« Home « Kết quả tìm kiếm

CÔNG NGHỆ TẾ BÀO GỐC VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI


Tóm tắt Xem thử

- Đề tài: Công nghệ tế bào gốc với các vấn đề xã hội Đề tài: CÔNG NGHỆ TẾ BÀO GỐC VỚI CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1.Giới thiệu về công nghệ tế bào gốc1.1.Khái niệm • Tế bào gốc là các tế bào chưa biệt hóa, có thể tự tái tạo và phân chia nhiều lần.Trong những điều kiện sinh lý/thực nghiệm nhất định, tế bào gốc có thể cảm ứng biệthóa thành các tế bào có chức năng chuyên biệt như tế bào cơ tim, tế bào tuyến tụy, tế bào bào da, tế bào máu, tế bào thần kinh.
- Phân loại tế bào gốc theo nguồn gốc phân lập.
- Tế bào gốc phôi (Embryonic stem cells-ESCs): lấy trực tiếp từ phôi thai tronggiai đoạn phôi bào tức là hợp tử sau 6-7 ngày đã thụ tinh.
- Tế bào mầm phôi (Embryonic germ cells): này được phân lập từ phôi 5-9 tuầntuổi hoặc từ thai nhi  Tế bào gốc thai (Foetal stem cells): lấy từ tế bào gốc đa năng của mô bàothai bị hủy do phá thai hoặc từ máu cuống rốn sau khi sinh.
- Tế bào gốc trưởng thành (Adult stem cells/Somatic stem cells): lấy từ cácmô trưởng thành của người trưởng thành (máu ngoại vi, mô não, mô da, môcơ.
- Công nghệ tế bào gốc: là ngành công nghệ nghiên cứu tế bào gốc và những ứngdụng của nó nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người,tập trung vào tìm kiếmcác nguồn tế bào gốc tối ưu, nuôi cấy, nhân rộng các tế bào, tác động và biệt hoá chúngthành những dòng tế bào khác nhau, các Sản phẩm khác nhau để chữa bệnh, chăm sócsức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp, chống lão hoá.
- 1.2.Lịch sử phát triển Quá trình phát triển của nghiên cứu tế bào gốc trên thế giới:+ 1945- Phát hiện ra tế bào gốc tạo máu.+ Thập kỷ 1960 - Xác định được các tế bào carcinoma phôi chuột là một loại tế bàogốc.- Khám phá ra trong não trưởng thành có chứa các tế bào gốc có thể biệt hóa thanh cáctế bào thần kinh.+ 1981 - Evans và Kaufman và Martin phân lập được tế bào gốc phôi từ khối tế bào bêntrong của phôi túi (blastocyst) chuột.
- Đề tài: Công nghệ tế bào gốc với các vấn đề xã hội Tế bào gốc phôi linh trưởng có nhân lưỡng bội bình thường được phânlập từ khối tế bào bên trong của phôi túi và duy trì trên in vitro.+ 1998 - Thomson và cộng sự ở đại học Wisconsin-Madison (Mỹ) tạo ra dòng tế bàogốc phôi người đầu tiên từ khối tế bào bên trong của phôi túi.+ 1999 – Khẳng định khả năng chuyển biệt hóa (transdifferentiation) hay tính mềm dẻo(plasticity) của tế bào gốc trưởng thành.+ 2001 – Tìm ra một số phương pháp định hướng tế bào gốc biệt hóa trên in vitro tạo racác mô có thể dùng cho ghép mô.+ 2003 - Tạo được noãn bào từ tế bào gốc phôi chuột.
- Điều này gợi ý rằng tế bào gốc phôi có thể có tính toàn năng, bằng thực nghiệm có thể làm một tế bào “trẻ lại.
- 2005 - Phát triển kỹ thuật mới cho phép tách chiết tế bào gốc phôi mà không làm tổn thương phôi.Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc được tiến hành từ những năm 90.
- Năm 1995, Bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành caghép tế bào gốc tạo máu đầu tiên để điều trị cho bệnh nhân bệnh máu.
- Từ đó đến nay , trêncả nước đã có nhiều cơ sở nghiên cứu và ứng dụng ghép tế bào gốc tạo máu cho điều trị bệnh máu như: Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, Bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện Nhi Trung ương…và nhiều cơ sở khác đang tập trung nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc trong y học.
- 1.3.Các ứng dụng đặc trưng của công nghệ tế bào gốc • Ghép tế bào gốc trị liệu (stem cell therapy): dùng tế bào gốc để thay thế, sửachữa các phần cơ thể bị bệnh và tổn thương bằng các tế bào mới khỏe mạnh.
- Kỹ thuậtnày còn được gọi là kỹ thuật ghép tế bào trị liệu (cell transplantation therapy) hay kỹthuật thay thế tế bào trị liệu (cell replacement therapy.
- Tế bào gốc trưởng thành đã được sử dụng trong điều trị các bệnh tự miễn, tai biến mạch máu não, suy giảm miễn dịch, thiếu máu, nhiễm Estein-barr virus, tổnthương giác mạc, các bệnh máu và bệnh gan, tạo xương không hoàn chỉnh, tổnthương tủy sống, liền vết thương da, điều trị ung thư (kết hợp với hóa chất và tiaxạ), u não, u nguyên bào võng mạc, ung thư buồng trứng, các khối u đặc, ung thưtinh hoàn, đa u tủy, lơ-xê-mi, ung thư vú, u nguyên bào thần kinh, u lympho Non-Hodgkin, carcinoma tế bào thận, tái tạo cơ tim sau cơn đau tim, đái đườngtype I, tổn thương xương và sụn, bệnh Parkinson.
- Tế bào gốc phôi người có thể được điều trị bệnh Parkinson, đái đường, chấnthương tủy sống, suy tim.
- Công nghệ mô (tissue engineering): sử dụng tế bào gốc trưởng thành để phát triểnthành mô ghép hoặc có thể dùng tế bào gốc phôi tạo ra trong kỹ thuật nhân bản phôi vôtính để sản xuất ra các mô ghép phù hợp về mặt miễn dịch hoặc tạo ra mô ghép phù hợpvới bệnh nhân từ nguồn tế bào gốc phôi là dùng kỹ thuật chỉnh sửa gen mã hóa phân tửhòa hợp tổ chức chính.
- Ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong trị liệu da - thẩm mỹ: điều trị các tổnthương da như bỏng, các bệnh lý da và chăm sóc da thẩm mỹ, hỗ trợ chất lượng liền Nguyễn Phương Nga 35k02.2Trang 2 .
- Đề tài: Công nghệ tế bào gốc với các vấn đề xã hội sẹo trong ngoại khoa và phẫu thuật thẩm mỹ.Dung dịch nuôi cấy chứa tế bào gốc đanăng khi đi vào da tế bào gốc có thể biệt hóa thành các tế bào thượng bì hay trung bì phát triển mạnh giúp cho sự thay mới, làm trẻ hóa da hay thay những tế bào hư hại bằng những tế bào trẻ khỏe với chức năng đầy đủ và vững mạnh.
- 2.Tác động của công nghệ tế bào gốc đối với xã hội Việc nghiên cứu tế bào gốc trong y học đã được tiến hành từ những năm 1960 trên thếgiới, nhất là ở các nước phát triển với các nghiên cứu về tế bào gốc trưởng thành và tế bàogốc tạo máu.
- Những thành công đầu tiên trong lĩnh vực này là việc sử dụng tế bào gốc tạomáu để điều trị một số bệnh máu ác tính (ghép tế bào gốc tạo máu) được tiến hành vàonhững năm 80 của thế kỷ XX ở hầu hết các nước tiến tiến, nguồn tế bào gốc cho ghépđược lấy từ xương, từ máu ngoại vi, gần đây là từ máu cuống rốn và màng lót cuống rốn.Ghép tế bào gốc đã điều trị được nhiều bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo: Lơxêmi, bệnh ditruyền, U lympho… đạt kết quả cao nhất ở bệnh nhân trẻ và trẻ em.
- Gần đây, việc nghiêncứu và ứng dụng tế bào gốc trong y học không chỉ dừng lại ở việc ghép tế bào gốc tạo máumà còn được nghiên cứu và phát triển ở rất nhiều chuyên khoa khác như: Mắt, tim mạch, bỏng, da…Việc nghiên cứu tế bào gốc mở ra một triển vọng mới cho việc điều trị các bệnhnan y, đồng thời có thể khôi phục những loài thú đã tuyệt chủng.
- Công nghệ tế bào gốc tập trung vào tìm kiếm các nguồn tế bào gốc tối ưu, nuôi cấy, nhânrộng các tế bào gốc, tác động và biệt hóa chúng thành những dòng tế bào khác nhau, cáctạng khác nhau, các sản phẩm khác nhau để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, chốnglão hóa.
- Công nghệ tế bào gốc có thể góp phần tác động vào tế bào gốc tại các cơ quan trêncơ thể, để cơ thể hoạt động tốt, sẵn sàng cho việc sản sinh tế bào chức năng khỏe mạnh phục vụ cho chính các bộ phận đó.Tuy nhiên xét về mặt đạo đức – xã hội, công nghệ này gặp rất nhiều rào cản từ mọi phía.Có thể nói lĩnh vực nghiên cứu về tế bào gốc là một ví dụ điển hình về các mâu thuẫn giátrị đạo đức-y học và tôn giáo.
- Thành tựu của nghiên cứu tế bào gốc mở ra hy vọng có được các phương pháp điềutrị mới dựa trên ghép tế bào gốc, thay thế gen, tạo nên các mô/tạng ghép phù hợp với người bệnh.
- Mặt khác, các nghiên cứu về tế bào gốc liên quan đến việc sử dụng phôi người do đógây ra mối lo ngại về các vấn đề đạo đức và tôn giáo, vấn đề phạm vi và điều kiện cho cácnghiên cứu loại này.
- Nghiên cứu tế bào gốc đặt ra các vấn đề đạo đức và tôn giáo sau.
- Sử dụng phôi/thai người là giết chết một con người : Các quan điểm chống lạiviệc nghiên cứu tế bào gốc phôi người chủ yếu dựa trên vấn đề tín ngưỡng và quan niệmvề việc phá hủy phôi người.
- Đề tài: Công nghệ tế bào gốc với các vấn đề xã hội TÀI LIỆU THAM KHẢOTế bào gốc và nhân bản- PGS

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt