intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên tư vấn và giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

22
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích các khái niệm, bản chất, đặc điểm của giáo dục hướng nghiệp và đề xuất khung năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên.Trên cơ sở đó, đưa ra tiêu chuẩn để lựa chọn giáo viên tư vấn, giáo dục hướng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học cơ sở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên tư vấn và giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở

  1. Đặng Thành Hưng, Đỗ Thị Bích Loan Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên tư vấn và giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở Đặng Thành Hưng1, Đỗ Thị Bích Loan2 TÓM TẮT: Giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học cơ sở đóng vai trò 1 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 quan trọng trong việc giúp học sinh tự giác điều chỉnh hướng đi, hướng chọn Số 32, đường Nguyễn Văn Linh, phường Xuân Hòa, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam nghề phù hợp với năng lực, sở trường bản thân và nhu cầu nghề nghiệp của Email: nga970@gmail.com xã hội. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục hướng nghiệp, trong đó năng lực của giáo viên về giáo dục hướng nghiệp là yếu tố quyết định. Tuy 2 Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam nhiên, vấn đề này chưa bao giờ được đặt ra và giải quyết trong khoa học giáo 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam dục. Bài viết phân tích các khái niệm, bản chất, đặc điểm của giáo dục hướng Email: bichloan1095@gmail.com nghiệp và đề xuất khung năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên.Trên cơ sở đó, đưa ra tiêu chuẩn để lựa chọn giáo viên tư vấn, giáo dục hướng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học cơ sở. TỪ KHÓA: Khung năng lực; giáo dục hướng nghiệp; tiêu chuẩn; giáo viên; trường trung học cơ sở. Nhận bài 18/01/2019 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 10/02/2019 Duyệt đăng 25/03/2019. 1. Đặt vấn đề có) hoặc điều chỉnh định hướng nghề nghiệp của mình cho Vấn đề năng lực (NL) giáo dục hướng nghiệp (GDHN) đúng, chính xác (nếu đã có). chưa bao giờ được đặt ra và giải quyết trong khoa học giáo Như vậy, khái niệm GDHN được hiểu là nhiệm vụ GD HS dục (GD), nhưng thực tiễn GDHN lại đòi hỏi nhà trường của nhà trường thông qua những tác động sư phạm có hệ phổ thông, dạy nghề, đại học, cao đẳng phải có NL đó đủ thống nhằm giúp các em tiến tới quyết định và hành động để tham gia hệ thống công tác hướng nghiệp (HN) học sinh chọn nghề cho mình trên cơ sở định hướng nghề nghiệp cá (HS). Người trực tiếp tiến hành công tác GDHN cho đến nhân đúng đắn, có trách nhiệm, tự chủ, tự giác, tự nguyện nay chưa được xác định cụ thể là ai, chuyên nghiệp hay và tự do của chính mình, tạo điều kiện sau này thích ứng là nhà giáo kiêm nhiệm. Bài viết này bước đầu nêu vấn đề nghề hiệu quả và ngày càng nâng cao sự phù hợp nghề. và xác định nội dung, cấu trúc của NL GDHN như một bộ Trong hệ thống công tác HN, ngoài GDHN còn có những phận của NL nghề nghiệp của nhà giáo, chưa kể đến nhà tư tác động tâm lí (nghiên cứu và tư vấn tâm lí cá nhân), tác vấn chuyên nghiệp. Bài viết là sản phẩm nghiên cứu của động y khoa (nghiên cứu đặc điểm sinh học cá nhân và tư đề tài KHGD/16-20.ĐT.002. “Giải pháp phân luồng HS vấn y khoa), những tác động xã hội (tham vấn và tư vấn về sau THCS”, được tài trợ bởi Chương trình Khoa học và thế giới nghề nghiệp, về con đường học tập, rèn luyện văn Công nghệ cấp Quốc gia giai đoạn 2016-2020. hóa chung để phù hợp và thích ứng nghề). Các thành phần cơ bản của hệ thống công tác HN thường được xác định 2. Nội dung nghiên cứu gồm: 2.1. Bản chất của hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp - Tuyên truyền, giáo hóa nghề - tức là khai sáng ban đầu Tại Điều 3, Nghị định 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết về nghề, giúp cá nhân hiểu về thế giới nghề nghiệp, nội và hướng dẫn thi hành một số điều Luật GD [1] đã xác dung, tính chất của lao động và yêu cầu cơ bản của nghề, định rõ HN trong GD là hệ thống các biện pháp tiến hành phát triển một số KN tiền nghề nghiệp và tình cảm tương trong và ngoài nhà trường để giúp HS có kiến thức về nghề ứng. Phần này liên quan nhiều nhất đến GDHN trong nhà nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết trường và GDHN trên truyền thông đại chúng. Hồ sơ chủ hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử yếu của hoạt động này là các tài liệu mô tả, phân tích nghề dụng lao động của xã hội. và quảng bá nghề. Đó là cách hiểu hành chính đơn thuần. Cần phân biệt HN - Tư vấn nghề (tâm lí, sư phạm, y khoa và xã hội): Bao và GDHN. HN chỉ là viết tắt của định hướng nghề nghiệp. hàm cả các hình thức tham vấn chia sẻ - Nghiên cứu, đo Chủ thể của HN chính là học sinh (HS) - đó là định hướng lường, quan sát các đặc điểm tâm lí, sinh học và xã hội của nghề nghiệp chủ quan bên trong cá nhân, tương tự như định cá nhân và chia sẻ những dữ liệu đó với chính họ kèm theo hướng giá trị, định hướng tư tưởng, định hướng đạo đức những lời khuyên, góp ý, gợi ý để mỗi HS hiểu rõ chính của mỗi người. Định hướng đó có thể đúng, có thể sai, có mình, hiểu rõ quan hệ của những đặc điểm ấy với những thể chính xác, có thể không chính xác. GDHN chính là tác yêu cầu của nghề nhất định. động sư phạm bên ngoài giúp cá nhân hình thành (nếu chưa - Tuyển chọn nghề: Từ dữ liệu của một cá nhân, dựa vào Số 15 tháng 03/2019 1
  2. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN các tài liệu mô tả và phân tích nghề mà tuyển chọn 5 nghề định đã đề ra trong những điều kiện cụ thể của hoạt động hay chuyên môn thích hợp nhất với cá nhân đó, có sắp xếp tại cấp trường. ưu tiên. Ví dụ, với HS A, tuyển chọn và giới thiệu cho em đó biết em thích hợp nhất với nghề sư phạm, hai là nghề thư 2.2.2. Đặc điểm giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở kí văn phòng, ba là nghề nghiên cứu xã hội, bốn là nghề tiếp GDHN ở THCS có hai mục tiêu tương đối phân biệt, đó viên du lịch và năm là nghề luật sư. là: 1/ Nó chuẩn bị cho HS tiếp tục học THPT và lên cao - Xác lập sự phù hợp nghề: Trước khi tư vấn và tuyển hơn nữa; 2/ GDHN cũng góp phần phân luồng HS THCS chọn nghề phải xác lập sự phù hợp nghề của cá nhân qua vào các kênh học nghề hoặc trực tiếp bước vào lao động chẩn đoán nghề. Tuy nhiên, đó chỉ là chẩn đoán nghề. Sự sản xuất cùng với học nghề tại cơ sở sản xuất. Vì vậy, cho phù hợp nghề còn tiếp tục thay đổi khi hành nghề. Trên lí dù mới ở lứa tuổi THCS, HS cũng cần được GDHN tương thuyết có thể phù hợp cao, nhưng khi đi làm rồi mới trải đối chu đáo đến mức độ có khả năng định hướng nghề và tự nghiệm thực sự và có thể không hoặc ít phù hợp nghề do giác chọn nghề, bất kể đó là nghề phải học lên cao nữa hay nhiều điều kiện khác ảnh hưởng. Xác lập sự phù hợp nghề nghề có thể tham gia ngay sau THCS. luôn đi kèm với chẩn đoán nghề. Đặc điểm đó của GDHN ở THCS bắt buộc NL GDHN - Thích ứng nghề: Về nguyên tắc, có sự phù hợp nghề của nhà giáo ở THCS phải tương đối toàn diện. Một mặt thì có khả năng thích ứng nghề song không nhất thiết như phải độc lập tiến hành tất cả những nhiệm vụ của công tác vậy. Ví dụ, có người rất phù hợp với nghề dạy học nhưng HN từ góc độ GD, mặt khác phải hiểu rõ và có KN làm việc lại thích ứng không tốt rồi dần dần chán nghề, tụt hậu và hợp tác với những nhiệm vụ khác trong hệ thống công tác không thỏa mãn với nghề của mình. Ngược lại, có người HN như tư vấn y khoa, tư vấn xã hội học, tâm lí học và tư không phù hợp lắm song do trải nghiệm nhiều niềm vui vấn kinh tế. Nhà giáo không trực tiếp làm được những việc thành công trong dạy học nên yêu nghề và không có vấn đề này. Ví dụ, đơn giản một xét nghiệm y khoa cũng không khó khăn trong thích ứng nghề. thể và không được phép làm. Nhưng nhà giáo HN cần hiểu GDHN có thể tham gia vào mọi khâu hay nhiệm vụ nói biết những nhiệm vụ đó và có KN làm việc hợp tác với các trên trong hệ thống công tác HN của nhà nước, xã hội, nhà chuyên gia đó, hiểu những hồ sơ mà họ cung cấp. trường và gia đình. Tuy nhiên, GD chỉ tham gia đúng nghĩa ở vai trò GD, tức là tác động sư phạm. GD không thể nghiên 2.2.3. Khung năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên trung cứu chẩn đoán tâm lí hay y khoa, không thể tư vấn tâm lí, y học cơ sở khoa hay xã hội học, không thể tư vấn kinh tế… khi tham Từ đặc điểm GDHN ở cấp THCS, có thể đề xuất khung gia công tác HN. Đó là căn cứ để xác định bản chất và cấu NL GDHN ở THCS gồm 5 năng lục chính sau: 1/ NL truyền trúc NL GDHN của GV phổ thông. thông HN; 2/ NL nghiên cứu HS và chẩn đoán sư phạm về 2.2. Khung năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên sự phù hợp nghề, khả năng thích ứng nghề của HS; 3/ NL trung học cơ sở tư vấn GD và tham vấn nghề cho HS; 4/ NL thiết kế và tiến 2.2.1. Một số khái niệm hành dạy học, hoạt động GDHN; 5/ NL làm việc hợp tác NL GDHN là NL sư phạm, một phần của NL nghề nghiệp trong hệ thống công tác HN. Các NL này được mô tả cụ thể của nhà giáo. NL (competency) là thuộc tính cá nhân có bản về kiến thức, KN và thái độ trong Bảng 1. (xem Bảng 1). chất sinh học, tâm lí và xã hội cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn a. NL truyền thông HN trong những điều kiện cụ thể [2]. Những điều kiện đó bao Nhà giáo phải biết tập hợp tư liệu, KN thiết kế các chương gồm 2 loại: 1/ Các điều kiện về cách thức và kết quả. Ví trình truyền thông GDHN trong nhà trường, trong cộng dụ, hạn định thời gian, quy định chất lượng và số lượng đồng, trên truyền hình, trên báo chí và trong các dịp quan sản phẩm phải hoàn thành; 2/ Điều kiện môi trường. Ví dụ, hệ công chúng (Public Relation) và tổ chức sự kiện có liên phương tiện, địa bàn, địa hình, thời tiết, nhiệt độ ... Chẳng quan. NL này gọi tắt là NL truyền thông trong GDHN. Nhà hạn, có NL dạy học nhưng đột nhiên bắt lên đỉnh Everest giáo phải thiết kế, phát triển các tài liệu mô tả nghề (họa đồ để dạy thì không dạy được, có NL tính toán thống kê nhưng nghề nghiệp), giới thiệu nghề và việc làm trong các sách không có phần mềm thích hợp thì không tính được. chỉ dẫn, tra cứu, phát triển các trang web quảng bá nghề, NL nghề nghiệp nhà giáo là NL nhưng áp dụng cho hoạt viết các bài báo tuyên truyền nghề, thành lập và điều hành động GD. Vì vậy, NL nghề nghiệp của nhà giáo là tổ hợp các câu lạc bộ GDHN, thiết kế và tập hợp cơ sở dữ liệu về những thuộc tính sinh học, tâm lí và xã hội của cá nhân cho thế giới nghề nghiệp, việc làm, nhu cầu dào tạo và sử dụng phép nhà giáo thực hiện thành công các nhiệm vụ dạy học lao động ... Ngày nay, việc thiết kế họa đồ nghề nghiệp rất và GD, ứng xử đạo đức và giao tiếp văn hóa nghề nghiệp thuận tiện nhờ internet và công nghệ số hóa, tài nguyên trong phạm vi môn học và hoạt động GD ngoài môn học mà phong phú và thông tin nhanh chóng, tài liệu tuyên truyền mình được trường giao cho [3]. nghề cũng đẹp và giá thành thấp. NL GDHN lại là một phần NL nghề nghiệp nhà giáo nên có thể hiểu nó là NL nghề nghiệp giúp nhà giáo tiến hành b. NL nghiên cứu HS và chẩn đoán sư phạm về sự phù thành công các nhiệm vụ GDHN đáp ứng được những quy hợp nghề, khả năng thích ứng nghề của HS 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  3. Đặng Thành Hưng, Đỗ Thị Bích Loan Bảng 1: Khung NL GDHN NL Kiến thức KN Thái độ (1) NL truyền thông Tri thức về các nghề. KN phát triển tài liệu tuyên truyền nghề. Thái độ trung thực với công việc. HN Tri thức về HN. KN tổ chức sự kiện, quảng bá về nghề. Ý thức trách nhiệm nghiêm túc. Tri thức về GD THCS. KN xử lí thông tin về nghề nghiệp, thị trường Tận tâm và nhạy bén trong công việc. lao động liên quan đến CTGD THCS. (2) NL nghiên cứu Tri thức về chẩn đoán sư KN chẩn đoán học lực, thành tích học tập, Thái độ thận trọng trong nghiên cứu và HS và chẩn đoán sư phạm. thái độ, hành vi học tập. chẩn đoán. phạm về sự phù hợp nghề, khả năng thích Tri thức về nghiên cứu HS. KN phỏng vấn, điều tra, trắc nghiệm GD, Thái độ khách quan và tỉ mỉ trong giao ứng nghề của HS phân tích hành vi. tiếp. Tri thức về đo lường và đánh KN đo lường và đánh giá sự phát triển của HS Thái độ khuyến khích, động viên HS và giá HS. trong học tập. chân thành với HS. (3) NL tư vấn GD và Tri thức về tư vấn và tham KN tiến hành tư vấn và tham vấn cá nhân và Thái độ ân cần, lắng nghe và tôn trọng tham vấn nghề cho vấn sư phạm. nhóm HS.. bày tỏ của HS. HS Tri thức về trạng thái phát KN nhận diện trạng thái nhận thức, sinh học Thái độ công bằng, hợp tác và cộng tác triển của HS. và hoàn cảnh của HS. thân thiện. Tri thức về giao tiếp trong KN năng giao tiếp trong quá trình tư vấn và Thái độ chủ động, khuyến khích, tôn tư vấn. tham vấn sư phạm. trọng HS. (4) NL thiết kế và tiến Tri thức thiết kế môn học KN thiết kế môn học tích hợp nội dung GDHN Thái độ nhất quán giữa thiết kế và thực hành dạy học, hoạt tích hợp GDHN. và KN thực thi thiết kế đó. thi thiết kế. động GDHN Tri thức thiết kế hoạt động KN thiết kế các hoạt động GDHN và KN thực Thái độ nhất quán giữa thiết kế và thực GDHN. thi thiết kế đó. thi thiết kế. Tri thức thiết kế hoạt động KN thiết kế các hoạt động GD ngoài môn học Thái độ nhất quán giữa thiết kế và thực GD khác tích hợp HN. tích hợp GDHN và KN thực thi thiết kế đó. thi thiết kế. (5) NL làm việc hợp Tri thức về văn hóa hợp tác KN làm việc hợp tác nói chung trong GD. Thái độ ôn hòa, thân thiện, khoan dung. tác trong hệ thống nói chung công tác HN Tri thức về những yêu cầu KN làm việc hợp tác với các chuyên gia HN. Thái độ ôn hòa, chú ý và quan tâm đến hợp tác trong công tác HN đối tác. Tri thức về tổ chức làm việc KN thiết kế, tổ chức môi trường, quan hệ hợp Thái độ cởi mở, thân thiện. hợp tác. tác. NL này giúp phát hiện những đặc điểm của học tập, tính cách nghề, năng lưc học tập và nhận thức... để từ đó đưa ra cách mà HS biểu hiện hằng ngày. GV phải phân tích kết những lời khuyên, những tác động sư phạm hỗ trợ HS học quả học tập, quan sát hoạt động, phân tích hành vi và giao tập, rèn luyện, điều chỉnh định hướng giá trị nghề nghiệp, tự tiếp của HS có hệ thống, đánh giá học lực và những KN giác trong lựa chọn con đường nghề nghiệp. Phương pháp liên quan như KN làm việc hợp tác, KN xã hội, KN học tập cơ bản của tư vấn sư phạm là quan sát, theo dõi, tập hợp dữ cơ bản, hứng thú, nhu cầu, thái độ đối với các lĩnh vực học liệu, phán đoán... lâu dài về HS. tập khác nhau, ý chí và tình cảm trong học tập, giao tiếp... Những kết quả nghiên cứu đó cho phép nhà giáo có thể d. NL thiết kế và tiến hành dạy học, hoạt động GDHN chẩn đoán phần nào từ góc độ sư phạm mức độ và phạm vi Các hoạt động GD trong nhà trường có 2 loại: 1/ Trong phù hợp nghề cũng như điều kiện để thích ứng nghề và cải các môn học: 2/ Ngoài các môn học. Ngày nay, môi trường thiện sự phù hợp nghề. học tập không xác định trên lớp hay không, ở đâu cũng được, lớp cũng không phải là 4 bức tường. Hoạt động là c. NL tư vấn GD và tham vấn nghề hình thức trải nghiệm sâu sắc. Dạy học phải tăng tính thực Nhà giáo cũng tư vấn nghề nhưng chỉ là tư vấn sư phạm, tiễn và tạo cơ hội trải nghiệm, sáng tạo của HS. kèm theo tham vấn. Chủ yếu là trò chuyện, khuyến khích, NL này cho phép nhà giáo thiết kế được nội dung, phương điều chỉnh định hướng nghề của HS bằng cách gợi ý, pháp, biện pháp và kĩ thuật GDHN trong môn học mà mình khuyên bảo, mách nước... giúp các em suy nghĩ và quyết dạy và trong hoạt động GD ngoài môn học mà mình tổ định chín chắn. Tư vấn sư phạm là NL hiểu HS từ góc độ chức. Có nghĩa là tích hợp GDHN vào môn học hoặc hoạt GD như học lực, nhu cầu học tập, xu hướng nghề, tính động GD ngoài môn học. Ví dụ, tích hợp GDHN vào môn Số 15 tháng 03/2019 3
  4. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN Địa lí, Lịch sử, Vật lí ... hoặc trong buổi tham quan làng động viên, khích lệ HS trong những tình huống các em thất nghề truyền thống hay khu công nghiệp nào đó. vọng hay thiếu tự tin. Bên cạnh thiết kế là NL tiến hành dạy học và GD ngoài c. NL quản lí môn học theo hướng trải nghiệm và phát triển NL tiền nghề Tiêu chuẩn 3, là NL quản lí tổng quát, quản lí dạy học, nghiệp của HS theo những thiết kế đó. Đây là NL thực thi quản lí nhân sự (HS và các nhân sự làm GDHN), quản lí những thiết kế dạy học và hoạt động GD ngoài môn học nhóm hợp tác, quản lí hành vi HS và quản hành vi của chính nhằm GDHN. Ví dụ, phải biết cách hướng dẫn kĩ thuật cho mình, quản lí stress ... HS thiết kế dự án học tập và tiến hành học tập dựa vào dự d. NL giao tiếp án, chẳng hạn dự án về trồng cây trong môn Sinh vật, hay Tiêu chuẩn 4, là NL giao tiếp cần thiết trong nghiên cứu, dự án Lắp ráp mạng điện sinh hoạt trong căn hộ chung cư, chẩn đoán, tư vấn nghề, dạy học và tổ chức HĐGD, đồng trong lớp học... Nhà giáo phải biết tổ chức và triển khai thời trong quá trình làm việc hợp tác càng cần hơn nữa. các hoạt động GDHN khi tham quan các doanh nghiệp, các e. NL hoạt động xã hội trường nghề và đại học, tham gia lao động công ích, các lễ Tiêu chuẩn 5, là NL hoạt động xã hội để tiến hành hội nghề nghiệp. Trước hết, nhà giáo cũng phải biết dạy học truyền thông, nghiên cứu thế giới nghề nghiệp, tổ chức sự trực tiếp các bài học tích hợp với GDHN trong môn học mà kiện, quảng bá và tuyên truyền nghề, thiết kế nhóm tư vấn mình phụ trách theo thiết kế của chính mình. Ví dụ, tuyên hợp tác, tổ chức các hoạt động GD ngoài môn học, ngoài truyền nghề gốm Bát Tràng khi dạy Lịch sử hay Địa lí... trường... f. Xu hướng và thái độ tích cực với GDHN e. NL làm việc hợp tác trong hệ thống công tác HN Tiêu chuẩn 6, là xu hướng và thái độ tích cực với GDHN. Đó là NL tham gia hệ thống công tác HN chung của Tính cách thích hợp với nhiệm vụ GDHN bao gồm tình toàn bộ các lực lượng nhà trường, xã hội, gia đình, doanh cảm, thái độ, tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, ý chí và sự nghiệp... Nền tảng để tham gia hiệu quả chính là NL làm tận tụy với công việc. việc hợp tác. Hợp tác trong truyền thông, nghiên cứu chẩn đoán, tư vấn nghề, GD các KN tiền nghề nghiệp... Hợp 2.4. Con đường cơ bản đào tạo năng lực giáo dục hướng nghiệp tác còn có nghĩa nhà giáo phải đọc hiểu và ứng dụng được cho giáo viên phổ thông những dữ liệu y khoa, tâm lí, xã hội học, kinh tế và sinh Con đường chủ đạo là đưa GDHN vào nội dung đào tạo thái ... do các chuyên gia khác chia sẻ vào trong nhiệm vụ nghiệp vụ sư phạm và biện pháp dạy học NL GDHN phải là GDHN của mình. nghiên cứu trường hợp, học tập dựa vào dự án. Không thể dạy NL suông, bất kể là NL nào cũng phải qua làm việc mới 2.2.4. Các cấp độ năng lực giáo dục hướng nghiệp của giáo viên có được. Để đào tạo NL GDHN ở trường sư phạm thì không NL GDHN được chia làm 5 cấp độ, nội dung của các cấp thể tích hợp với học phần nào, mà đó là một hoặc một số độ được mô tả trong Bảng 2. học phần với tổng số 6-10 tín chỉ thì mới có tác dụng. Yêu cầu của GDHN ngày càng gay gắt, nhưng NL GDHN của 2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên làm công tác giáo dục GV vẫn chưa hề đáp ứng nổi một phần nhỏ nên không thể hướng nghiệp ở trung học cơ sở coi NL GDHN là phần phụ thêm vào được. a. NL GDHN Con đường hữu ích nữa là nhà trường phổ thông phải Tiêu chuẩn 1, đáp ứng cấp độ 2 của NL GDHN, ứng viên bồi dưỡng GV tại chỗ thông qua tổ chức GDHN cho HS phải có đủ 5 NL thành phần và tổng thể phải đạt cấp 2. theo hướng hợp tác với doanh nghiệp và các tổ chức nghề b. NL lãnh đạo nghiệp, các cơ quan khoa học, các cơ sở dạy nghề và cao Tiêu chuẩn 2, là NL thuyết phục, cuốn hút, khuyên nhủ, đẳng, đại học.Trong quan hệ hợp tác này, GV có cơ hội học Bảng 2: Các cấp độ của NL GDHN Các cấp Mô tả - Có tương đối đủ 5 thành phần NL nhưng chưa rõ nét, chưa thể hiện rõ các KN cụ thể. Cấp 1: Tập sự - Hành động chưa trôi chảy, có nhiều sai lầm và vấp váp. - Đủ các thành phần NL và tương đối ổn định. Cấp 2: Khởi sự - Hành động chưa trôi chảy nhưng ít sai lầm và vấp váp. - Đủ các thành phần NL và chúng ổn định trong nhiều hoàn cảnh làm việc khác nhau. Cấp 3: Có nghề - Hành động trôi chảy, đảm bảo logic nhất quán, không có sai lầm và có thể có vấp váp chút ít. - Hành động hoàn toàn đầy đủ thành phần, thể hiện rõ và phù hợp cơ sở tri thức và thái độ. Cấp 4: Thành thạo - Hành động lưu loát, linh hoạt và di chuyển trong nhiều hoàn cảnh khác nhau mà vẫn thành công. - Trình độ như cấp 4, song có NL huấn luyện cho người khác NL này. Cấp 5: Chuyên gia - Có thể nghiên cứu và cải thiện liên tục hiệu quả làm việc. 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  5. Đặng Thành Hưng, Đỗ Thị Bích Loan hỏi rất nhiều về thế giới nghề nghiệp, giúp họ tư liệu sinh NL GDHN ở trường phổ thông nói chung và trường động để tuyên truyền nghề, tư vấn sư phạm, chẩn đoán sư THCS nói riêng là vấn đề còn ít được nghiên cứu, trong phạm, thậm chí còn có thể học được nhiều KN tiền nghề khi nhà trường là thành phần bắt buộc trong hệ thống công nghiệp quý giá mà sau này họ có thể tư vấn cho HS. Ngoài ra, con đường cơ bản nhất vẫn là tự học và rèn tác HN. Do đó, cần phải quan tâm nghiên cứu vấn đề này luyện của GV. Đó là con đường khó khăn nhất nhưng không sâu sắc hơn nữa, làm căn cứ cho đào tạo GV ở các trường thể không đi nếu muốn có NL GDHN. GV chủ nhiệm, GV sư phạm. Cần mô tả cụ thể và thực nghiệm các NL thành Công nghệ và GV Ngữ văn, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa phần để làm nội dung đào tạo và bồi dưỡng GV về NL lí, Lịch sử ... phải đi đầu trong học tập và rèn luyện NL GDHN. GDHN. 3. Kết luận Tài liệu tham khảo [1] Chính phủ, (2006), Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định [3] Đặng Thành Hưng, (2016), Mô hình năng lực nghề nghiệp chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục. của nhà giáo hiện đại, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 28- [2] Đặng Thành Hưng, (2012), Năng lực và giáo dục theo 29, tháng 1, 2, tr.14-18. tiếp cận năng lực, Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 43, tháng 12, tr.18-26. STANDARDS FOR SELECTION OF COUNSELING AND CAREER GUIDANCE TEACHERS IN LOWER SECONDARY SCHOOLS Dang Thanh Hung1, Do Thi Bich Loan2 ABSTRACT: Career guidance education plays an important role in helping 1 Hanoi Pedagogical University 2 students in lower secondary school to adjust their own path suitable with their 32 Nguyen Van Linh, Xuan Hoa ward, Phuc Yen city, Vinh Phuc province,Vietnam abilities, strengths and the professional needs of the society. There are many Email: nga970@gmail.com factors affecting the effectiveness of career guidance education, in which the competencies of career guidance teachers are the decisive factor. However, 2 The Vietnam National Institute of Educational Sciences this issue has never been raised and solved in education science. The paper 101 Tran Hung Dao, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam analyzes the concepts, nature and characteristics of the career guidance Email: bichloan1095@gmail.com education, then suggests a competency career guidance framework for teachers. On that basis, the authors set up standards for selecting counseling and career guidance teachers in lower secondary schools in order to improve the effectiveness of career guidance education at schools. KEYWORDS: Competency framework; career guidance education; standards; teachers; lower secondary schools. Số 15 tháng 03/2019 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0