về trạng thái đợi dữ liệu từ Trang C ' IXBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LANtầng trên để chuyển tiếp.
- Tuy nhiên, phương pháp này có thể Trang C ' XBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN dẫn đến sự trùng lặp dữ liệu (duplicate packet).
- Đólà vì trạng thái giao thức phải biểu diễn gói dữ liệu được gửi (bởi bên gửi) vàgói dữ liệu được đợi (tại bên nhận) có số thứ tự là 0 hay 1.
- NAK được gửi khi nhận được gói dữ liệu bị lỗi hay không đúng sốthứ tự.
- Chúng ta có thể không cần sử dụng NAK: thay vì việc gửi NAK,chúng ta gửi ACK cho gói dữ liệu cuối cùng đã được nhận đúng.
- Có nhiều giải pháp xử lý việc mất mát dữ liệu.
- Điều này gâyra trùng lặp dữ liệu tại phía nhận.
- Tuy nhiên, giao thức rdt 2.2 đã có đủ khảnăng (nhờ số thứ tự) để ngăn chặn sự trùng lặp dữ liệu.
- Trang ' CXIVBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN Sự trùng lặp các gói dữ liệu do phía gửi tạo ra, sự mất mát các gói dữliệu (cả gói dữ liệu lẫn gói biên nhận) gây khó khăn cho phía gửi khi xử lý cácgói biên nhận ACK.
- Nếu kết quả nhận sai (biên nhận NAK), bên gửigửi lại gói dữ liệu.
- 8 microseconds Ttrans = C 1Mbit / sec Trang ' CXVIIBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN Với giao thức stop and wait, nếu phía gửi bắt đầu gửi gói dữ liệu tạithời điểm t = 0 thì tại thời điểm t = 8 microsecond, bit cuối cùng mới đượcbên gửi đẩy ra đường truyền.
- Kỹ thuật này làm tăng hiệu suất của giaothức lên nhiều lần, tuy nhiên nó đòi hỏi những yêu cầu sau: Trang ' CXVIIIBAN CHỈ ĐẠO CNTT CỦA CƠ QUAN ĐẢNGLý thuyết cơ bản về mạng LAN • Khoảng số thứ tự phải tăng, bởi vì mỗi gói dữ liệu được truyền đi (không tính các gói dữ liệu truyền lại) phải có một số thứ tự duy nhất.
- Trên đường truyền có thể có đồng thời nhiều gói dữ liệu được gửi chưa được biên nhận.
- Phía gửi và phía nhận có thể phải có bộ đệm (buffer) cho nhiều gói dữ liệu.
- Phía nhận cũng có thể cần vùng đệm cho cả các gói dữ liệu đã nhận đúng, như sẽ thảo luận dưới đây.
- Go-Back-N (GBN) Trong giao thức Go-Back-N, phía gửi cho phép truyền đi đồng thờinhiều gói dữ liệu mà không phải đợi biên nhận.
- Khoảng [base, nextseqnum-1] ứng vớicác gói dữ liệu đã được gửi đi nhưng chưa được biên nhận.
- Khoảng[nextseqnum, base +N- 1] có thể được sử dụng làm số thứ tự cho các gói sẽđược gửi nếu như có dữ liệu từ tầng trên chuyển xuống

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt