« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 locus gen hệ Identifiler từ quần thể người dân tộc Dao ứng dụng trong giám định ADN


Tóm tắt Xem thử

- KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TẦN SUẤT CÁC ALEN CỦA 15 LOCUS GEN HỆ IDENTIFILER TỪ QUẦN THỂ NGƯỜI DÂN TỘC.
- KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TẦN SUẤT CÁC ALEN CỦA 15 LOCUS GEN HỆ IDENTIFILER TỪ QUẦN THỂ NGƯỜI DÂN.
- Số lượng mẫu tính toán tần suất alen.
- Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khảo sát tần suất các alen của các locus gen sử dụng trong giám định gen.
- Xử lý số liệu thống kê và tính tần suất các locus gen.
- Kết quả tính toán tần suất các alen.
- So sánh tần suất alen của người Dao với một số dân tộc.
- Bảng 3.2: Tần suất xuất hiện của các alen trên 15 locus hệ Identifiler với quần thể người dân tộc Dao……….27.
- Bảng 3.19: Tần suất alen.
- Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 locus gen hệ Identifiler từ quần thể người dân tộc Dao ứng dụng trong giám định ADN” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
- Từ dữ liệu của nhóm người đại diện này dự đoán được độ tin cậy của tần suất alen và tần suất kiểu gen trong toàn bộ quần thể.
- Sau đó tính toán tần suất alen bằng phương pháp đếm.
- Tần suất alen được kiểm định cân bằng.
- Xác định tần suất alen cho mỗi locus.
- Sử dụng cơ sở dữ liệu để ước lượng tần suất kiểu gen quan sát được.
- Hardy - Weinberg, thông thường tần suất alen được so sánh với các quần thể khác [28]..
- Năm 2008, Viện Khoa học hình sự đã triển khai đề tài cấp Bộ "Khảo sát tần suất các alen theo hệ Identifiler (ID) trên đối tượng người Kinh".
- Năm 2014 Viện KHHS cũng đã triển khai đề tài cấp bộ “ Khảo sát tần suất các alen trong các locus gen (AND) hệ Identifiler của dân tộc H’Mông phục vụ cho công tác giám định gen ở Việt Nam”..
- Đến năm 2016 Viện KHHS tiếp tục triển khai đề tài cấp Bộ “Khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 locus gen hệ Identifiler từ quần thể người dân tộc Khmer ứng dụng trong giám định ADN”..
- Xử lý số liệu thống kê, kiểm định tần suất kiểu gen giữa kết quả thực tế và tính toán lý thuyết với độ tin cậy p = 0,05.
- Tính toán và đưa ra bảng tần suất các alen của các locus gen hệ Identifiler cho 120 cá thể người Dao..
- Phương pháp thống kê số liệu sinh học để tính tần suất các alen trong hệ Identifiler của dân tộc Dao..
- Xử lý số liệu thống kê và tính tần suất các locus gen 2.2.3.1.
- Nếu trong quần thể có hai alen A 1 và A 2 có tần suất là p và q, sẽ có 3 kiểu gen ứng với tần suất: p 2 .
- Ngoài ra 3 kiểu gen cũng có tần suất như thế hệ cha mẹ, nghĩa là:.
- Tính tần suất các alen của mỗi locus theo số liệu thu được trong nghiên cứu..
- Bảng 3.2 Tần suất xuất hiện của các alen trên 15 locus hệ Identifiler với quần thể người dân tộc Dao.
- 2 lt tức là giả thiết tần suất phân bố các alen của 15 locus gen hệ Identifiler trong quần thể người dân tộc Dao tuân theo định luật cân bằng Hardy - Weinberg được chấp nhận với độ tin cậy là 95%..
- Như vậy tần suất phân bố các alen của 15 locus gen hệ Identifiler trong 120 mẫu khảo sát kể trên có thể được ứng dụng để tính toán xác suất trong quá trình giám định ADN..
- tần suất alen thấp nhất.
- tần suất alen cao nhất).
- Từ bảng thống kê tần suất alen của các locus gen hệ Identifiler của các dân tộc kể trên cho thấy có sự khác biệt giữa các dân tộc người về số lượng alen xuất hiện và tần suất của từng alen..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: không thấy xuất hiện alen 8 và 9, xuất hiện 9 alen với tần suất của alen 7 là thấp nhất (0.42%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (24.58%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 08 alen với tần suất của alen 18 là thấp nhất (0.8%) và tần suất của alen 15 là cao nhất (20%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 10 alen với tần suất của alen 9 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (21%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 10 alen với tần suất của alen 8 và 18 là thấp nhất (0.59%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (17.06%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 12 alen với tần suất của alen 28.2 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 30 là cao nhất (30.41%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 13 alen với tần suất của alen và 35.2 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 30 là cao nhất (30.8%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 13 alen với tần suất của alen và 35 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 29 là cao nhất (26.3%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 12 alen với tần suất của alen 26 và 33 là thấp nhất (0.294%) và tần suất của alen 29 là cao nhất (27.3%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 13 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (42.5%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 9 alen với tần suất của alen 7 và 14 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (35.4%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 9 alen với tần suất của alen 14 là thấp nhất (1%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (39.3%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 9 alen với tần suất của alen 9+ là thấp nhất (0.294%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (34.412%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 6 alen với tần suất của alen 14 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (40.41%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 8 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (40.4%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 8 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (36%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 7 và 15 là thấp nhất (0.588%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (34.706%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 6 alen với tần suất của alen 12 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (35.85%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 12 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (37.5%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 19 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (37.2%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 20 là thấp nhất (0.294%) và tần suất của alen 15 là cao nhất (34.471%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 5 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 9 là cao nhất (47.08%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 11 và 6.3 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 9 là cao nhất (35%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 12 là thấp nhất (0.025%) và tần suất của alen 9là cao nhất (37.25%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 11 là thấp nhất (0.588%) và tần suất của alen 7 là cao nhất (36.176%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 7 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (32.08%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 14 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (30.8%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 10 alen với tần suất của alen 16 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (34.3%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 7 là thấp nhất (0.294%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (34.118%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 15 là thấp nhất (0,41%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (28.75%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 6 alen với tần suất của alen 14 là thấp nhất (2,5%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (27.5%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 6 alen với tần suất của alen 14 là thấp nhất (0.8%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (31.5%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 8 là thấp nhất và tần suất của alen 11 là cao nhất .
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 10 alen với tần suất của alen 16 là thấp nhất (1,25%) và tần suất của alen 19 và 23 là cao nhất (21,25%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 11 alen với tần suất của alen 26 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 19 là cao nhất (23.3%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 15 alen với tần suất của alen và 15.2 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 19 là cao nhất (22.8%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 11 alen với tần suất của alen 26 là thấp nhất (0,588%) và tần suất của alen 19 là cao nhất (23,529%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 12 alen với tần suất của alen 17 là thấp nhất (0,41%) và tần suất của alen 13 là cao nhất (28.22%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 14 alen với tần suất của alen 12.2, 17 và 18.2 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (23.8%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 11 alen với tần suất của alen 11 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 13 là cao nhất (28.5%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 14 alen với tần suất của alen 17.2 và 18.2 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (25.294%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 6 alen với tần suất của alen 15 và 20 là thấp nhất (2,08%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (31,61%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 10 alen với tần suất của alen 12 và 13 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (26.7%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 20 là thấp nhất (1.8%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (35.2%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 15 là thấp nhất (1.765%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (25.882%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 5 alen với tần suất của alen 12 là thấp nhất (2,08%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (50.4%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 5 alen với tần suất của alen 12 là thấp nhất (1,7%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (57.1%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 13 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (58.8%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 5 alen với tần suất của alen 12 là thấp nhất (2.059%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (59.118%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 13 alen với tần suất của alen 24 là thấp nhất (0,41%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (19,58%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 15 alen với tần suất của alen và 27 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 15 là cao nhất (24.2%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 15 alen với tần suất của alen 9 và 10 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (23.5%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 15 alen với tần suất của alen 9 và 25 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (21.471%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 7 alen với tần suất của alen 14 là thấp nhất (1,67%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (28.33%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 23 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (28.3%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 15 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (28.8%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của alen 16 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (31.765%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 12 alen với tần suất của alen 25.2 và 27 là thấp nhất (0,41%) và tần suất của alen 22 là cao nhất (17.08%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 23 alen với tần suất của alen 26.2 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 20.2 và 22 là cao nhất (19.2%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 17 alen với tần suất của alen 16 và 17 là thấp nhất (0.03%) và tần suất của alen 23 là cao nhất (19%)..
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 20 alen với tần suất của alen và 30.2 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 22 là cao nhất (21.176%)..
- Ngoài ra tại Viện Khoa học hình sự còn sử dụng bảng tần suất để tính toán xác suất trong một số vụ án khác mà mẫu giám định được thu từ người dân tộc Dao..
- Qua các vụ án thực tế trên cho thấy nếu không có bảng tần suất các alen hệ ID cùng người dân tộc Dao sẽ rất khó khăn cho giám định viên khi đưa ra kết luận cuối cùng.
- Với kết quả khảo sát và xây dựng bảng dữ liệu tần suất các alen của 15 locus hệ Identifiler từ quần thể người dân tộc Dao chúng tôi có một số kết luận như sau:.
- Đưa ra bảng dữ liệu tần suất đầy đủ các alen của 15 locus gen hệ Identifiler của người dân tộc Dao.
- Cần phải có nghiên cứu tiếp theo đối với quần thể người dân tộc Dao với số lượng mẫu lớn hơn nữa để có thể phát hiện các alen chưa xuất hiện, alen hiếm và cũng để tần suất của mẫu khảo sát tiệm cận với tần suất thực tế của quần thể..
- Đưa vào ứng dụng bảng tần suất các alen để tính xác suất trong các Kết luận giám định của lực lượng Kỹ thuật hình sự và các tổ chức giám định khác..
- [7] Hà Quốc Khanh (2000), “Điều tra và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các gen hệ Nineplex người Việt (Kinh) ứng dụng trong giám định gen”, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2000..
- [11] TS Lê Thị Thu Thủy, “Khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 gen hệ Identifiler trong quần thể người Việt (Kinh) ứng dụng trong giám định gen (ADN) của lực lượng Kỹ thuật hình sự”, Đề tài khoa học cấp Bộ, (2012).

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt