intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định hướng nghề nghiệp của học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Quốc Toản, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định hướng nghề nghiệp của học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Quốc Toản thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa được xác định bằng phép phân tích tương quan đa biến (CCA). Kết quả cho thấy, sở thích môn học có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối định hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Kết quả nghiên cứu này góp phần cùng cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình trải nghiệm sáng tạo phù hợp với việc phân luồng học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm theo sở thích môn học và định hướng nghề nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định hướng nghề nghiệp của học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Quốc Toản, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

  1. Phan Đức Ngại, Vũ Thị Hoàng Mỹ, Nguyên Đình Khánh Bình, Phạm Thái Hồng Trang Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định hướng nghề nghiệp của học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Quốc Toản, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Phan Đức Ngại TÓM TẮT: Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định hướng nghề nghiệp của học sinh Trường Đại học Khánh Hòa Trường Trung học cơ sở Trần Quốc Toản thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa được Số 1 Nguyễn Chánh, Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hoà, Việt Nam xác định bằng phép phân tích tương quan đa biến (CCA). Kết quả cho thấy, sở thích môn Email: phanducngai@ukh.edu.vn học có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối định hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Kết Vũ Thị Hoàng Mỹ quả nghiên cứu này góp phần cùng cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình trải Email: vthmy.c2tqtoan.nt@khanhhoa.edu.vn nghiệm sáng tạo phù hợp với việc phân luồng học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm Nguyên Đình Khánh Bình theo sở thích môn học và định hướng nghề nghiệp. Email: nguyendinhkhanhbinhtqt@gmail.com Phạm Thái Hồng Trang Email: phamthaihongtrangtqt@gmail.com TỪ KHÓA: Mối quan hệ; sở thích môn học; định hướng nghề nghiệp; trung học cơ sở Trần Quốc Trường THCS Trần Quốc Toản - Nha Trang Toản; Nha Trang. 46A Lê Đại Hành, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam Nhận bài 25/10/2017 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 14/11/2017 Duyệt đăng 25/01/2018. 1. Đặt vấn đề - Lập phiếu điều tra sở thích môn học và định hướng nghề Gần đây, chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng nghiệp của HS ở các khối lớp khác nhau. Mỗi khối khảo sát thể vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo 7 lớp đại diện, mỗi lớp khảo sát 20 HS đại diện cho các HS khoa GDPT thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2017 và sẽ được đạt loại học lực khác nhau như loại giỏi, loại khá, loại trung triển khai chậm nhất vào năm 2020. Theo đó, trong chương bình, loại yếu, loại kém. Mỗi trường khảo sát 28 lớp với tổng trình GDPT tổng thể mới, được bổ sung hoạt động giáo dục số 560 HS. bắt buộc, đó là “Hoạt động trải nghiệm và hướng nghề” với - Phân tích mối quan hệ giữa sở thích môn học với định 1.260 tiết/năm. Trong đó, cấp Tiểu học chiếm 41,7% tổng số hướng nghề nghiệp bằng phép phân tích tương quan đa biến tiết/năm (525 tiết/năm), cấp Trung học cơ sở (THCS) chiếm (Canonical Correspondence Analysis – CCA) [4] trên phần 33,3% (420 tiết/năm) tổng số tiết/năm và Trung học phổ mềm Past V.3.07 [5] theo hướng dẫn của Phan Đức Ngại thông chiếm 25% còn lại. (2016) [6]. Để xây dựng được các mô hình hoạt động trải nghiệm phù - Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định hướng nghề hợp với sở thích môn học, sở thích cuộc sống và định hướng nghiệp của HS THCS thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa nghề nghiệp cho từng nhóm học sinh (HS) của từng trường được phân tích dựa vào kết quả thống kê đa biến về mối phổ thông, cần phải có các nghiên cứu cụ thể về mối quan hệ liên hệ giữa định hướng nghề nghiệp với sở thích môn học giữa các sở thích của HS. Tổng hợp các nghiên cứu [1], [2], (Khoa học Tự nhiên (KHTN), Khoa học Xã hội (KHXH), [3] cho thấy, đa số các nghiên cứu đều đề cập tới hình thức, năng khiếu (NK) và ngoại ngữ (NN)) của 560 HS THCS. phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong - Xác định yếu tố sở thích môn học có ý nghĩa chi phối định nhà trường phổ thông. Các thông tin về mối quan hệ giữa sở hướng nghề nghiệp được lựa chọn theo phương pháp chọn thích môn học với định hướng nghề nghiệp của HS phổ thông tiến tới (forward selection) của Ter Braak C. J. F. (1986) [4]. hoàn toàn chưa được đề cập. Vì thế, nghiên cứu mối quan hệ - Sử dụng phần mềm Excel 2016 để mã hóa số liệu. giữa sở thích môn học với định hướng nghề nghiệp của HS phổ - Sử dụng phần mềm Past V.3.07 [5] theo hướng dẫn của thông là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm góp phần cung Phan Đức Ngại (2016) [6] để truy xuất biểu đồ, hình ảnh, cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình trải nghiệm bảng biểu về mối quan hệ sở thích môn học với định hướng sáng tạo phù hợp với việc phân luồng HS tham gia hoạt động nghề nghiệp. Trong biểu đồ, loại định hướng nghề nghiệp trải nghiệm theo sở thích môn học và định hướng nghề nghiệp. nào phân bố càng gần với đường thẳng biểu thị sở thích môn Trong bài viết này, chúng tôi khảo sát HS Trường THCS Trần học thì có quan hệ càng gần gũi và chịu sự chi phối của sở Quốc Toản, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. thích môn học đó của HS. 2. Nội dung nghiên cứu 2.2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định Đọc, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu hướng nghề nghiệp của học sinh khối 6 viết về mô hình trải nghiệm sáng tạo, sở thích môn học, định Kết quả phân tích tương quan đa biến (CCA) cho thấy, các hướng nghề nghiệp, mối quan hệ giữa chúng. loại định hướng nghề nghiệp không được HS chọn nên hiển Số 01, tháng 01/2018 97
  2. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC nhiên không có mối quan hệ với sở thích môn học của HS Bảng 1: Yếu tố sở thích môn học có ý nghĩa chi phối định hướng khối 6 như: Điều dưỡng (ĐiD), Điêu khắc đá (ĐiKĐ), Giúp nghề nghiệp của HS khối 6 được lựa chọn theo phương pháp chọn việc (GiuV), Lao công (LaC), Mại dâm (MaD), Nhân viên tiến tới lưu trữ (NhVLT), Thợ hồ (ThH), Thợ mỏ (ThMo), Thợ mộc Trục (ThMoc), Xe ôm (XeO). Các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn nhưng f1 f2 f3 f4 phân bố ở ô số I và IV nên có rất ít mối quan hệ với sở thích Tương quan của yếu tố môn môn học của HS khối 6 (Hình 1) như: Vú nuôi (VuN), Bảo học với thứ tự các trục mẫu (BaM), Bồi bàn (BoB), Bảo hiểm (BaH), Buôn bán (1) KHTN 0,377 -0,796 0,033 -0,49 (BuB), Công an (CoA), Cầu thủ bóng đá (CaTBĐ), Công nhân (CoN), Diễn viên (DiV), Diễn viên võ thuật (DiVVT), (2) KHXH 0,675 -0,044 0,311 -0,545 Dược sĩ (DuS), Đầu bếp (ĐaB), Họa sĩ (HoS), Kĩ sư (KyS), (3) NK 0,162 0,165 -0,557 -0,659 Lập trình viên (LaTV), Dẫn chương trình (MC), Nhà báo (4) NN 0,685 -0,184 -0,457 -0,265 (NhB), Nhà kinh tế học (NhKTH), Nhiếp ảnh gia (NhAG), Nội trợ (NoT), Phóng viên (PhV), Thám tử (ThT), Thợ xây Giá trị eigen 0,127 0,117 0,061 0 (ThX), Thợ may (ThM), Thợ máy (ThMa), Thợ xây (ThX), Biến thiên phần trăm lũy tiến 58,36 61,52 80,17 100 Tổng thầu xây dựng (ToTXD), Tư vấn xây dựng (TuVXD). tương quan giữa định hướng Các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn và phân nghề nghiệp với sở thích môn bố ở ô số II và III nên có mối quan hệ và chịu sự chi phối của học sở thích môn học của HS khối 6 với mức độ sai khác có ý Tổng giá trị eigen có giới hạn 0,305 nghĩa bằng 0,12 (Mức độ tin cậy 88%) (Bảng 1, Hình 1) như: (Canonical eigen values) Đạo diễn (ĐaD), Giáo viên (GiaoV), Luật sư (LuS), Huấn luyện viên (HuLV), Nghề khác (NgK), Đi tu (ĐiT), Võ sĩ giác Mức độ sai khác có ý nghĩa của 0,12 đấu (VoSGĐ), Giảng viên (GiV), Công tác xã hội (CoTXH), tổng giá trị eigen bằng Monte Carlo test Gia sư (GiS), Giám thị (GiT) (Phân bố ô số II); Người mẫu (NgM), Công chứng viên (CoCV), Bác sĩ (BaS), Thủ thư (ThT), Kiến trúc sư (KiTS), Vận động viên (VaĐV), Nhân II viên pha chế (NhVPC), Tiếp viên hàng không (TiVHK), I Bộ đội (BoĐ), Thợ rèn sắt (ThRS), Phi công (PhC), Thư kí (ThK) (Phân bố ô số III). Trong đó, có một số định hướng nghề nghiệp của HS lại chịu sự chi phối mạnh mẽ của sở thích môn học như: Nghề Luật sư và Huấn luyện viên chịu sự chi phối mạnh mẽ của sở thích các môn học NK; nghề Công chứng viên chịu sự chi phối mạnh mẽ các môn học KHXH; nghề Người mẫu chịu sự chi phối mạnh mẽ của các môn học NN; nghề Bác sĩ và Nhân viên pha chế lại chịu sự chi phối mạnh mẽ của các môn học KHTN của HS (Hình 1). III IV 2.2.2. Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 7 Kết quả phân tích tương quan đa biến (CCA) cho thấy, các loại định hướng nghề nghiệp không được HS chọn nên Hình 1: Mối tương quan giữa định hướng nghề nghiệp với sở hiển nhiên không có mối quan hệ với sở thích môn học của thích môn học của HS khối 6 HS khối 7 như: Vú nuôi (VuN), Công nhân (CoN), Công tác xã hội (CoTXH), Điêu khắc đá (ĐiKĐ), Gia sư (GiS), Lao Giúp việc (GiuV), Kĩ sư (KyS), Đầu bếp (ĐaB), Nhân viên công (LaC), Nhân viên lưu trữ (NhVLT), Thợ hồ (ThH), Thợ pha chế (NhVPC), Họa sĩ (HoS), Diễn viên (DiV), Bộ đội xây (ThX), Thợ máy (ThMa), Thợ mỏ (ThMo), Thợ mộc (BoĐ), Giám thị (GiT), Nghề khác (NgK), Diễn viên võ (ThMoc), Thợ rèn sắt (ThRS), Thủ thư (ThT), Tổng thầu xây thuật (DiVVT), Giáo viên (GiaoV), Kiến trúc sư (KiTS), dựng (ToTXD), Tư vấn xây dựng (TuVXD), Xe ôm (XeO). Nhiếp ảnh gia (NhAG), Công an (CoA). Các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn nhưng Các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn và phân bố ở ô số III và IV nên có rất ít mối quan hệ với sở thích phân bố ở ô số I và II nên có mối quan hệ và chịu sự chi môn học của HS khối 7 (Hình 2) như: Giảng viên (GiV), phối của sở thích môn học của HS khối 7 với mức độ sai Thợ may (ThM), Huấn luyện viên (HuLV), Nội trợ (NoT), khác có ý nghĩa bằng 0,28 (Mức độ tin cậy 72%) (Bảng 2, 98 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  3. Phan Đức Ngại, Vũ Thị Hoàng Mỹ, Nguyên Đình Khánh Bình, Phạm Thái Hồng Trang Bảng 2: Yếu tố sở thích môn học có ý nghĩa chi phối định hướng định hướng nghề nghiệp của HS lại chịu sự chi phối mạnh nghề nghiệp của HS khối 7 được lựa chọn theo phương pháp chọn mẽ của sở thích môn học như: Nghề Phi công chịu sự chi tiến tới phối mạnh mẽ của sở thích các môn học NN; nghề Luật sư chịu sự chi phối mạnh mẽ các môn học KHXH và KHTN Trục của HS (Hình 2). f1 f2 f3 f4 2.2.3. Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định Tương quan của yếu tố môn học hướng nghề nghiệp của học sinh khối 8 với thứ tự các trục Kết quả phân tích tương quan đa biến (CCA) cho thấy, (1) KHTN 0,147 0,61 -0,391 0,708 các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn nhưng phân (2) KHXH 0,081 0,772 0,385 0,521 bố ở ô số I, III và IV nên có rất ít mối quan hệ với sở thích môn học của HS khối 8 (Hình 3) như: Bác sĩ (BaS), Công (3) NK 0,432 0,174 0,315 0,79 an (CoA), Cầu thủ bóng đá (CaTBĐ), Công chứng viên (4) NN -0,45 0,576 -0,143 0,747 (CoCV), Công tác xã hội (CoTXH), Diễn viên (DiV), Diễn viên võ thuật (DiVVT), Dược sĩ (DuS), Đầu bếp (ĐaB), Giá trị eigen 0,205 0,162 0,099 0 Điều dưỡng (ĐiD), Điêu khắc đá (ĐiKĐ), Đi tu (ĐiT), Giáo Biến thiên phần trăm lũy tiến tương 55,91 65,32 78,8 100 viên (GiaoV), Giúp việc (GiuV), Họa sĩ (HoS), Kiến trúc quan giữa định hướng nghề nghiệp sư (KiTS), Kĩ sư (KyS), Lập trình viên (LaTV), Luật sư với sở thích môn học (LuS), Mại dâm (MaD), Dẫn chương trình (MC), Người Tổng giá trị eigen có giới hạn 0,466 mẫu (NgM), Nhà báo (NhB), Nhà kinh tế học (NhKTH), (Canonical eigen values) Nhiếp ảnh gia (NhAG), Nội trợ (NoT), Thám tử (ThT), Thợ Mức độ sai khác có ý nghĩa của 0,28 mộc (ThMoc), Thủ thư (ThT), Thư kí (ThK), Tổng thầu tổng giá trị eigen bằng Monte Carlo xây dựng (ToTXD), Vận động viên (VaĐV), Võ sĩ giác đấu test (VoSGĐ), Xe ôm (XeO), Nghề khác (NgK). Các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn và phân bố ở ô số II nên có mối quan hệ và chịu sự chi phối của I II sở thích môn học của HS khối 8 với mức độ sai khác có ý nghĩa bằng 0,18 (Mức độ tin cậy 82%) (Bảng 3, Hình 3) như: Buôn bán (BuB), Giảng viên (GiV), Bộ đội (BoĐ), Tiếp viên hàng không (TiVHK), Đạo diễn (ĐaD), Huấn luyện viên (HuLV), Thợ xây (ThX), Nhân viên pha chế (NhVPC), Bồi bàn (BoB), Phi công (PhC), Vú nuôi (VuN), Bảo mẫu (BaM), Bảo hiểm (BaH), Công nhân (CoN), Gia sư (GiS), Giám thị (GiT), Lao công (LaC), Nhân viên lưu trữ (NhVLT), Phóng viên (PhV), Thợ hồ (ThH), Thợ may (ThM), Thợ máy (ThMa), Thợ mỏ (ThMo), Thợ rèn sắt (ThRS), Tư vấn xây dựng (TuVXD). Trong đó, có một số IV III định hướng nghề nghiệp của HS lại chịu sự chi phối mạnh mẽ của sở thích môn học như: Nghề Tiếp viên hàng không và Huấn luyện viên chịu sự chi phối mạnh mẽ của sở thích Hình 2: Mối tương quan giữa định hướng nghề nghiệp với sở các môn học KHTN; nghề Phóng viên chịu sự chi phối thích môn học của HS khối 7 mạnh mẽ các môn học KHXH; nghề Bồi bàn chịu sự chi phối mạnh mẽ của các môn học NK; nghề Nhân viên pha Hình 2) như: Đi tu (ĐiT), Nhà báo (NhB), Bảo mẫu (BaM), chế lại chịu sự chi phối mạnh mẽ của các môn học NN của Bồi bàn (BoB), Lập trình viên (LaTV), Mại dâm (MaD), HS (Hình 3). Phóng viên (PhV), Nhà kinh tế học (NhKT), Thư kí (ThK), Phi công (PhC), Dẫn chương trình (MC), Dược sĩ (DuS), 2.2.4. Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định hướng Đạo diễn (ĐaD) (Phân bố ô số I); Bác sĩ (BaS), Bảo hiểm nghề nghiệp của học sinh khối 9 (BaH), Buôn bán (BuB), Cầu thủ bóng đá (CaTBĐ), Công Kết quả phân tích tương quan đa biến (CCA) cho thấy, chứng viên (CoCV), Điều dưỡng (ĐiD), Luật sư (LuS), các loại định hướng nghề nghiệp không được HS chọn nên Người mẫu (NgM), Thám tử (ThT), Tiếp viên hàng không hiển nhiên không có mối quan hệ với sở thích môn học của (TiVHK), Thợ xây (ThX), Vận động viên (VaĐV), Võ sĩ HS khối 9 như: Bảo mẫu (BaM), Bảo hiểm (BaH), Thủ giác đấu (VoSGĐ) (Phân bố ô số II). Trong đó, có một số thư (ThT). Số 01, tháng 01/2018 99
  4. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC Bảng 3: Yếu tố sở thích môn học có ý nghĩa chi phối định hướng mỏ (ThMo), Thợ mộc (ThMoc), Thợ rèn sắt (ThRS), Thợ xây nghề nghiệp của HS khối 8 được lựa chọn theo phương pháp chọn (ThX), Tư vấn xây dựng (TuVXD), Võ sĩ giác đấu (VoSGĐ), tiến tới Xe ôm (XeO), Nghề khác (NgK). Các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn và Trục phân bố ở ô số I và II nên có mối quan hệ và chịu sự chi phối của sở thích môn học của HS khối 9 với mức độ sai f1 f2 f3 f4 khác có ý nghĩa bằng 0,05 (Mức độ tin cậy 95%) (Bảng 4, Tương quan của yếu tố môn học Hình 4) như: Nội trợ (NoT), Điêu khắc đá (ĐiKĐ), Thợ với thứ tự các trục may (ThM), Phóng viên (PhV), Gia sư (GiS), Tiếp viên (1) KHTN 0,524 0,464 0,666 -0,803 hàng không (TiVHK), Nhân viên lưu trữ (NhVLT), Vận (2) KHXH 0,78 0,303 0,133 -0,444 động viên (VaĐV), Tổng thầu xây dựng (ToTXD), Bộ đội (BoĐ), Buôn bán (BuB), Công an (CoA), Thư kí (ThK), (3) NK 0,645 0,203 0,857 -0,545 Bác sĩ (BaS), Kĩ sư (KyS) (Phân bố ô số I) chịu sự chi phối (4) NN 0,348 0,012 0,598 -0,908 của các môn học KHTN; Nhiếp ảnh gia (NhAG), Người mẫu (NgM), Mại dâm (MaD), Công nhân (CoN), Huấn Giá trị eigen 0,127 0,084 0,078 0 luyện viên (HuLV), Điều dưỡng (ĐiD), Đạo diễn (ĐaD), Biến thiên phần trăm lũy tiến 56,11 70,89 73,17 100 Dẫn chương trình (MC), Đầu bếp (ĐaB), Diễn viên võ tương quan giữa sở thích trong thuật (DiVVT), Diễn viên (DiV), Phi công (PhC), Công cuộc sống với sở thích môn học chứng viên (CoCV), Cầu thủ bóng đá (CaTBĐ) (Phân bố Tổng giá trị eigen có giới hạn 0,289 ô số II) chịu sự chi phối của các môn học KHXH, NK và (Canonical eigen values) NN. Trong đó, có một số định hướng nghề nghiệp của HS Mức độ sai khác có ý nghĩa của 0,18 lại chịu sự chi phối mạnh mẽ của sở thích môn học như: tổng giá trị eigen bằng Monte Nghề Điêu khắc đá, Thợ may chịu sự chi phối mạnh mẽ Carlo test của sở thích các môn học KHTN; nghề Dẫn chương trình chịu sự chi phối mạnh mẽ các môn học KHXH; nghề Diễn viên chịu sự chi phối mạnh mẽ của sở thích các môn học NK của HS (Hình 4). I II Bảng 4: Yếu tố sở thích môn học có ý nghĩa chi phối định hướng nghề nghiệp của HS khối 9 được lựa chọn theo phương pháp chọn tiến tới Trục f1 f2 f3 f4 Tương quan của yếu tố môn học với thứ tự các trục IV III (1) KHTN -0,118 0,339 -0,784 0,317 (2) KHXH 0,292 0,447 -0,743 0,209 (3) NK 0,462 0,45 0,352 0,703 Hình 3: Mối tương quan giữa định hướng nghề nghiệp với sở (4) NN 0,619 0,053 0,327 0,772 thích môn học của HS khối 8 Giá trị eigen 0,134 0,103 0,075 0 Các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn nhưng phân Biến thiên phần trăm lũy tiến tương 57,1 66,97 76 100 bố ở ô số III và IV nên có rất ít mối quan hệ với sở thích môn học quan giữa sở thích trong cuộc của HS khối 9 (Hình 4) như: Vú nuôi (VuN), Bồi bàn (BoB), sống với sở thích môn học Công tác xã hội (CoTXH), Dược sĩ (DuS), Đi tu (ĐiT), Giám Tổng giá trị eigen có giới hạn 0,312 thị (GiT), Giảng viên (GiV), Giáo viên (GiaoV), Giúp việc (Canonical eigen values) (GiuV), Họa sĩ (HoS), Kiến trúc sư (KiTS), Lao công (LaC), Mức độ sai khác có ý nghĩa của 0,05 Lập trình viên (LaTV), Luật sư (LuS), Nhà báo (NhB), Nhà tổng giá trị eigen bằng Monte Carlo kinh tế học (NhKTH), Nhân viên pha chế (NhVPC), Thám tử test (ThT), Thợ hồ (ThH), Thợ xây (ThX), Thợ máy (ThMa), Thợ 100 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  5. Phan Đức Ngại, Vũ Thị Hoàng Mỹ, Nguyên Đình Khánh Bình, Phạm Thái Hồng Trang Bảng 5: Yếu tố sở thích môn học có ý nghĩa chi phối định hướng I II nghề nghiệp của HS khối 6, 7, 8 và 9 được lựa chọn theo phương pháp chọn tiến tới Trục f1 f2 f3 f4 Tương quan của yếu tố môn học với thứ tự các trục (1) KHTN 0,337 0,071 -0,864 0 (2) KHXH 0,711 0,115 -0,559 0 IV III (3 NK 0,738 -0,152 -0,497 0 (4) NN 0,377 -0,181 -0,809 0 Giá trị eigen 0,058 0,028 0,021 0 Hình 4: Mối tương quan giữa định hướng nghề nghiệp với sở Biến thiên phần trăm lũy tiến tương45,65 73,82 80,52 100 thích môn học của HS khối 9 quan giữa sở thích trong cuộc sống với sở thích môn học 2.3.5. Mối quan hệ giữa sở thích môn học với định Tổng giá trị eigen có giới hạn (Canonical 0,107 hướng nghề nghiệp của học sinh khối 6, 7, 8 và 9 eigen values) Kết quả phân tích tương quan đa biến (CCA) cho thấy, các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn nhưng phân Mức độ sai khác có ý nghĩa của tổng 0,04 giá trị eigen bằng Monte Carlo test bố ở ô số I và IV nên có rất ít mối quan hệ với sở thích môn học của HS khối 6, 7, 8 và 9 (Hình 5) như: Vú nuôi (VuN), Bồi bàn (BoB), Bảo hiểm (BaH), Buôn bán (BuB), Cầu thủ bóng đá (CaTBĐ), Công nhân (CoN), Công chứng II viên (CoCV), Công tác xã hội (CoTXH) Diễn viên võ thuật I (DiVVT), Dược sĩ (DuS), Điều dưỡng (ĐiD), Điêu khắc đá (ĐiKĐ), Đạo diễn (ĐaD), Đi tu (ĐiT), Gia sư (GiS), Giám thị (GiT), Giảng viên (GiV), Giúp việc (GiuV), Huấn luyện viên (HuLV), Kiến trúc sư (KiTS), Kĩ sư (KyS), Lao công (LaC), Lập trình viên (LaTV), Luật sư (LuS), Mại dâm (MaD), Nhà báo (NhB), Nhà kinh tế học (NhKTH), Nhân viên lưu trữ (NhVLT), Nhiếp ảnh gia (NhAG), Thợ hồ (ThH), Thợ xây (ThX), Thợ máy (ThMa), Thợ mỏ (ThMo), Thợ mộc (ThMoc), Thợ rèn sắt (ThRS), Thợ xây (ThX), Thủ thư (ThT), Thư kí (ThK), Tổng thầu xây dựng IV III (ToTXD), Xe ôm (XeO), Nghề khác (NgK). Các loại định hướng nghề nghiệp được HS chọn và phân bố ở ô số II và III nên có mối quan hệ và chịu sự chi phối Hình 5: Mối tương quan giữa định hướng nghề nghiệp với sở của sở thích môn học của HS khối 9 với mức độ sai khác thích môn học của HS khối 6, 7, 8 và 9 có ý nghĩa bằng 0,04 (Mức độ tin cậy 96%) (Bảng 5, Hình 5) như: Bảo mẫu (BaM), Cầu thủ bóng đá (CaTBĐ), Giáo đó, có một số định hướng nghề nghiệp của HS lại chịu sự chi viên (GiaoV), Họa sĩ (HoS), Nội trợ (NoT), Phi công (PhC), phối mạnh mẽ của sở thích môn học như: Nghề Thám tử chịu Thám tử (ThT), Vận động viên (VaĐV) (Phân bố ô số II) sự chi phối mạnh mẽ của sở thích các môn học KHXH; nghề chịu sự chi phối của các môn học KHTN và KHXH; Bác sĩ Đầu bếp chịu sự chi phối mạnh mẽ các môn học NK; nghề (BaS), Bộ đội (BoĐ), Bảo hiểm (BaH), Công an (CoA), ), Diễn viên và Phóng viên chịu sự chi phối mạnh mẽ của sở Diễn viên (DiV), Đầu bếp (ĐaB), Dẫn chương trình (MC), thích các môn học NN của HS (Hình 5). Người mẫu (NgM), Nhân viên pha chế (NhVPC), Phóng viên (PhV), Tiếp viên hàng không (TiVHK), Thợ may (ThM), Tư 2.3. Thảo luận vấn xây dựng (TuVXD), Võ sĩ giác đấu (VoSGĐ) (Phân bố Kết quả nghiêu cứu trên cho thấy, có mối quan hệ chặt ô số III) chịu sự chi phối của các môn học NK và NN. Trong chẽ giữa sở thích môn học với định hướng nghề nghiệp của Số 01, tháng 01/2018 101
  6. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC đối với HS Trường THCS Trần Quốc Toản, nhà trường nên tổ chức cho HS khối 6, 7, 8 và 9 trải nghiệm sáng tạo theo định hướng nghề nghiệp có mối quan hệ với sở thích môn học của HS nhằm kích thích tính hưng phấn, sở trường của HS. Thông qua hình thực trải nghiệm này giúp cho HS lĩnh hội kiến thức môn học KHTN, KHXH, NK và NN nhanh và hiệu quả nhất. 3. Kết luận Kết quả phân tích tương quan đa biến (CCA) cho thấy, sở thích môn học có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối định hướng nghề nghiệp của từng HS. Phần lớn HS Trường Hình 6: Tỉ lệ phần trăm định hướng nghề nghiệp có mối quan THCS Trần Quốc Toản, Nha Trang, Khánh Hòa có sở thích hệ chặt chẽ với sở thích m ôn học của HS khối 6, 7, 8 và 9 các môn học KHTN thì định hướng nghề nghiệp là Bác sĩ, Nhân viên pha chế, Tiếp viên hàng không, Điêu khắc đá và HS Trường THCS Trần Quốc Toản. Tuy nhiên, có sự khác Thợ may; thích các môn học KHXH thì định hướng nghề nhau giữa các khối 6, 7, 8 và 9 về tỉ lệ % định hướng nghề nghiệp là Luật sư, Phóng viên, Dẫn chương trình Công nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với sở thích môn học của HS chứng viên và Thám tử; thích các môn học NK thì định nhưng sự khác nhau đó không quá lớn và có tỉ lệ khá cao, dao hướng nghề nghiệp là Huấn luyện viên, Diễn viên, Bồi bàn động từ 38% - 48%. Trong đó, tỉ lệ định hướng nghề nghiệp và Đầu bếp; thích các môn học NN thì định hướng nghề có mối quan hệ chặt chẽ với sở thích môn học của HS khối nghiệp là Người mẫu, Phi công, Nhân viên pha chế. Kết quả 6 thấp nhất, chỉ chiếm trên 38% tổng số định hướng nghề nghiên cứu này góp phần cùng cấp cơ sở khoa học cho việc nghiệp được xem xét (60 nghề nghiệp); tiếp đến là khối 7 và xây dựng mô hình trải nghiệm sáng tạo phù hợp với việc 8, chiếm trên 43%; cao nhất là khối 9, chiếm trên 48% tổng phân luồng HS tham gia hoạt động trải nghiệm theo sở thích số định hướng nghề nghiệp được xem xét (Hình 6). Vì vậy, môn học và định hướng nghề nghiệp. Tài liệu tham khảo [1] Bùi Ngọc Diệp, (2015), Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm [4] Ter Braak C. J. F., Canonical correspondence analysis: a new sáng tạo trong nhà trường phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số eigenvector technique for multivariate direct gradient analysis, 113, tr.37-43. Ecology, 67, 1986, tr. 1167 - 1179. [2] Nguyễn Thị Kim Dung - Nguyễn Thị Hằng, (2015), Một số phương [5] Natural History Museum, (1999-2015), Paleontological Statistics pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ Version 3.07, Norway, University of Oslo. thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục, tr.60. [6] Phan Đức Ngại, (2016), Nguồn lợi sinh vật đáy trong thủy vực nửa kín [3] Trần Thị Gái - Phan Thị Thanh Hội, (2017), Thiết kế hoạt động trải ở vùng biển ven bờ Bình Định và Khánh Hòa, Học viện Khoa học và nghiệm trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông, Tạp chí Khoa Công nghệ - VAST, Hà Nội. học Giáo dục, số 144, tháng 9, tr.45. THE RELATIONSHIP BETWEEN STUDENTS’ SUBJECT INTEREST AND VOCATIONAL ORIENTATION AT TRAN QUOC TOAN LOWER SECONDARY SCHOOL IN NHA TRANG CITY- KHANH HOA PROVINCE Phan Duc Ngai ABSTRACT: The relationship between students’ subject interest and vocational orientation University of Khanh Hoa at Tran Quoc Toan lower secondary school in Nha Trang city-Khanh Hoa province was 1 Nguyen Chanh, Loc Tho, Nha Trang, Khanh Hoa, Vietnam determined by Multivariate correlation analysis. The results showed that the subject Email: phanducngai@ukh.edu.vn interest has a close relationship and impact on the vocational orientation of each student. Vu Thi Hoang My The research findings contributed to provide scientific base to develop the creative Email: vthmy.c2tqtoan.nt@khanhhoa.edu.vn experiential models that are appropriate for classifying students’ joint into experiential Nguyen Dinh Khanh Binh activities towards their subject interest and vocational orientation. Email: nguyendinhkhanhbinhtqt@gmail.com Pham Thai Hong Trang Email: phamthaihongtrangtqt@gmail.com KEYWORDS: Relationship; subject interest; vocational orientation; Tran Quoc Toan lower Tran Quoc Toan lower secondary school secondary school; Nha Trang. 46A Le Dai Hanh, Nha Trang, Khanh Hoa, Vietnam 102 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2