intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả các chính sách giáo dục dành cho trẻ khuyết tật và đề xuất biện pháp quản lí giáo dục hòa nhập ở trường học Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích các chính sách giáo dục hỗ trợ hòa nhập dành cho trẻ khuyết tật đã được triển khai trong những năm vừa qua. Dựa trên những kết quả đánh giá chính sách giáo dục hòa nhập dành cho trẻ khuyết tật, dựa trên những mặt mạnh và đặc biệt là những tồn tại của chính sách khi đưa vào trong thực tiễn, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu quản lí hiệu quả giáo dục hòa nhập ở trường học của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả các chính sách giáo dục dành cho trẻ khuyết tật và đề xuất biện pháp quản lí giáo dục hòa nhập ở trường học Việt Nam

  1. Lê Duy Dũng, Nguyễn Hồng Kiên Đánh giá hiệu quả các chính sách giáo dục dành cho trẻ khuyết tật và đề xuất biện pháp quản lí giáo dục hòa nhập ở trường học Việt Nam Lê Duy Dũng1, Nguyễn Hồng Kiên2 1 Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng TÓM TẮT: Việt Nam là quốc gia trải qua nhiều tác động của chiến tranh, thiên tai 124 Ngô Quyền, Quang Trung, Hà Đông, và có điều kiện môi trường sống khắc nghiệt. Do vậy, Việt Nam cũng là nước Hà Nội, Việt Nam có số lượng người khuyết tật cao, chiếm 7,8% dân số (tương đương 7,2 triệu Email: leduydung.hvct@gmail.com người khuyết tật từ 5 tuổi trở lên), trong đó tỉ lệ trẻ khuyết tật là 28,3% (tương 2 Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đương gần 1,3 triệu trẻ em khuyết tật).Trong những năm qua, Đảng và Nhà Số 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam nước đã ban hành nhiều chính sách và văn bản luật để chăm lo đời sống các Email: nguyenhongkiengd@gmail.com nhóm yếu thế trong đó có người khuyết tật. Các chính sách giáo dục cho trẻ khuyết tật đã được tiến hành triển khai trong thực tiễn nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền của trẻ em, quan tâm cả về vật chất lẫn tinh thần giúp các em phát triển năng lực toàn diện của bản thân, hướng tới những khả năng sống độc lập ở mức độ cao nhất. Bài viết phân tích các chính sách giáo dục hỗ trợ hoà nhập dành cho trẻ khuyết tật đã được triển khai trong những năm vừa qua. Dựa trên những kết quả đánh giá chính sách giáo dục hòa nhập dành cho trẻ khuyết tật, dựa trên những mặt mạnh và đặc biệt là những tồn tại của chính sách khi đưa vào trong thực tiễn, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu quản lí hiệu quả giáo dục hòa nhập ở trường học của Việt Nam. TỪ KHÓA: Luật pháp; chính sách; giáo dục hoà nhập; trẻ khuyết tật; quản lí giáo dục hòa nhập. Nhận bài 25/9/2019 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 09/10/2019 Duyệt đăng 25/11/2019. 1. Đặt vấn đề được hiệu quả khi hỗ trợ GD TKT. Trên cơ sở hồi cứu các Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ tác động của chiến chính sách GD đã ban hành để hỗ trợ TKT của Chính phủ, tranh, thiên tai và điều kiện môi trường khắc nghiệt. Vì vậy, kết hợp với quan sát, phỏng vấn và khái quát định tính từ số lượng người khuyết tật (NKT) cao chiếm 7,8% dân số thực tiễn, nhóm tác giả nghiên cứu đưa ra những đánh giá (tương đương 7,2 triệu NKT từ 5 tuổi trở lên), trong đó tỉ ban đầu về hiệu quả của chính sách GD dành cho TKT và lệ trẻ khuyết tật (TKT) là 28,3% (tương đương với gần 1,3 bước đầu đề xuất những giải pháp để quản lí giáo dục hòa triệu trẻ em) (Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội, 2017). nhập (GDHN) ở nhà trường Việt Nam hiện nay. Tỉ lệ TKT cũng chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (chiếm trên 85%, cụ thể là 1.235.440 2. Nội dung nghiên cứu TKT trên 1.450.749 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt) (Cục Trẻ 2.1. Các khái niệm liên quan em, 2018) ở tất cả các nhóm khuyết tật, trong đó tỉ lệ TKT a. Khái niệm GD hòa nhập trí tuệ: 27%; TKT vận động 20%; TKT ngôn ngữ: 19%; Theo Tổ chức UNESCO: GDHN là một quá trình thay TKT khiếm thính: 12,43%; TKT khiếm thị: 12%; các loại đổi toàn diện hệ thống GD nhờ xác định và đáp ứng nhu cầu khuyết tật khác: 7%; trẻ đa khuyết tật chiếm 12,62 %. TKT nặng chiếm khoảng 31% [1]. Là quốc gia đầu tiên tại Châu đa dạng của tất cả học sinh (HS), không phân biệt về hoàn Á và thứ 2 trên thế giới phê chuẩn Công ước quốc tế về cảnh xã hội, kinh tế, văn hóa, ngôn ngữ, thể chất, hoặc các Quyền của trẻ em vào ngày 20 tháng 02 năm 1990, tiếp đó yếu tố thể chất khác [2, tr.4]. Tác giả Bùi Thị Lâm - Hoàng là Công ước Liên hợp quốc về Quyền của NKT năm 2014, Thị Nho quan niệm: “GDHN là phương thức GD, trong đó Việt Nam là quốc gia được đánh giá cao về sự quan tâm đến TKT học cùng với trẻ em bình thường trong trường phổ trẻ em và TKT. thông ngay nơi các em sinh sống. GDHN dựa trên quan Mặc dù vậy, trong quá trình triển khai các chính sách GD điểm xã hội trong việc nhìn nhận TKT” [3, tr.11]. cho TKT vào thực tiễn, các chính sách có những ưu điểm Tác giả Nguyễn Xuân Hải quan niệm: “GDHN là GD mọi và tồn tại nhất định. Những ưu điểm của các chính sách trẻ em trong lớp học bình thường của trường phổ thông. đã phát huy hiệu quả trong việc GD TKT nhưng vẫn còn GDHN là hỗ trợ mọi trẻ em, trong đó có trẻ em có hoàn những điểm quy định trong chính sách đã bộc lộ những bất cảnh đặc biệt, có cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ GD cập hoặc tồn tại nhất định. Những bất cập hoặc những tồn với sự hỗ trợ cần thiết trong lớp học, phù hợp tại trường tại đó cần phải được sửa chữa và khắc phục mới phát huy phổ thông nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị trở thành những Số 23 tháng 11/2019 57
  2. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN thành viên đầy đủ của xã hội” [4, tr.20].Tác giả Nguyễn thông [1]. Bộ GD&ĐT cũng đã chỉ đạo để ban hành quy Hồng Kiên đã mở rộng thuật ngữ GDHN như sau: GDHN định về thống nhất sử dụng ngôn ngữ kí hiệu trong toàn là phương thức GD đáp ứng nhu cầu GD cá nhân cho mọi quốc, nghiên cứu biên soạn tài liệu ngôn ngữ kí hiệu dành trẻ em có nhu cầu hòa nhập trong nhà trường [5]. Như vậy, cho các cấp học phổ thông, xây dựng các chương trình GD có khá nhiều cách hiểu khác nhau về GDHN, điểm dễ nhận đặc biệt đối với TKT, đẩy mạnh đào tạo chuyên ngành GD thấy nhất là việc mở rộng đối tượng được GDHN trong các đặc biệt. Cả nước có khoảng 20 trung tâm hỗ trợ phát triển định nghĩa. Trước đây, các nhà nghiên cứu của Việt Nam GDHN và 97 cơ sở GD chuyên biệt. Năm học 2016 - 2017, coi GDHN là phương thức GD dành riêng cho TKT. Sau có trên 60% TKT có khả năng học tập được tiếp cận GD này, họ đã mở rộng ra thành trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, [6]. Các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN cấp tỉnh đã thực rồi đến tất cả những trẻ em có nhu cầu hòa nhập. hiện tốt các chức năng cơ bản là tư vấn, hỗ trợ cho GV, phụ b. Khái niệm quản lí GD hòa nhập huynh HS và TKT, can thiệp sớm, bồi dưỡng chuyên môn Theo tác giả Nguyễn Xuân Hải, quản lí GDHN là sự tác cho GV, cán bộ cộng đồng. động có kế hoạch, có tổ chức, có định hướng của chủ thể Luật NKT dành một chương quy định về GD đối với quản lí đến đối tượng quản lí dựa theo những yêu cầu có NKT (từ Điều 27 đến Điều 31 Luật NKT), trong đó nhấn tính chất khách quan về lí luận và thực tiễn GDHN nhằm đạt mạnh trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm hòa được các mục tiêu quản lí đã đề ra. Trong quản lí GDHN, có nhập của NKT trong GD NKT. Ngoài ra, còn có nhiều văn các yếu tố cơ bản như: 1/ Chủ thể quản lí là tổ chức, cá nhân bản luật khác cũng có những quy định liên quan đến GD hay bộ máy quản lí GD các cấp từ Trung ương đến đơn vị TKT như Luật GD, Điều 10 quy định: “Bắt buộc tham gia trường học ở các cấp học, bậc học khác nhau; 2/ Đối tượng phổ cập GD tiểu học cho tất cả trẻ em trong độ tuổi”. Luật quản lí là hệ thống quản lí GDHN của ngành từ Trung ương NKT đã quy định cụ thể về phương thức GD NKT, chính cho đến đơn vị trường học ở các cấp học, bậc học khác sách hỗ trợ với nhà giáo và nhân viên hỗ trợ NKT học tập, nhau; 3/ Quan hệ quản lí thể hiện thông quan mối quan hệ trách nhiệm của cơ sở GD và trung tâm hỗ trợ phát triển giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí theo các phân hệ GDHN. Nội dung cơ bản bao gồm: quản lí và nguyên tắc quản lí GDHN; 4/ Mục tiêu quản lí là 1/ NKT được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy hiệu quả cần đạt được trong quản lí GDHN. Hiệu quả này định chung là 3 tuổi (Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch được đánh giá ở hiệu quả trong và hiệu quả ngoài theo góc số 42/2013/TTLT-BGDĐT- BLĐTBXH-BTC quy định độ cá nhân (kết quả GD của người học) và góc độ xã hội chính sách về GD đối với NKT). Điều 15 Thông tư liên (quy mô, chất lượng, uy tín trong cộng đồng nhà trường). tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV, NKT được hưởng Như vậy, quản lí GDHN được coi là một nhiệm vụ được chế độ tuyển thẳng vào trung học phổ thông như đối với lồng ghép phối hợp chung trong hoạt động quản lí GD nói HS trường phổ thông dân tộc nội trú và HS là người dân chung và quản lí nhà trường nói riêng, mang tính tổng thể tộc ít người theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học quản lí GD [4, tr.42]. cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành. NKT được xét tuyển thẳng vào trung cấp chuyên 2.2. Các chính sách hiện hành về giáo dục cho người khuyết nghiệp. Căn cứ vào kết quả học tập ở phổ thông của HS tật (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo, Đánh giá tổng quan, Việt Nam đã ban hành khá nhiều các hiệu trưởng các trường hệ trung cấp chuyên nghiệp có thể chính sách GD dành cho NKT, tiêu biểu phải kể đến các xem xét và quyết định tuyển thẳng NKT vào học. chính sách sau đây: 1/ Luật NKT; 2/ Nghị định số 61/2006/ 2/ NKT nặng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối NĐ-CP; 3/ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP; 4/ Nghị định số tượng khi đăng kí xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng. Quy định về ưu tiên nhập học tuyển sinh các hệ được 74/2013/NĐ-CP; 5/ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 quy định trong Quy chế tuyển sinh các hệ do Bộ GD&ĐT tháng 8 năm 2006; 6/ Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ban hành. ngày 22 tháng 5 năm 2006 quy định về GD hoà nhập; 7/ 3/ NKT học tập theo phương thức GDHN: Người đứng Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg; 8/Thông tư 39/2009/ đầu cơ sở GD quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế TT-BGDĐT; Thông tư 03/2018/TT-BGDĐT; 9/ Thông một số nội dung môn học hoặc một số môn học, hoạt động tư 37/2013/TTLT- BLĐTBXH-BYT-BGDĐT-BTC; 10/ GD cho phù hợp và được thể hiện trong kế hoạch GD cá Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH- nhân. Đánh giá chung như HS không khuyết tật nhưng có BTC; 11/ Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT- giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Đối với những môn BNV về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ GD NKT trong các cơ sở GD công lập; học hoặc hoạt động GD NKT không đáp ứng được yêu cầu 12/ Thông tư 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm chung thì được đánh giá theo kế hoạch GD cá nhân, không 2018. đánh giá những nội dung môn học, hoặc nội dung GD được Các chính sách GD đối với NKT được quy định trong luật miễn. và các văn bản quy phạm pháp luật cho thấy việc GD cho 4/ NKT học tập theo phương thức GD chuyên biệt: NKT đã được cụ thể hóa và triển khai thực hiện. Ban Chỉ Chương trình học phù hợp với từng dạng khuyết tật. Trường đạo GD TKT và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được thành hợp NKT không đáp ứng được chương trình thì người đứng lập tại Bộ GD&ĐT và ở các địa phương. Theo báo cáo của đầu cơ sở GD quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế Bộ GD&ĐT, có 78.121 TKT có khả năng học tập đang đi một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động GD cho học, chủ yếu là học hòa nhập ở các trường mầm non và phổ phù hợp và được thể hiện trong kế hoạch GD cá nhân. Việc 58 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  3. Lê Duy Dũng, Nguyễn Hồng Kiên đánh giá theo quy định dành cho GD chuyên biệt. Đối với hợp với các tổ chức xã hội xây dựng môi trường văn hóa, những môn học hoặc hoạt động GD mà NKT không có khả thể thao phù hợp để các em tham gia tích cực vào các hoạt năng đáp ứng yêu cầu GD chuyên biệt thì đánh giá theo kết động trong và ngoài nhà trường. quả thực hiện kế hoạch GD cá nhân. Thông tư 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 5/ NKT được miễn, giảm học phí, chi phí học tập theo 2018 Bộ GD&ĐT quy định có quy định cụ thể với các cơ quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 sở GD thực hiện GDHN sắp xếp, bố trí các hớp học phù hợp năm 2010 về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập với NKT; Đảm bảo mỗi lớp học hòa nhập có không quá 02 và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở GD thuộc NKT. Trường hợp đặc biệt, thủ trưởng cơ sở GD căn cứ vào hệ thống GD quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm điều kiện thực tế có thể sắp xếp, bố trí thêm NKT trong một học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 lớp học để đảm bảo những NKT có nhu cầu học hòa nhập tháng 7 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị đều được đi học. NKT được nhập học ở độ tuổi cao hơn so định số 49/2010/NĐ-CP ngày14 tháng 5 năm 2010. với độ tuổi nhập học quy định; Được học tập trong các cơ 6/ Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm chi trả, sở GD phù hợp với trình độ và năng lực; Được quan tâm, quyết toán kinh phí hỗ trợ học tập trực tiếp bằng tiền mặt tôn trọng và bảo vệ, đối xử bình đẳng trong học tập, trong cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) đối với NKT học tại các các hoạt động GD để phát triển khả năng cá nhân… Đồng cơ sở GD do đơn vị quản lí hoặc ủy quyền cho cơ sở GD thời, phải thông tin tình hình sức khỏe, khả năng học tập, chi trả. đề xuất nhu cầu hỗ trợ với gia đình, cơ sở GD khi cần thiết. 7/ NKT thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở GD được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức 2.3. Tình hình thực hiện các chính sách về giáo dục cho người lương cơ sở. Thời gian hưởng trợ cấp: 10 tháng/năm học và khuyết tật 9 tháng/năm học tùy từng đối tượng. NKT đã được hưởng học bổng theo quy định tại Quyết định số 152/2007/QĐ- 2.3.1. Tình hình thực hiện các chính sách về xác định mức độ TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ khuyết tật cho trẻ em làm cơ sở thực hiện các hình thức hỗ trợ không áp dụng chế độ này. giáo dục            8/ NKT thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại Theo quy định của pháp luật hiện hành thì TKT (trẻ dưới các cơ sở GD được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, 16 tuổi) được xác định mức độ khuyết tật trên cơ sở sử dụng đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học. 2 bộ công cụ, dưới 6 tuổi và trên 6 tuổi theo quy định tại NKT thuộc nhiều đối tượng nhận hỗ trợ thì chỉ được hưởng Thông tư 37/2013/TTLT- BLĐTBXH-BYT-BGDĐT-BTC một chế độ hỗ trợ cao nhất. và việc xác định khuyết tật là cơ sở thực hiện các chính 9/ Cơ sở GD công lập có NKT đang theo học có trách sách liên quan trong đó có hỗ trợ GD. Đối với trẻ từ 6 tuổi nhiệm lập phương án mua sắm tài liệu học tập, đồ dùng học trở xuống, hội đồng xác định mức độ khuyết tật chỉ thực tập đặc thù, dùng chung và dự toán kinh phí gửi cơ quan hiện với các dạng vận động, khuyết tật nhìn, khuyết tật thần chủ quản phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được phê kinh, tâm thần. Các dạng khuyết tật còn lại sẽ gửi hội đồng duyệt, người đứng đầu cơ sở GD thực hiện mua sắm theo giám định y khoa thực hiện. quy định. Nhìn chung, công tác thực hiện xác định mức độ khuyết 10/ Các đối tượng sau đây được hưởng chính sách ưu đãi tật đã được triển khai tốt. Tuy nhiên, một số tỉnh mới chủ theo quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 yếu tập trung thực hiện đối với nhóm đối tượng thuộc diện tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà hưởng chính sách bảo trợ xã hội còn lại các nhóm hưởng giáo, cán bộ quản lí GD công tác ở trường chuyên biệt, ở chính sách người có công, chính sách bảo hiểm xã hội, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. khuyết tật nhẹ chưa thực hiện đầy đủ. Quá trình xác định 11/ Nhà giáo, cán bộ quản lí GD trực tiếp giảng dạy, quản khuyết tật cho trẻ em hiện nay, công cụ đánh giá khả năng lí NKT theo phương thức GD chuyên biệt trong các cơ sở học tập còn ít thông tin do vậy việc xác định các hình thức GD chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN. hỗ trợ học tập chưa được triển khai đầy đủ. Đối với trẻ em 12/ Nhà giáo trực tiếp giảng dạy NKT theo phương thức trên 6 tuổi, việc đánh giá khả năng tự phục vụ nhu cầu cá GD chuyên biệt trong các cơ sở GD khác. nhân, đánh giá khả năng học tập chưa có các tiêu chí, do 13/ Nhà giáo, cán bộ quản lí GD được hưởng hệ số phụ vậy lựa chọn hình thức và phương thức GD phù hợp còn cấp trách nhiệm 0,3 so với mức lương cơ sở [3]. thiếu chặt chẽ. Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT cũng nêu rõ các cơ sở GDHN có trách nhiệm: 1/ Tổ chức các hoạt động GD và 2.3.2. Tình hình thực hiện các chính sách về đảm bảo trợ giúp xã dạy học nhằm đạt mục tiêu GDHN; Phát triển kĩ năng học hội hàng tháng để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu tập, kĩ năng sống và hoà nhập cộng đồng của trẻ em có hoàn Chính sách trợ giúp xã hội là một trong những nội dung cảnh khó khăn; 2/Thực hiện điều chỉnh mục tiêu, chương có chính sách quan trọng nhằm bảo đảm đời sống vật chất cho hoàn cảnh khó khăn; 3/ Đảm bảo nội dung, tổ chức, phương NKT. Để hướng dẫn thực hiện trợ giúp xã hội cho NKT, Bộ pháp dạy học đặc thù; Tổ chức các hình thức dạy học linh Lao động - Thương binh và Xã hội đã trình Chính phủ quy hoạt; Tăng cường các kĩ năng cơ bản cho trẻ có nhu cần GD định cụ thể về định mức, chế độ và thủ tục. Đồng thời, Bộ đặc biệt nhằm đạt mục tiêu GD; 4/ Xây dựng môi trường Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã hướng dẫn cách GDHN thân thiện cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Phối làm hồ sơ, nêu rõ trách nhiệm của địa phương và các bộ, Số 23 tháng 11/2019 59
  4. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN ngành khi triển khai chính sách cho NKT trong Nghị định thiệu, tuy nhiên trong quá trình triển khai còn gặp phải một số 28/2012/NĐ-CP và Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Trong số thách thức sau: đó, chính sách mới điều chỉnh tăng mức trợ giúp gấp 1,5 lần Một là, công tác tuyên truyền về các chính sách GD cho so với mức cũ quy định trước khi luật ban hành. Thủ tục, NKT còn nhiều hạn chế thể hiện ở cả về nguồn lực và cách hồ sơ rút gọn, đơn giản cho NKT và địa phương thực hiện. thức thực hiện, dẫn đến TKT cũng như gia đình các em Trong đó, bỏ sơ yếu lí lịch, đơn và các giấy tờ y tế bằng tờ chưa có nhiều thông tin về  cơ sở GD chuyên biệt hoặc nhà khai và giấy xác nhận khuyết tật. Thời gian rút ngắn từ 36 trường hòa nhập làm ảnh hưởng không nhỏ đến cơ hội tiếp ngày theo quy định trước luật xuống 25 ngày (đối tượng cận với các hình thức GD phù hợp. làm hồ sơ thủ tục trong 01 tháng thì nhận được chính sách). Hai là, hệ thống trung tâm hỗ trợ GDHN và cơ sở GD Đồng thời, ban hành Thông tư hướng dẫn cụ thể về mẫu hồ chuyên biệt cần sớm được nghiên cứu và hoàn chỉnh. Hiện sơ, thủ tục và trình tự xét duyệt cũng như các điều kiện bảo nay, nhiều tỉnh thành không có các trường chuyên biệt trong đảm thực hiện. Cùng với việc ban hành văn bản, Bộ Lao khi thực tế nhu cầu học trong các trường chuyên biệt đối với động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức tập huấn, triển những trường hợp không thể học hòa nhập là rất cấp bách. khai, chỉ đạo thành lập hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội, Hơn nữa, do điều kiện một số dạng tật phức tạp như tự kỉ kiểm tra giám sát, tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện và khuyết tật trí tuệ khá phức tạp nên việc chuẩn hóa hoặc chính sách nói trên trong thực tiễn. xây dựng lộ trình GD phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong Do vậy, chính sách cho NKT đã được thực hiện tương đối việc hòa nhập cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, tại một số địa tốt và đầy đủ. Mức hỗ trợ được tăng từ 400.000 đồng năm phương, cơ sở GD chuyên biệt đặt ngay tại trung tâm trợ 2010 lên 890.000 đồng năm 2014 (tăng trên 2,2 lần). Mức giúp xã hội nên hiệu quả GD chưa cao do không có chuyên chuẩn trợ cấp đã được điều chỉnh tăng từ 180.000 đồng năm môn đúng chuyên ngành. 2010 lên 270.000 đồng năm 2015. Nếu tính chung cả tăng Ba là, đội ngũ GV dạy hòa nhập, hỗ trợ GDHN mạnh cả hệ số và tăng mức chuẩn thì chế độ trợ cấp đã tăng 2,25 lần về số lượng lẫn chất lượng. Việc GD hòa nhập TKT cần so với trước khi ban hành luật. Mặc dù, trợ giúp xã hội đã những kiến thức cơ bản liên quan đến đặc điểm tâm sinh lí, có tác động tốt đến đời sống vật chất của NKT, song việc kiến thức về dạng tật và mức độ khuyết tật có ý nghĩa quan thực hiện ở địa phương vẫn còn những hạn chế nhất định. trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của trẻ. Bên Vẫn còn một số NKT chưa được hưởng chính sách, một số cạnh đó, nhiều cơ sở GDHN thiếu đội ngũ cán bộ hỗ trợ địa phương chậm thực hiện điều chỉnh hệ số theo quy định GDHN, dẫn đến TKT không thể đến trường [6]. tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP và Nghị định 136/2013/ Bốn là, điều kiện cơ sở vật chất của các trường chưa đảm NĐ-CP. bảo môi trường an toàn để TKT có thể tiếp cận đến trường, Theo quy định Luật NKT, năm 2010 TKT được ưu tiên tiếp cận tài liệu học tập và các phương tiện học tập khác. trong hệ thống chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng. Nội Hơn nữa, bạo lực học đường, vấn đề kì thị, phân biệt đối xử dung cụ thể bao gồm: 1/ Hệ số hưởng trợ cấp xã hội đối với với TKT vẫn chưa được ngăn chặn và giải quyết một cách TKT cao hơn 0,5 so với hệ số chung. Trong trường hợp trẻ hiệu quả. Điều này làm cho TKT có nguy cơ cao bị ngược em khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng thì mức hưởng trợ đãi, tổn thương. cấp xã hội hàng tháng được ưu tiên thêm đã giải quyết một Năm là, một số dạng khuyết tật đặc biệt, chẳng hạn như phần khó khăn cho trẻ em khuyết tật, trên cơ sở đó việc tiếp trẻ tự kỉ khuyết tật trí tuệ cần có những chính sách riêng cụ cận GD cũng được nâng cao một bước; 2/ Hộ gia đình đang thể thì hiện còn chưa được triển khai trong thực tiễn. Một trực tiếp nuôi dưỡng NKT đặc biệt nặng trong đó có trẻ em số gia đình có nhiều con đều thuộc khuyết tật trí tuệ hoặc được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hệ số 1,0; 3/ Người nhận mắc bệnh tự kỉ (một dạng khuyết tật đặc biệt do quá trình chăm sóc TKT đặc biệt nặng được hỗ trợ hệ số 1,5. Chính sắp xếp gien) lại chưa có chính sách quy định rõ ràng nên sách này nhằm đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc trẻ chưa được hưởng quyền lợi trong khi các gia đình này rất em khuyết tật đặc biệt nặng vì có ưu tiên trong việc nhận khó khăn khi cho con họ tiếp cận GDHN. nuôi dưỡng chăm sóc đối tượng Bảo trợ xã hội; 4/ NKT nặng, đặc biệt nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 2.5. Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục hòa nhập ở tháng tuổi được hỗ trợ hệ số 1,5. trường học Việt Nam từ góc độ tiếp cận chính sách Đánh giá chung cho thấy, hệ thống pháp luật của Việt Dựa trên những khó khăn và tồn tại hiện hữu trên thực tế, Nam đảm bảo cơ sở pháp lí đầy đủ giúp thúc đẩy GDHN chúng tôi nhận thấy cần có một số biện pháp quản lí GDHN cho TKT với nhiều quy định về thực hiện quyền GD, quyền sau đây để việc học hòa nhập của TKT ngày càng có nhiều được học hoà nhập của TKT, các điều kiện, tiêu chuẩn phục kết quả tích cực hơn: vụ cho GDHN, trong đó đảm bảo môi trường GD an toàn, Một là, các cơ sở GD chuyên biệt, các trung tâm hỗ trợ thân thiện, không bạo lực, quy định về chế độ, chính sách GDHN và các nhà trường hòa nhập nên chủ động truyền đối với TKT và với đội ngũ GV, cán bộ tham gia vào triển thông về các chính sách GDHN cho TKT và gia đình TKT khai hoạt động GDHN cho TKT. để họ có thông tin, có cơ hội tiếp cận với quyền được học tập cho người khuyết tật nói chung. 2.4. Đánh giá chung về thực hiện các chính sách giáo dục Hai là, các cơ sở GD chuyên biệt, các trung tâm hỗ trợ dành cho người khuyết tật GDHN, các cơ sở GD chuyên biệt lớn mạnh và có chuyên Thực tế cho thấy, hệ thống chính sách, luật pháp về thực môn cao cần mở thêm các cơ sở mới tại những vùng sâu, hiện quyền được học GDHN của TKT đã tương đối hoàn vùng xa, vùng khó khăn nhằm hỗ trợ TKT những vùng xa 60 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  5. Lê Duy Dũng, Nguyễn Hồng Kiên trung tâm được tiếp cận với các chuyên gia, các GV có Việc hình thành các nhóm vòng tay bè bạn hay nhóm giúp nhiều kinh nghiệm giảng dạy, hướng tới mục tiêu không có đỡ nhau trong lớp, trong trường có TKT học hòa nhập có ý TKT bị bỏ rơi hay bị bỏ lại phía sau. nghĩa và tác động đến kết quả của GDHN rất lớn. TKT cảm Ba là, các trường đào tạo sư phạm hoặc đào tạo về GD thấy được khích lệ, không bị mặc cảm, xa cách là nhờ thái cần có kế hoạch phát triển đội ngũ chuyên gia có chuyên độ và cách ứng xử của HS không khuyết tật. Bên cạnh đó, môn cao về GD hòa nhập, GD đặc biệt, mở thêm các khoa chính trẻ không khuyết tật cũng có cơ hội để hiểu về các đào tạo về GDHN và GD đặc biệt nói chung, GD TKT nói bạn khuyết tật, về giá trị cuộc sống và hình thành giá trị đạo riêng. Hiện nay, số lượng các cơ sở GD, đào tạo lĩnh vực đức nhân văn. Điều quan trọng là giúp các em HS hỗ trợ lẫn này còn quá hạn chế so với nhu cầu của thực tiễn trong cả nhau trong học tập và cuộc sống để tất cả các em đều cảm nước. thấy vui vẻ, hạnh phúc khi đến trường. Đôi khi chính TKT Bốn là, TKT nói riêng, trẻ có nhu cầu được GDHN nói lại là tâm điểm của sự kết nối của những người bạn tốt, để chung đều rất cần có sự hỗ trợ đặc biệt của cơ sở vật chất từ nêu gương về tinh thần tương thân tương ái và hiểu biết lẫn phía nhà trường và cộng đồng. Vì vậy, ngoài nguồn quỹ đầu nhau trong trường học. Cụ thể là: 1/ Giúp đỡ nhau trong học tư cho GD từ ngân sách của Nhà nước, các nhà trường cũng tập, các em đổi vai cho nhau trong việc làm người giúp đỡ nên kêu gọi xã hội hóa GD từ phía cộng đồng dân cư, các tổ và người được giúp đỡ, ai có điểm mạnh hơn ở lĩnh vực nào chức xã hội và các doanh nghiệp để có thêm cơ sở vật chất thì hỗ trợ người khác và ngược lại; 2/ Hỗ trợ lẫn nhau trong giúp TKT học tập hiệu quả hơn. đi lại và sinh hoạt, TKT rất cần bạn bè trong việc hỗ trợ đi Năm là, cần có chương trình đào tạo các chuyên gia về lại và sinh hoạt, thiếu sự hỗ trợ này nhiều TKT không thể trẻ tự kỉ hoặc TKT trí tuệ. Bởi vì, đây là những đối tượng đến trường học; 3/ Trẻ em là lực lượng tuyên truyền, tham TKT có kết quả học tập rất đặc biệt. Nhiều trẻ tự kỉ có thể gia và xây dựng kế hoạch GDHN ở trường học. trở thành những thiên tài nếu như nhà GD giao tiếp được Đối với phụ huynh của trường hòa nhập: Sự cộng tác với trẻ. TKT trí tuệ lại thường gặp khó khăn trong việc tiếp của các phụ huynh có con không khuyết tật trong những nỗ thu khi học tập nên cũng rất cần những chuyên gia được đào lực cùng với phụ huynh có con khuyết tật, với nhà trường tạo chuyên sâu về nhóm trẻ này. và đội ngũ cán bộ, GV là một phần quan trọng trong thực Sáu là, phát huy vai trò của các lực lượng với những việc hiện các hoạt động GDHN cho TKT. Một số dạng tật khiến làm hết sức cụ thể để hoạt động GDHN cho TKT được quan TKT có thể có những hành vi làm ảnh hưởng đến những tâm một cách đầy đủ. trẻ không khuyết tật, nhưng cần phải có thái độ và hành vi Đối với ban giám hiệu của trường hòa nhập: Các chính ứng xử tôn trọng và phù hợp đối với TKT và gia đình của sách dành cho TKT được Nhà nước ban hành rất đầy đủ trẻ. Mọi sự kì thị hay cấm đoán con mình chơi với TKT sẽ và rõ ràng, nhà trường (mà đại diện là ban giám hiệu) cần ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ của HS và chất lượng triển khai và thi hành một cách nghiêm túc theo đúng quy GD nhà trường hòa nhập và cũng không giúp cho việc phát định. Trẻ em có quyền được đến trường và các em đều cần triển của con em mình. Bên cạnh việc thay đổi thái độ, phụ được quan tâm, được GD chu đáo, toàn diện. Do đặc điểm huynh cần tham gia vào việc hỗ trợ TKT và gia đình của trẻ hoàn cảnh đặc biệt của bản thân nên TKT rất cần được nhà theo khả năng của họ. trường quan tâm đặc biệt nhằm đáp ứng điều kiện và nhu Đối với cộng đồng của trường hòa nhập: Cộng đồng các cầu học hoà nhập của các em. TKT có những khó khăn lớn trường có TKT học hoà nhập có vai trò quan trọng trong hơn so với bạn bè không khuyết tật. Do đó, bên cạnh các việc hỗ trợ TKT và nhà trường thực hiện GDHN. Vì vậy, chính sách của Nhà nước và của các bộ, ngành liên quan. mỗi cộng đồng hòa nhập cần thực hiện những nhiệm vụ sau Vì vậy, nhà trường nên có sự quan tâm mang tính nhân văn đây: 1/ Đổi mới nhận thức về TKT trong cộng đồng dân từ lãnh đạo nhà trường trong việc đưa ra các quyết định hỗ cư và gia đình TKT; 2/ Tư vấn cho gia đình về cách chăm trợ, tạo một môi trường GDHN thuận lợi nhất. sóc, GD, phục hồi chức năng cho TKT, tạo niềm tin cho trẻ Đối với GV dạy hòa nhập: GV được phân công dạy và gia đình; 3/ Phát hiện sớm các nhu cầu của trẻ; 4/ Trực GDHN cho TKT thường là những GV được đào tạo chuyên tiếp giúp đỡ trẻ trong học tập, phục hồi chức năng và tham sâu hoặc có kinh nghiệm về GD. Bên cạnh đó, tình yêu gia mọi hoạt động xã hội; 5/ Hỗ trợ tinh thần và vật chất trẻ và sự kiên nhẫn với TKT là những điều kiện tiên quyết cho TKT và gia đình; 6/ Kêu gọi các thành viên trong cộng đảm bảo thành công trong quá trình thực hiện GDHN. Để đồng tham gia hỗ trợ TKT và gia đình; 7/ Phối hợp giữa gia tổ chức GDHN cho một TKT, người GV cần thực hiện theo đình và cộng đồng để tìm ra biện pháp hỗ trợ trẻ trong học tiến trình sau đây: 1/ Xác định nhu cầu và khả năng đa dạng tập và hướng nghiệp, làm nghề, đề xuất nhu cầu của trẻ và của trẻ; 2/ Xây dựng và thực hiện kế hoạch GD cá nhân cho gia đình để hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ. trẻ; 3/ Tổ chức môi trường học tập phù hợp với dạng tật của trẻ; 4/ Điều chỉnh chương trình GD phù hợp với nhu cầu và khả năng của trẻ; 4/ Áp dụng các phương pháp hỗ trợ TKT 3. Kết luận ở nhà trường; 5/ Vận dụng linh hoạt trong việc phối hợp Trẻ em là đối tượng cần được quan tâm hàng đầu ở mọi các lực lượng GD bao gồm gia đình - GV hỗ trợ và các lực quốc gia.Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước. TKT lương khác. là đối tượng bị thiệt thòi do hậu quả của chiến tranh, của Đối với HS ở trường hòa nhập: HS ở trường có TKT học đói nghèo hoặc tai nạn lao động. Các em có nhu cầu và hoà nhập có vai trò quan trọng trong việc thực hiện GDHN có quyền được hoà nhập ở nhà trường và xã hội. Các quy thành công, đặc biệt là với những bạn HS không khuyết tật. định pháp luật và chính sách của Việt Nam đã thể hiện rất Số 23 tháng 11/2019 61
  6. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN rõ trách nhiệm của Nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh xã hội trong quá trình xã hội hóa GD. Đồng thời, đó cũng và Xã hội, Bộ GD&ĐT cùng các cơ quan Chính phủ có liên là trách nhiệm trực tiếp của các GV và các nhà trường dạy quan. Các chính sách của Nhà nước về GDHN là rất cần hòa nhập. Đây là một nhiệm vụ rất khó khăn nhưng cũng thiết để hỗ trợ TKT nói riêng và NKT nói chung. Đó cũng là nhiệm vụ cao cả, đầy tính nhân văn đóng góp vào xây là điều kiện cần thiết làm điều kiện đảm bảo cho TKT có dựng xã hội văn minh, phát triển và đảm bảo công bằng cho một tương lai tốt đẹp hơn. Vì vậy, việc thực thi chính sách mọi công dân. Mỗi một chính sách ra đời, cho dù đã rà soát một cách nghiêm túc và hiệu quả là trách nhiệm của tất cả kĩ lưỡng và mang tinh thần trách nhiệm cao tới đâu cũng các bộ ngành liên quan, các chính sách GD cho TKT là không tránh khỏi những khó khăn và vướng mắc khi triển trách nhiệm của từng địa phương, gia đình và các tổ chức khai trong thực tiễn. Tài liệu tham khảo [1] Lê Tiến Thành, (2011), Chính sách, chiến lược và kế hội, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. hoạch phát triển giáo dục hoà nhập ở Việt Nam, Bộ Giáo [6] Nguyễn Trung Thành, (2016), Chính sách giáo dục trẻ dục và Đào tạo. khuyết tật - Thực trạng và đề xuất hoàn thiện, Ban Nghiên [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo - UNESCO tại Việt Nam, (2014), cứu Giáo dục Đặc biệt. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giáo [7] Trần Ngọc Giao - Lê Văn Tạc (đồng chủ biên) - Nguyễn dục hòa nhập, Tài liệu 1, Giới thiệu, Tài liệu hiệu chỉnh, Xuân Hải - Nguyễn Thúy Hằng - Lê Thị Loan - Trần Thị Hà Nội. Thiệp - Phạm Minh Mục - Nguyễn Thị Nhỏ - Nguyễn Thị [3] Bùi Thị Lâm - Hoàng Thị Nho, (2012), Giáo dục hòa Hoàng Yến, (2010), Quản lí Giáo dục hòa nhập, NXB nhập, NXB Giáo dục, Hà Nội. Phụ nữ. [4] Nguyễn Xuân Hải, (2010), Quản lí giáo dục hòa nhập, [8] Nguyễn Quỳnh, (2018), Tạo môi trường giáo dục bình NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. đẳng, chất lượng cho người khuyết tật, Báo Nhân dân. [5] Nguyễn Hồng Kiên, (2017), Giáo dục hòa nhập ở trường [9] Lê Văn Tạc, (2006), Giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật tiểu học cho trẻ em mồ côi sống tại các cơ sở bảo trợ xã bậc Tiểu học, NXB Lao động - Xã hội. EFFECTIVENESS EVALUATION ON INCLUSIVE EDUCATION POLICIES FOR CHILDREN WITH DISABILITY AND SOLUTIONS FOR INCLUSIVE EDUCATION MANAGEMENT IN VIETNAM Le Duy Dung1, Nguyen Hong Kien2 ABSTRACT: As a country has experienced great impacts from wars, 1 Political Academy - Ministry of National Defence 124 Ngo Quyen, Quang Trung, Ha Dong, Hanoi, Vietnam natural disasters and extreme environmental conditions, Vietnam has a Email: leduydung.hvct@gmail.com high proportion of people living with disabilities, accounting for 7.8% of 2 VNU University of Education, the population (equal to 7.2 million people) of which the percentage of Vietnam National University, Hanoi children with disabilities is 28.3% (age 5 and above). In the past years, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam the Party and Governement have issued many laws and social policies Email: nguyenhongkiengd@gmail.com to ensure for the well-being of disadvantaged groups, including people with disabilities. Education policies for children with disabilities have been practically implemented to promote and protect the child’s rights and the rights of people with disabilities to ensure both physical and mental development for their full potential, empowering their ability to live independently at the highest level. This article analyzes educational policies supporting for inclusive education of children with disabilities which have been recently implemented. Based on the results of the evaluation on inclusive education policy for children with disabilities, and the strengths of the policy and the shortcomings of the policies when putting into practice, the article will propose some solutions to meet the goal of managing inclusive education in Vietnam’s schools more effectively. KEYWORDS: Law; policy; inclusive education; children with disability; inclusive education management. 62 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
48=>0