« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 phòng GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh năm 2014 - 2015


Tóm tắt Xem thử

- BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC Môn: Tiếng Việt lớp 5.
- Kiểm tra viết: (40 phút): 10 điểm.
- Tập làm văn: (25 phút): 5,0 điểm Tả một ngày mới bắt đầu ở quê em..
- Kiểm tra đọc: 10 điểm.
- Khi dạy tôi, thầy Vi-ta-li nghĩ rằng cùng một lúc có thể dạy cả chú chó Ca-pi làm xiếc.
- Dĩ nhiên, Ca-pi không đọc lên được những chữ nó thấy, vì nó không biết nói, nhưng nó biết lấy ra những chữ mà thầy tôi đọc lên..
- Buổi đầu, tôi học tấn tới hơn Ca-pi nhiều.
- Ca-pi sẽ biết đọc trước Rê-mi..
- Ít lâu sau, tôi đọc được, trong khi con Ca-pi đáng thương chỉ biết “viết” tên nó bằng cách rút những chữ gỗ trong bảng chữ cái..
- Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng từ câu 1 đến câu câu 7 và trả lời các câu hỏi 8, 9, 10..
- Lớp học của Rê-mi là:.
- Diễn biến quá trình học tập của Rê-mi..
- Nói Rê-mi là một cậu bé hiếu học là vì:.
- Lúc nào trong túi Rê-mi cũng đầy những miếng gỗ dẹp, chẳng bao lâu Rê-mi đã thuộc tất cả các chữ cái..
- Khi bị thầy chê trách, so sánh với con chó Ca-pi vì chậm biết đọc, từ đó cậu không dám sao nhãng.
- Khi thầy hỏi có muốn học nhạc không, Rê-mi đã trả lời đó là điều cậu thích nhất..
- Hai câu: “Khi dạy tôi, thầy Vi-ta-li nghĩ rằng cùng một lúc có thể dạy cả chú chó Ca-pi làm xiếc.
- Dĩ nhiên, Ca-pi không đọc lên được những chữ nó thấy, vì nó không biết nói, nhưng nó biết lấy chân kéo ra những chữ mà thầy tôi đọc lên.” liên kết với nhau bằng cách nào?.
- Bằng cách thay thế từ ngữ.
- Bằng cách lặp từ ngữ.
- Ít lâu sau, tôi đọc được, trong khi đó con Ca-pi đáng thương chỉ biết “viết” tên nó bằng cách rút những chữ gỗ trong bảng chữ cái..
- Mỗi học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn (đoạn thơ) khoảng 100 -110 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi về nội dung bài đọc theo yêu cầu của giáo viên trong số các bài sau:.
- Nghĩa thầy trò (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang79).
- Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 83).
- Tranh làng Hồ (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 88).
- Đất nước (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 94) 5.
- Con gái (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 112) 6.
- Bầm ơi (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 130) 7.
- Út Vịnh (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 136).
- Những cánh buồm (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 140)..
- Lớp học trên đường (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 153)..
- Nếu trái đất thiếu trẻ con (Tiếng việt 5 – tập 2 – trang 157)..
- Đáp án đề thi kiểm tra môn tiếng việt lớp 5 A.
- Bài kiểm tra viết (10 điểm).
- Viết được bài văn tả cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em theo yêu cầu sau:.
- Giới thiệu được một ngày mới bắt đầu ở quê em (theo cách mở bài gián tiếp hoặc trực tiếp), cho điểm tối đa với mở bài gián tiếp..
- Tả bao quát toàn cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em..
- Tả từng bộ phận của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em theo thời gian..
- Tả được cảnh vật thiên nhiên xung quanh, hoạt động của con người, chim chóc, ong bướm… liên quan đến cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em..
- Nêu tình cảm của em với cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em được miêu tả..
- Bài kiểm tra đọc.
- Bài đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5,0 điểm)..
- Câu 10: Ít lâu sau, tôi đọc được, trong khi đó con Ca-pi đáng thương.
- tên nó bằng cách rút những gỗ trong bảng chữ cái.
- Điểm bài kiểm tra viết: 10,0 điểm Điểm bài kiểm tra đọc: 10,0 điểm.
- Điểm Tiếng Việt = (Điểm viết + Điểm đọc): 2 (lấy điểm nguyên) II.
- GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.4,0 điểm.
- Cho học sinh lần lượt lên bắt thăm bài đọc, chuẩn bị trong 2 phút, học sinh đọc một đoạn văn khoảng 90- 100 tiếng/1 phút theo nội dung đã được bắt thăm, sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu.
- Đọc đúng tiếng, từ: 1,0 điểm – Đọc sai từ 2- 4 tiếng: 0,5 điểm..
- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2-3 chỗ: 0,5 điểm – Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm + Giọng đọc có biểu cảm: 1,0 điểm..
- Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm – Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm + Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1,0 điểm.
- Đọc quá 1- 2 phút: 0,5 điểm – Đọc quá 2 phút: 0 điểm.
- Trả lời đúng ý một câu hỏi do GV nêu: 1,0 điểm – Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm – Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm