You are on page 1of 131

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT


KHẨU CAVINA

Danh sách thành viên


1. Lê Trần Thanh Trang 4. Lê Ngọc Khuyên
2. Lê Trần Khánh Quyên 5. Võ Thị Bảo Châu
3. Đặng Hùng Nguyên
1. Mô tả đồ án
1.1 Tổng lượt về đồ án

Bài đã phân tích hiệu quả hoạt


động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH may xuất khẩu
CAVINA và đưa ra một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1. Mô tả đồ án
1.2 Tên công ty
Tên đầy đủ : công ty TNHH May Xuất Khẩu Cavina.

Tên giao dịch quốc tế : CAVINA GARMENT EXPORT


COMPANY LIMITED.

Tên viết tắt: CAVINA.


1. Mô tả đồ án
1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc, thiết kế, sản xuất, gia công
hàng dệt may xuất khẩu.

Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục).

Sản xuất sợi.

May trang phục (trừ trang phục da lông thú).


1. Mô tả đồ án
1.4 Tính cấp thiết của đồ án

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là sự thể


hiện năng lực hoạt động kinh doanh, đánh dấu
sự phát triển của doanh nghiệp qua mỗi kì. Như
vậy hiệu quả kinh doanh rất quan trọng đối với
nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế
hoạch cho tương lai và khắc phục những mặt
còn tồn tại trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
1. Mô tả đồ án
1.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Bài đã dựa trên việc phân tích hiệu quả sử dụng lao
động sống, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp, đánh giá hiệu
quả kinh tế tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội của công ty TNHH May xuất khẩu CAVINA.
1.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Phương pháp này chúng ta phải so sánh


hiệu quả đạt được giữa các năm như thế
nào, so sánh số liệu giữa công ty mình
với công ty khác… để tìm ra nguyên
nhân nào dẫn đến tình trạng tăng hay
giảm của hoạt động sản xuất kinh doanh,
từ đó chúng ta mới có biện pháp khắc
phục.
1.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.5.1 Phương pháp bảng cân đối

Nhằm đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối chung để phát hiện
sự mất cân đối cần giải quyết, những hiện tượng vi phạm chính
sách, chế độ, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác. Là cơ
sở cho sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá
trình kinh doanh.
1.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh
1.5.1 Phương pháp phân tích tỉ lệ

Phương pháp này nhấn mạnh mối quan hệ giữa các khoản mục
trong báo cáo tài chính khi phân tích ta phải so sánh nó với các số
tỷ lệ năm trước, với các doanh nghiệp có cùng đặc điểm kinh
doanh, cùng ngành. Mặt khác, khi phân tích ta phải hiểu rõ các yếu
tố tham gia vào cấu trúc của số tỷ lệ và những thay đổi quyết định
trong các yếu tố này tác động tới số tỷ lệ.
1. Mô tả đồ án
1.6 Mục tiêu của đồ án

- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh


doanh của công ty => tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu => đưa ra giải pháp
- Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn nhằm củng
cố, bổ sung, nâng cao kiến thức đã học.
- Cho người đọc hiểu được tầm quan trọng
của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1. Mô tả đồ án
1.7 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu tại công ty TNHH May Xuất Khẩu


Cavina
Địa chỉ: 47 Nguyễn Trung Trực, Phường 8, Tp.Tuy Hòa,
Tỉnh Phú Yên.
1. Mô tả đồ án
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
1.8.1. Khái niệm và bản chất về hiệu quả kinh doanh, hoạt động kinh
doanh.

- Khái niệm về hoạt động kinh doanh


- Khái niệm hiệu quả kinh doanh
- Có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức sau: H = K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết quả đạt được.
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
1. Mô tả đồ án
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
1.8.2 Khái niệm lợi nhuận, doanh thu, chi phí.
- Khái niệm lợi nhuận
- Khái niệm doanh thu
- Khái niệm chi phí
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
1.8.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, nhưng phải tuân theo
sự quản lí vĩ mô của nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành.
- Phải kết hợp hài hòa giữa 3 lợi ích: cá nhân, tập thể, nhà nước.
Tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể, xã
hội.
- Lợi ích mà doanh nghiệp tìm được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các quy luật của nền kinh tế hàng hóa.
- Mức thu nhập thuần túy của doanh nghiệp tính trên mỗi lao động
thường xuyên tăng lên. Tiêu chuẩn này phản ánh chính xác hiệu quả kinh
doanh, hiệu quả lao động.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng

a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống


* Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
Năng suất lao động bình quân =
Tổng số lao động

* Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí tiền lương
Doanh thu thuần
Doanh thu trên một đồng chi phí tiền lương =
Tổng quỹ lương
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống
* Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động =
Tổng số lao động

* Chỉ tiêu thu nhập bình quân


Tổng quỹ lương
Thu nhập bình quân =
Tổng lao động
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
b. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn cố định bỏ vào kinh
doanh trong kì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định


Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bình quân một đồng vốn cố định tham gia vào
sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
b. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động
sản suất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này nói lên rằng bình quân một đồng tài sản cố định tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng

b. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn


* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Số vòng luân chuyển vốn lưu động


Doanh thu thuần
Số vòng luân chuyển vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kì vốn lưu động của doanh nghiệp đã
hoàn thành bao nhiêu vòng luân chuyển, hay một đồng vốn lưu
động tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kì sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng .
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
b. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K)
360(ngày)
K=
Số vòng luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một vòng luân chuyển vốn lưu động thì
phải mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó
cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
b. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất
kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu
đồng vốn lưu động vào sản xuất. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt nó
chứng tỏ vốn lưu động trong doanh thu chiếm tỷ trọng thấp.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
* Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính doanh nghiệp
- Hệ số nợ
Hệ số nợ = (Tổng nợ phải trả)/(Tổng nguồn vốn)
Hệ số này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu % là
vốn đi vay, tỷ lệ này càng lớn thì tính rủi ro càng cao.

Trên phương tiện chủ nợ: tỷ lệ này càng cao thì khả năng thu hồi nợ thấp,
mức độ phá sản của doanh nghiệp càng cao.

Trên phương tiện doanh nghiệp : tỷ lệ cao chứng tỏ thành tích vay mượn tốt,
nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ vay thì tỷ lệ này cao là tốt.
Ngược lại, nếu tỷ suất lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ
nặng, mức độ phá sản cao.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
* Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính doanh nghiệp
- Hệ số tài trợ

Vốn chủ sở hữu


Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn

Hệ số này cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
có bao nhiêu % là vốn góp của chủ sở hữu. Hệ số này càng
cao càng thể hiện tính tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán lãi vay
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Vòng quay tổng tài sản (TAU)
Số vòng quay hàng tồn kho ( 𝑅1 )
Kì luân chuyển hàng tồn kho (𝑁1 )
Số vòng quay các khoản phải thu (𝑅𝑓 )
Kì thu tiền bình quân:
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp

- Doanh lợi doanh thu (ROS)

𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế ∗ 𝟏𝟎𝟎


ROS =
𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐯à 𝐭𝐡𝐮 𝐧𝐡ậ𝐩

Chỉ tiêu này cho biết trong kì kinh doanh cứ trong 100 đồng
doanh thu và thu nhập khác thu được từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng
tốt.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng

d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
- Doanh lợi tổng tài sản (ROA)

𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế ∗ 𝟏𝟎𝟎


ROA =
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝒏

Trong kì kinh doanh bình quân cứ 100 đồng vốn đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này càng lớn thì doanh nghiệp sử
dụng vốn kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)

𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế∗𝟏𝟎𝟎


ROE =
𝐕𝐂𝐒𝐇𝐛𝐪

Trong kì kinh doanh bình quân cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Tỷ số này càng cao và có xu hướng tăng cho biết việc sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng tốt.

Chỉ số này có ý nghĩa quan trọng đối với chủ sở hữu hiện tại và tiềm
tàng của doanh nghiệp, cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được
khi họ đầu tư vốn vào công ty.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng

d. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp

- Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phí

𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế


Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐢 𝐩𝐡í

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí mà doanh nghiệp sử dụng
trong kì đã mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.8 Các lý thuyết đã được sử dụng
e. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
* Giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho người lao
động
Thông qua 2 chỉ tiêu sau:
- Lượng lao động sử dụng hàng năm.
- Thu nhập bình quân/tháng/công nhân.
* Đóng góp vào ngân sách nhà nước
Thông qua việc nộp ngân sách nhà nước gồm các loại thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp hằng năm cho ngân sách nhà
nước.
02
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Công ty TNHH May Xuất Khẩu Cavina thành lập ngày 11/9/2007, là đơn vị
thành viên của công ty cổ phần I.D.P.
 Ngày 20/11/2007 công ty chính thức đi vào hoạt động.

 Ngày 1/11/2011 công ty hoàn thiện xây dựng cơ sở mới và chuyển xưởng may
tại số 4 Lê Lợi về 47 Nguyễn Trung Trực - phường 8 - thành phố Tuy Hòa -
Phú Yên.
 Ngày đầu đi vào hoạt động hầu như sản phẩm công ty được xuất sang thị
trường Hoa Kì. Hiện sản phẩm công ty được tiêu thụ một số thị trường Mỹ
chiếm 50%, Châu Âu chiếm 10% và Châu Á chiếm 40%.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH May Xuất
Khẩu Cavina
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Cavina có:
- Tư cách pháp nhân từ ngày có giấy phép đăng kí kinh doanh.
- Thực hiện các chế độ hoạch toán kinh tế độc lập.
- Được tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty TNHH May Xuất Khẩu
Cavina
- công ty cổ phần I.D.P và luật doanh nghiệp, được đăng kí kinh doanh
theo luật định.
- Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH May Xuất
Khẩu Cavina
2.1.2.1. Nhiệm vụ
 Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc, vải, nguyên phụ liệu.

 Xuất khẩu hàng may mặc, dệt và thủ công mỹ nghệ.

 Xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị công nghiệp và dân
dụng, hàng trang trí nội thất, sắt thép và vật liệu xây dựng.
2.1.2.1. Nhiệm vụ

 Quản lí và sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo hiệu quả kinh tế.

 Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lí của nhà
nước.

 Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao thu nhập, chăm lo đời sống tinh thần vật chất cho người lao động.
Thực hiện tốt chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn,
kinh phí công đoàn.

 Tạo ra của cải cho xã hội, góp phần nâng cao đời sống xã hội chung.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí và sản xuất
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lí
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí và sản xuất
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
2.1.4. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.4.1. Lao động
Lao động là nhân tố quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.

Tại Cty TNHH May Xuất Khẩu CAVINA lao động được coi trọng thể
hiện thông qua hoạt động hằng năm công ty có chính sách đào tạo nâng
cao tay nghề cho nhân viên.
 Qua cơ cấu trên cho ta
thấy lao động công ty số
lượng lao động nữ chiếm
đa số cụ thể năm 2010-
2012 tỉ trọng lần lượt là:
91,2%; 90,7%; 90,69%
có giảm nhẹ qua các năm
cho ta thấy lao động nam
có chiều hướng tăng nhẹ
do nhu cầu công việc như
bộ phận cắt, điện, ủi.
 Về trình độ lao động phổ thông chiếm tỉ trọng cao
trong tổng lao động công ty.
 Lao động công ty hầu như là lao động trẻ thể hiện
cụ thể: độ tuổi 15 - 30 qua các năm lần lượt:
65%; 66,49%; 69,17% trong khi đó độ tuổi trên
45 xu hướng ngày càng giảm cụ thể: 11,6%
(2010), 7,89% (2011); 4,86% (2012) là phù hợp
với công việc ngành may mặc.
 Lượng lao động công ty tăng dần qua các năm vì
hằng năm công ty mở thêm chuyền may mới, mở
rộng sản xuất. Đó là dấu hiệu tốt cho công ty
cũng như xã hội.
2.1.4.2. Vốn

Số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là:

5,000,000,000
đồng
2.1.4.3. Máy móc thiết bị
Qua hệ thống trên ta thấy máy
móc thiết bị công ty tương đối
đầy đủ, tuy nhiên mức độ hiện
đại với sự thay đổi nhanh chóng
của xã hội nói chung ngành
may mặc nói riêng còn rất thấp.
Với qui mô hiện tại thì trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động
sản xuất tạm đủ.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng
7.232.238.184 đồng tương ứng 36,67% doanh thu công ty cải thiện đáng kể
so với năm 2010, năm 2012 tăng 2.695.820.601 đồng tương ứng 10% biến
động nhẹ so với năm 2011.
Giá vốn hàng bán: cùng với sự gia tăng vi mô thì giá vốn hàng bán cũng
tăng lên cụ thể năm 2011 tăng 6.812.979.639 đồng tương ứng 38,33% tốc độ
tăng khá cao so với năm 2010 nhận thấy tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu,
năm 2012 tăng 1.909.191.750 đồng ứng với 7,77% so với năm 2011.

Chi phí bán hàng công ty liên tục tăng đặc biệt năm 2011 tăng đáng kể
29.755.884 đồng ứng 91,18% so với năm 2010 sự biến động này ảnh hưởng
khá lớn đến kết quả hoạt động của công ty, năm 2012 tăng 8.186.618
đồng(13,12%) so với năm 2011.
Chi phí quản lí doanh nghiệp có tăng nhưng tăng nhẹ qua các năm: năm
2011 tăng 42.078.529 đồng (4,03%) so với năm 2010, năm 2012 tăng
263.059.825 đồng (24,19%) đó là do công ty mua thêm trang thiết bị, tăng
lương cho nhân viên quản lí. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng mạnh so với
năm 2010 cụ thể tăng 311.018.661 đồng (43,04%); năm 2012 tăng
465.495.362 đồng (45,03%) so với năm 2011.
2.1.6. Sự biến động tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn
2010- 2012
2.1.6.1. Sự biến động tài sản
Về tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài
sản của công ty. Tỉ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản công ty năm 2010-
2012 lần lượt là: 57,52%; 75,68%; 62,60%. Năm 2011 tài sản ngắn hạn
7.414.759.718 đồng tăng 3.257.274.420 đồng (78,35%) tăng rất mạnh so với
năm 2010. Đến năm 2012 thì tài sản ngắn hạn công ty lại giảm nhẹ so với
năm 2011 cụ thể giảm 546.381.961đồng (giảm 7,37%).

Về tài sản dài hạn: tài sản dài hạn công ty có sự biến động tăng giảm khác
nhau trong 3 năm 2010- 2012. Năm 2011 tài sản dài hạn 2.382.244.091 đồng
giảm 687.884.834 đồng ( giảm 22,41%) so với năm 2010, năm 2012 tăng
72,34% so với năm 2011.
2.1.6.2. Sự biến động nguồn vốn
- Nợ phải trả: năm 2011 là 3.967.422.760 đồng tăng
1.535.731.153 đồng (tăng 63,15%) so với năm 2010, năm
2012 chỉ tiêu này là 5.002.709.850 đồng tăng
1.035.287.090 đồng (tăng 26,09%) nợ phải trả qua các
năm liên tục tăng đặc biệt năm 2011 tăng mạnh chủ yếu
do:

- Nợ ngắn hạn tăng 1.499.745.831 đồng tương ứng tăng


63,64% so với năm 2010 trong đó phải trả người bán, chi
phí phải trả tăng mạnh.

- Nợ dài hạn tăng 35.985.322 đồng ( tăng 47,98%) so với


năm 2010 hầu như do công ty dùng cho quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm.
Nguồn vốn chủ sở hữu công ty trong 3 năm 2010- 2012 liên tục tăng.
Năm 2011 nguồn vốn chủ sở hữu công ty là 9.797.003.809 đồng tăng
2.569.389.586 đồng (tăng 35,55%) so với năm 2010, năm 2012 chỉ tiêu
này đạt 10.972.644.266 đồng tăng 12% so với năm 2011.
2.1.7. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển thời gian tới
2.1.7.1. Thuận lợi
- Cán bộ công nhân viên có tâm huyết với công ty, nhiệt tình đoàn kết trong
công việc nên hoạt động công ty đi vào ổn định các hợp đồng công ty thực
hiện đúng cam kết các bên thỏa thuận, không có tình trạng vỡ kế hoạch xảy
ra.
- Có sự định hướng của Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc và sự giúp đỡ tận
tình của các phòng chức năng của công ty mẹ để CAVINA hoạt động hiệu
quả.
- Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, phương châm hoạt động
của CAVINA trong những năm qua là lấy mục tiêu chất lượng và giao hàng
đúng cam kết nên đã giành được sự trung thành khách hàng đang có và từ đó
có được nhiều khách hàng mới.
2.1.7. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển thời gian tới
2.1.7.2. Khó khăn
Vấn đề thiếu hụt lao động nghiêm
trọng
Khó khăn đối với
hàng gia công sản Việc tiếp cận công nghệ may
xuất tiên tiến, mới

Về mặt cơ sở vật chưa đáp ứng được


tiêu chuẩn đánh giá của khách hàng

Khó khăn đối với


hàng nội địa
Khó khăn đối với hàng gia công sản xuất
- Vấn đề thiếu hụt lao động nghiêm trọng do:
• Lực lượng lao động có xu hướng chuyển sang các lĩnh vực như ngành thủ
công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn,…
• Xu hướng xuất khẩu lao động một số quốc gia: Hàn Quốc, Malaysia, Đài
Loan…ngày càng gia tăng do chênh lệch trị giá đồng tiền giữa các quốc
gia.
• Tình trạng lao động trẻ không được đào tạo đến nơi đến chốn về văn hóa,
đạo đức lẫn nghề nghiệp. Lao động ít yêu nghề, trung thành với doanh
nghiệp, tính kỉ luật thấp.
- Việc tiếp cận công nghệ may tiên tiến, mới, đặc biệt kĩ thuật chế tạo các
cử, gá lắp khó khăn…thuê các máy chuyên dùng từ Tp.HCM.
Khó khăn đối với hàng gia công sản xuất
- Về mặt cơ sở vật chưa đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá của khách hàng:
• Không có khu vực riêng cho KCS kiểm hàng cuối chuyền.
• Kho chứa hàng quá nhỏ, không đầy đủ tiện nghi như kệ, balet…
• Khu vực đóng gói được ngăn ra từ phòng cắt nên rất chật hẹp chính vì vậy
không đảm bảo vấn đề vệ sinh công nghiệp, không đảm bảo cho hàng hóa tại
khu vực đóng gói, năng suất giảm.
- Địa bàn tỉnh Phú Yên nằm cách xa hai trung tâm kinh tế lớn (Tp.HCM và Hà
Nội) của nước ta.
Khó khăn đối với hàng nội địa

- Không có vốn cho hoạt động kinh doanh hàng nội địa.

- Đội ngũ thiết kế còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm.

- Hàng Trung Quốc mẫu mã đẹp, giá rẻ nên khó cạnh tranh.

- Về vấn đề nguyên phụ liệu chưa chủ động được nên khoảng 70% là
nhập từ nước ngoài nên giá thành sản phẩm khó có thể cạnh tranh…
2.1.7. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển thời gian tới
2.1.7.3. Phương hướng phát triển thời gian tới

Phương hướng phát triển của công ty giai đoạn 2012-2015

- Năm 2012 sẽ đưa 4 chuyền may mới đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Giai đoạn 2012- 2013 dự kiến xây dựng khu nhà ở tập thể cho cán bộ công
nhân viên tại 47 Nguyễn Trung Trực để đáp ứng nhu cầu cho người lao
động.
- Giai đoạn 2013- 2015 mỗi năm đầu tư thêm 2 chuyền may mới dự kiến đến
năm 2015 sẽ có 20 chuyền may với khoảng 1055 lao động.
- Sàng lọc và đào tạo lao động nhằm cải thiện thu nhập cho người lao động và
thỏa mãn được nhu cầu khách hàng..
- Dịch chuyển tỉ trọng hàng gia công sang FOB và CIF phấn đấu đến năm 2015
tỉ trọng gia công 50% còn lại là FOB, CIF.
- Bên cạnh đó cần quan tâm người lao động công ty có chính sách như thưởng
thâm niên, chuyên cần, khuyến khích sáng tạo, tinh thần trách nhiệm trong
công việc. Tôn vinh lao động giỏi, xuất sắc.
- Tiến hành đổi mới, đánh giá lại và thanh lí những thiết bị, máy móc cũ, lạc
hậu thay bằng những máy móc mới, hiện đại.
- Tích cực tìm kiếm khách hàng, bảo vệ và mở rộng thị trường.
- Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012
2.2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Chính trị - Pháp luật Kỹ thuật công nghệ

Kinh tế Văn hóa – Xã hội


2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế
- Chính sách tỷ giá hối đoái
Nước ta trong giai đoạn khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu do đó có
sự thông quan, thủ tục xuất khẩu nhanh chóng, các bước kiểm tra hàng hóa
cũng dễ dàng hơn.
- Chính sách xuất khẩu
 Trong những năm này, tỷ giá hối đoái tăng đây chính là điều kiện thuận
lợi khuyến khích công ty xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài thu
ngoại tệ.

 Chi phí sản xuất trong nước thấp và thu về ngoại tệ sự chênh lệch giữa hai
đồng tiền mang lại lợi ích cho công ty rất lớn góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả hiệu quả hoạt động.
b. Môi trường chính trị - pháp luật

 Tình hình chính trị trong những năm qua Việt Nam ổn định là một thuận lợi
lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với các
doanh nghiệp trong nước.

 Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới rất tốt đã tác
động tích cực tới hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước.

 Môi trường pháp luật trong nước đang ngày càng được hoàn thiện để các
doanh nghiệp có một hành lang pháp lí lành mạnh, ổn định giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh công ty ổn định.
b. Môi trường văn hóa – xã hội
 Công ty đang chú trọng tìm hiểu về nền văn hóa
các quốc gia công ty đang xuất khẩu nhằm gia
tăng lượng hàng hóa tiêu thụ.

 Cơ cấu tổ chức quản lí công ty chưa có bộ phận


kinh doanh thực hiện chức năng marketing, tìm
hiểu thị hiếu khách hàng, hợp đồng gia công của
công ty hầu như là khách hàng truyền thống.
 Công ty đang yếu mặt này, ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động công ty trong tương lai đặc biệt
trong thời buổi hiện nay.
b. Môi trường kỹ thuật công nghệ
 Hằng năm công ty đã bỏ ra một khoảng tiền cho công tác cải tiến máy
móc hiện có cũng như nhập một số máy mới phục vụ cho quá trình hoạt
động sản xuất.

 Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, nhiều công cụ dây
chuyền công nghệ của công ty còn lạc hậu.

 Chính vì vậy công ty cần chú trọng đầu tư, đổi mới trang thiết bị để đáp
ứng được các yêu cầu khắc khe về kĩ thuật của khách hàng.
2.2.1.2. Môi trường vi mô
a. Khách hàng

 Khách hàng là một phần của doanh nghiệp.

 Công ty thực hiện hợp đồng gia công cho nhiều quốc gia khác nhau như
Mỹ, Nhật, Đài Loan...nên sản lượng tiêu thụ công ty phụ thuộc vào mức độ
tiêu thụ của họ.

 Nhờ đáp ứng được nhu cầu khách hàng, sản phẩm đảm bảo chất lượng, giao
đúng thời gian đã được kí kết hợp đồng và uy tín lâu nay nên khách hàng
đặt niềm tin công ty khá cao thông qua hợp đồng gia công thường xuyên
với số lượng lớn.
b. Đối thủ cạnh tranh

 Trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay một số doanh nghiệp cạnh tranh
cùng ngành như: công ty cổ phần An Hưng, công ty cổ phần Phong Phú,
công ty TNHH thời trang Quỳnh Trâm, công ty TNHH may Hoàng Gia
Đặng, công ty TNHH Kim Linh...

 Khi xâm nhập vào thị trường dệt may thế giới, đối thủ cạnh tranh đáng
gờm nhất đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là Trung Quốc.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty giai đoạn 2010 - 2012
2.2.2.1. Đánh giá nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống
Dựa vào bảng 2.6 tiến hành phân tích một số chỉ tiêu:

 Thu nhập bình quân của nhân viên:


• Năm 2010: 19.200.000 đồng/người/năm
• Năm 2011: 25.666.667 đồng/người/năm
• Năm 2012: 27.000.000 đồng/người/năm

Có xu hướng tăng dần qua các năm, bởi tổng quỹ lương và
tổng số lao động tăng nhưng tốc độ tăng lương nhanh hơn tốc
độ tăng lao động.
 Năng suất lao động bình quân:
- Năm 2010 là 39.450.126 đồng/người/năm.
- Năm 2011 chỉ tiêu này lên đến 47.293.511 đồng/người/năm tăng
7.843.385 đồng (19,88%) so với năm 2010 nguyên nhân tốc độ tăng
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng lao động cụ thể tốc độ tăng doanh
thu là 36,67% còn tốc độ tăng lao động chỉ 14%.
- Năm 2012 chỉ tiêu này đạt 41.184.892 đồng/người/năm giảm
6.108.620 đồng (12,92%) so với năm 2011 vì năm 2012 tốc độ tăng
doanh thu có 10% trong khi đó tốc độ tăng lao động lên đến 26,32%
so với năm 2011.
 Doanh thu/chi phí tiền lương:
Căn cứ vào bảng 6 ta thấy
- Về doanh thu:
+ Năm 2010: cứ 1 đồng công ty dùng để trả lương cho người
lao động thì tạo ra được 2,05 đồng doanh thu
+ Năm 2011 thì chỉ tiêu này chỉ còn 1,84 đồng giảm 0,21 đồng
(giảm 10,32%) so với năm 2010
+ Năm 2012 công ty chi 1 đồng để trả lương cho người lao
động thì tạo ra được 1,53 đồng doanh thu giảm 0,32 đồng
(17,22%) so với năm 2011.
‾ Doanh thu công ty tăng liên tục qua các năm cụ thể
năm 2011 tăng 36,67% so với năm 2010, năm 2012
tăng 10% so với năm 2011 bên cạnh đó thì chi phí
công ty chi trả lương cũng tăng nhanh năm 2011
tăng 52,4% so với năm 2010, năm 2012 tăng
32,88% so với năm 2011.
‾ Doanh thu,chi phí tiền lương công ty tăng nhưng
tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí
tiền lương nên chỉ tiêu doanh thu/chi phí tiền lương
giảm trong năm 2011, 2012, qua đó cho ta thấy
công ty sử dụng chi phí tiền lương công ty năm
2011, 2012 chưa hiệu quả.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/lao động.
• Trong năm 2010 bình quân một lao động tạo ra cho doanh nghiệp
1.445.280 đồng lợi nhuận.
• Năm 2011 chỉ tiêu này đạt 1.813.436 đồng lợi nhuận tăng 25,475
đồng so với năm 2010.
• Năm 2012 bình quân một lao động tạo ra cho doanh nghiệp
2.082.158 đồng lợi nhuận tăng 14,825 đồng so với năm 2011.

Lợi nhuận, lao động tăng liên tục qua các năm tuy nhiên tốc độ gia
tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ gia tăng lao động nên lợi nhuận bình
quân/lao động của công ty tăng dần qua thời gian.
2.2.2.2. Đánh giá nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn

 Hiệu quả sử dụng vốn cố định


𝑉𝐶ĐĐ𝐾 + 𝑉𝐶Đ𝐶𝐾
𝑉𝐶Đ𝑏𝑞 =
2

𝑁𝐺𝑇𝑆𝐶ĐĐ𝐾 +𝑁𝐺𝑇𝑆𝐶Đ𝐶𝐾
 Nguyên giá bình quân TSCĐ=
2
- Năm 2010:
+ Cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định tham gia vào sản xuất
tạo ra được 13,46 đồng doanh thu và 0,49 đồng lợi nhuận.
+ Cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất tạo ra 7,14 đồng doanh
thu và 0,26 đồng lợi nhuận.
- Năm 2011:
+ Cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định tham gia vào sản xuất
tạo ra 12,39 đồng doanh thu và 0,48 đồng lợi nhuận.
+ Cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất thì tạo ra được 9,89
đồng doanh thu và 0,38 đồng lợi nhuận.
So với năm 2010 thì hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 38,55%,
hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng 45,01% nhưng hiệu suất sử dụng tài sản
cố định giảm 7,95%, hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm 3,66%.
- Năm 2012:
+ Cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định tham gia vào sản
xuất tạo ra được 10,32 đồng doanh thu và 0,52 đồng lợi nhuận.
+ Cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất tạo ra 9,14 đồng
doanh thu và 0,46 đồng lợi nhuận.
So với năm 2011 hiệu suất sử dụng tài sản cố định, vốn cố định
giảm lần lượt là 16,67%, 7,54% nhưng bên cạnh đó thì hiệu quả sử
dụng tài sản cố định tăng 9,87%, hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng
21,91%.
Chứng tỏ năm 2012 công ty đã khắc phục việc sử dụng tài sản
cố định nên làm cho việc sử dụng chúng có hiệu quả hơn trước.
* Hiệu quả sử dụng vốn:
- Năm 2010 vốn lưu động trong kì đã hoàn thành 5,46 vòng và để
hoàn thành một vòng luân chuyển phải mất 66 ngày
- Năm 2011 tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm chỉ còn 4,66
vòng và phải mất 77 ngày để hoàn thành một vòng luân chuyển
- Năm 2012 tốc độ lại tiếp tục giảm chỉ còn 4,15 lúc này để hoàn
thành một vòng luân chuyển phải mất đến 87 ngày.

Qua đó cho ta thấy vòng quay vốn lưu


động và số ngày cần thiết để hoàn
thành một vòng là tương đối ổn định
qua các năm. Như vậy tốt cho lĩnh vực
mà công ty đang hoạt động.
*Hệ số đảm nhiệm:
- Năm 2010 để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì công ty
phải bỏ ra 0,18 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất.
- Năm 2011 để có được một đồng doanh thu thuần công ty đã
bỏ ra 0,21 đồng vốn lưu động vào hoạt động sản xuất, như vậy
tăng 0,03 đồng (17,18%) so với năm 2010.
- Năm 2012 để có được một đồng doanh thu thuần công ty bỏ
vào hoạt động sản xuất 0,24 đồng vốn lưu động tăng 0,03 đồng
ứng với 12,2% so với năm 2011.
*Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

- Năm 2010 chỉ tiêu này đạt 0,2 => trong kì công ty bỏ ra một đồng vốn
lưu động tham gia vào sản xuất mang lại cho công ty 0,2 đồng lợi nhuận.
- Năm 2011 chỉ tiêu này giảm nhẹ chỉ còn 0,18 tức là giảm 0,02 (giảm
10,68%) so với năm 2010 nguyên nhân đó là do tốc độ gia tăng lợi nhuận
năm 2011/2010 là 43,04% trong khi đó tốc độ gia tăng vốn lưu động
nhanh hơn tăng đến 60,15%.
- Năm 2012 công ty đã cố gắng hơn bằng chứng công ty bỏ ra một đồng
vốn lưu động vào hoạt động sản xuất và thu được 0,21 đồng lợi nhuận
tăng 17,51% so với năm 2011 lúc này lợi nhuận, vốn lưu động đều tăng
nhưng tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động.
Tóm lại:
Qua phân tích trên cho thấy công ty sử dụng vốn cố
định, vốn lưu động có mang lại hiệu quả, tuy nhiên
việc sử dụng vốn lưu động mang lại hiệu quả chưa
cao. Công ty cần có những nỗ lực hơn nữa trong công
tác sử dụng vốn lưu động.
2.2.2.3 Đánh giá nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính
của công ty giai đoạn 2010-2012
a. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính của công ty
- Hệ số nợ
Hệ số nợ công ty năm 2010 là 25% sang năm 2011
chỉ tiêu này là 55% tức tăng 30,07% so với năm 2010 nghĩa
là trong tổng nguồn vốn của công ty thì nguồn vốn vay nợ
chiếm 55%. Đến năm 2012 hệ số này giảm chỉ còn mốc
46% giảm 9,3% so với năm 2011. Chỉ có năm 2011 chỉ tiêu
này vượt mốc 50% nhưng nhìn chung trong 3 năm chỉ tiêu
này là ổn, đây là dấu hiệu cho thấy tài chính công ty lành
mạnh.
- Hệ số tài trợ
Chỉ tiêu này trong 3 năm: 2010- 2012 lần lượt là
75%; 45%; 54% => khả năng tự chủ về mặt tài chính.
Công ty cần nỗ lực duy trì chỉ tiêu này tạo niềm tin để có
thể giữ chân khách hàng tốt hơn.
Về mặt tài chính công ty có độ tự chủ khá cao
đây là điều rất tốt tuy nhiên công ty cần chú ý đến
khả năng thanh toán các khoản nợ và hiệu quả sử
dụng vốn vay để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty bền vững, phát triển.
b. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Trong đó:
𝑅𝑐 : khả năng thanh toán hiện hành
𝑅𝑞 : khả năng thanh toán nhanh
𝑅𝑠 : khả năng thanh toán ngắn hạn
𝑅𝐿 : khả năng thanh toán lãi vay
- Khả năng thanh toán hiện hành:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑅𝑐 =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng tổng tài sản sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ của công ty.
Năm 2010 khả năng thanh toán hiện hành của công ty là 2,97 lần nghĩa là
công ty có khả năng dùng toàn bộ tài sản để chi trả các khoản nợ gấp 2.97
lần. Năm 2011 tổng tài sản gấp nợ phả trả 2,47 lần giảm 16,92% so với năm
2010, sang năm 2012 khả năng thanh toán này tiếp tục giảm chỉ còn 2,19
lần tức giảm 11,18% so với năm 2011.
Khả năng thanh toán có khả năng giảm dần qua các năm  Công ty cần
quan tâm đến tỷ số thanh khoản bình quân của ngành.
- Khả năng thanh toán nhanh:

𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔


𝑅𝑞 =
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Khả năng thanh toán nhanh là hệ số phản ánh khả năng


doanh nghiệp dùng tiền và các khoản tương đương tiền để
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh:
• Năm 2010 khả năng thanh toán nhanh là 0,89 lần tức với một đồng nợ
ngắn hạn thì có 0,89 đồng có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ.
• Năm 2011 khả năng thanh toán nhanh của công ty quá thấp cứ một đồng
nợ ngắn hạn thì có 0,09 đồng có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả
nợ vậy giảm 89,82% so với năm 2010.
• Năm 2012 chỉ tiêu này đạt 0,27 lần tức tăng 197,15% so với năm 2011.
Qua đó cho ta thấy khả năng thanh toán
nhanh của công ty thấp chứng tỏ lượng
tiền doanh nghiệp đang giữ ít vì vậy
công ty cần có biện pháp để nâng tỷ số
này lên.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑣à đầ𝑢 𝑡ư 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑅𝑠 =
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết trong năm doanh nghiệp
có thể sử dụng toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn được bao nhiêu lần.
Năm 2010 chỉ tiêu này đạt 1,76 lần sang năm 2011 đạt 1,92 lần
tăng 8,99% so với năm 2010. Đến năm 2012 khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty là 1,43 lần tức là giảm 25,67% so với năm
2011.
Qua số liệu phân tích trên cho ta thấy khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của công ty là tương đối tốt công ty có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán lãi vay:
𝐿𝑁𝑇𝑇+𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦
𝑅𝐿 =
𝐿ã𝑖 𝑣𝑎𝑦

Nhìn chung chỉ tiêu có xu hướng tăng dần qua các năm cụ thể
năm 2012 đạt 18,25 lần tức là tăng 38,14% so với năm 2011. Năm
2010 là 6,26 lần, năm 2011 là 13,21 lần tăng 111% so với năm
2010 cho đến năm 2012 thì chỉ tiêu này tiếp tục tăng nhẹ so với
năm 2011.
Qua phân tích trên cho ta thấy khả năng thanh toán của
công ty là tương đối tốt nhưng nếu xét riêng biệt từng chỉ tiêu thì
khả năng thanh toán nhanh của công ty có dấu hiệu không tốt.
c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Ta có:
• Vòng quay tổng tài sản
• Vòng quay hàng tồn kho
• Vòng quay các khoản phải thu
 Khả năng hoạt động của công ty trong 3 năm:
2010 - 2012 khá tốt, hàng hóa lưu thông tốt, không bị ứ đọng
lâu, khả năng thu hồi nợ công ty cao tuy nhiên cần lưu ý đến tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho.
2.2.2.4. Đánh giá nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
2.2.2.4. Đánh giá nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
2.2.2.4. Đánh giá nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp

• Lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty dần dần ổn định thể hiện qua doanh thu, lợi
nhuận tăng lên.
• Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân trong 3 năm 2010- 2012 lần
lượt là: 11,06%; 12,14%; 14,44%.
• Tỷ suất lợi nhuận trến vốn chủ sở hữu tăng trong 3 năm của công ty đều
vượt mức lãi suất huy động bình quân trên thị trường.
• Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng đều theo từng năm.

Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010 - 2012
mang lại lợi nhuận cho công ty, tuy nhiên cần nỗ lực hơn nữa để nâng
cao khả năng sinh lợi cho công ty trong thời gian tới.
2.2.2.5. Đánh giá nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
a. Tạo công ăn việc làm và đời sống ổn định cho người lao động

 Công ty luôn tạo điều kiện có công ăn việc làm cho người lao động
thông qua số lượng lao động công ty tăng dần.
 Thu nhập bình quân của người lao động tăng liên tục qua các năm
chứng tỏ công ty luôn quan tâm cải thiện đời sống cho người lao
động.
b. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước

- Khoản chi công ty nộp ngân sách nhà nước có xu


hướng gia tăng qua 3 năm 2010 - 2012, công ty đang
ngày càng gia tăng những đóng góp của mình cho xã
hội.
- Dù khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước là lớn
hay nhỏ nhưng qua đó phần nào nói lên ý thức trách
nhiệm của công ty, tạo được sự tin tưởng đối với các
cơ quan chức năng.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH May Xuất Khẩu CAVINA
2.3.1. Những thành tích đạt được
- Hiệu quả sử dụng lao động sống của công ty trong 3 năm
qua có chiều hướng tốt, mức năng suất lao động bình quân
tăng dần qua các năm, nhìn chung công ty đang từng bước ổn
định trong sản xuất.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định của công ty
nhìn chung khả quan, mặc dù có những biến động nhưng kết
quả đạt được trong 3 năm qua là chấp nhận được và trong
trong thời gian tới công ty nên khai thác triệt để công suất
của máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả hơn nữa.
- Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên trong
công ty tương đối cao so với mức thu nhập bình quân của
người lao động trong địa bàn tỉnh Phú Yên.
2.3.1. Những thành tích đạt được
- Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đảm bảo
hoạt động công ty được diễn ra bình thường ổn định.
- Quy mô công ty không ngừng tăng thể hiện qua tổng tài
sản, nguồn vốn công ty qua 3 năm tăng.
- Tình hình hoạt động công ty 3 năm qua là khá tốt hàng hóa
lưu thông tốt, ít bị ứ đọng khả năng thu hồi nợ cao.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quy định đối với nhà nước cũng
như đối với người lao động.
- Biết quan tâm đến đời sống công nhân viên, tạo niềm tin
cho họ làm việc, đóng góp cho công ty ngày càng nhiều.
- Hoạt động qua 3 năm công ty đều lãi cụ thể lợi nhuận sau
thuế.
2.3.2. Những tồn tại Năm 2010: 0,2 tức một đồng vốn lưu
động tham gia vào hoạt động sản xuất
chỉ mang lại 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế.

Tuy công ty sử dụng


vốn trong khâu lưu Năm 2011 hiệu quả sử dụng vốn lưu
thông tốt nhưng nhìn động 0,18 tức công ty bỏ ra một đồng
tổng thể thì hiệu quả vốn lưu động vào tham gia hoạt động sản
sử dụng vốn lưu động xuất chỉ mang lại 0,18 đồng lợi nhuận
công ty trong sản xuất sau thuế so với năm 2010 thì giảm đi
kinh doanh là chưa 10,68%.
cao cụ thể hiệu quả sử
dụng vốn lưu động: Năm 2012 với một đồng vốn lưu động
tham gia vào hoạt động sản xuất mang
lại 0,21 đồng lợi nhuận sau thuế như vậy
so với năm 2011 thì tăng 17,51%.
2.3.2. Những tồn tại

- Chi phí hoạt động của công ty trong 3 năm là rất lớn.
- Với hoạt động xuất khẩu công ty như hiện nay mà công ty
chưa có bộ phận kinh doanh tìm kiếm, mở rộng thị trường
(thông qua sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty).
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH may xuất khẩu CAVINA
Biện pháp 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động có tính chất là chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau
mỗi chu kì sản xuất, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
chính là tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động như vậy cần phải sử dụng
vốn một cách hợp lí, tiết kiệm ở tất cả các khâu.

Như là:
- Ở khâu dự trữ
- Ở khâu sản xuất
- Ở khâu lưu thông
Biện pháp 2: Tiết kiệm chi phí
+ Đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị phục vụ sản xuất để nâng cao năng suất,
tiết kiệm chi phí vận hành.
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên lúc này năng suất lao động
tăng tiết kiệm chi phí cố định cho sản phẩm hàng hóa.
+ Nâng cao ý thức tiết kiệm cho đội ngũ công nhân viên, có chính sách khen
thưởng hợp lí song song với đó có hình thức xử phạt nghiêm minh các hình
thức vi phạm, lãng phí.
Biện pháp 3: Tăng cường chủ động việc tìm kiếm hợp
đồng, tiếp cận thị trường
 Sự cần thiết
Việc tiếp cận thị trường là cơ sở giúp cho công ty định ra phương hướng
mục tiêu cho sản xuất, đổi mới sản phẩm nhằm tăng cường xuất khẩu sản
phẩm may mặc của công ty.
Hiện tại công việc nghiên cứu, tiếp cận thị trường lâu nay được công ty
I.D.P thực hiện, điều này làm công ty bị động trong khâu tiêu thụ.
Vì vậy công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường phải thực hiện ngay từ ban
đầu. Để tiếp cận thị trường thì công ty: nhận biết sản phẩm xuất khẩu, nghiên
cứu thị trường, lựa chọn khách hàng và có chiến lược cho từng thị trường.
 Nội dung thực hiện
- Nhận biết sản phẩm xuất khẩu: mục đích công việc này nhằm lựa chọn mặt hàng
kinh doanh có lợi nhất.

Vì vậy cần trả lời các câu hỏi: • Thị trường đang cần mặt hàng gì?
• Tình hình sản xuất mặt hàng đó như thế nào?
- Nghiên cứu thị trường
Cần tìm hiểu những vấn đề về thị trường mà công ty đang có ý định thâm nhập
vào, cần trả lời một số câu hỏi:
+ Chính sách mua bán như thế nào?
+ Công tác vận chuyển và cước phí như thế nào?
+ Luật pháp của họ như thế nào?
+ Tập quán mua bán nơi đó ra sao?
+ Nền văn hóa như thế nào?
 Hiệu quả mang lại

- Mở rộng thị trường tiêu thụ giúp công


ty gia tăng doanh thu và giúp công ty có
nhiều lựa chọn trong công tác xuất khẩu.
- Quy mô ngày càng mở rộng.
- Giảm bớt được rủi ro trong tiêu thụ sản
phẩm, công ty chủ động hơn trong việc
lập kế hoạch sản xuất.
II. BÌNH LUẬN ĐỒ ÁN

1. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM TỔNG QUÁT

2. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM TỪNG PHẦN

3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM


1. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM TỔNG QUÁT
 ƯU ĐIỂM:
- Có sự đầu tư trong quá trình làm bài, thu thập số liệu đầy đủ trong 3 năm để
tính toán và nêu nhận xét.
- Bố cục rõ ràng gồm đủ ba phần của đồ án lần lượt là: cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng, một số biện pháp nhằm giải quyết vấn đề.
- Phần cơ sở lý luận làm rõ được tính cấp thiết của đề tài, nêu lên được các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phần phân tích thực trạng của doanh nghiệp: giới thiệu được một số nét chung
về doanh nghiệp làm đồ án, phần đánh giá hiệu quả sản xuất đầy đủ các chỉ tiêu
nêu ra ở phần cơ sở lý luận bao gồm: hiệu quả sử dụng lao động, tình hình tài
chính, tình hình sử dụng vốn, lợi nhuận công ty, chính sách kinh tế xã hội địa
phương và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
 ƯU ĐIỂM
- Dữ liệu rõ ràng, đầy đủ thuận lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu sau
này, các chỉ được tính toán cụ thể có nêu công thức và ý nghĩa công
thức hẳn hoi, số liệu trong 3 năm phù hợp với yêu cầu lý tưởng của
một bài phân tích.
- Nhận xét liên quan chặt chẽ tới các bản tính với số liệu tính toán rõ
ràng có quy đổi ra phần trăm đề dễ hình dung.
- Có sử dụng một số biểu đồ biểu thị một số chỉ tiêu để cho người
đọc dễ hình dung.
- Nắm bắt được tình hình thực tế của doanh nghiệp, nguyên nhân
tăng giảm chứ không chỉ đơn thuần dựa vào những con số rồi tự suy.
+ Bố cục bài còn thiếu, không có phần hạn
chế của đề tài, không nêu tổng quát về thực
trạng, việc này hết sức nguy hiểm vì việc
nghiên cứu chỉ là một góc nhỏ của vấn đề.
+ Còn ít biểu đồ, nên có nhiều biểu đồ hơn
để người đọc dễ xem xét và hình dung chứ
không đơn thuần là xem qua những con số
khô khan.
+ Bài còn chưa xét đến tính lạm phát của
nền kinh tế, yếu tố này có thể làm cho lợi
nhuận bị ảnh hưởng.
+ Bài còn chưa xét đến các đối thủ cạnh tranh,
điều này sẽ làm cho bài thiếu tính xác thực với
thực tế, không thấy được sự phát triển và sự
cạnh tranh của các đối thủ.
+ Còn chưa xét đến các yếu tố xã hội nhiều,
điều này làm cho bài sẽ không bám sát thực
tiễn.
+ Một số nhận xét còn dựa trên số liệu tính toán
mà không dựa vô tình hình diễn biến của xã
hội, đối thủ và công ty nhiều.
+ Còn nhiều lỗi sai chính tả.
2. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG PHẦN
2.1. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
Ưu điểm:
- Bài đã đánh giá trên nhiều khía cạnh, xét đủ góc độ các nhân tố,
nhân tố của môi trường vĩ mô; môi trường vi mô; nhân tố khách quan; nhân tố
chủ quan; môi trường nội bộ.
Nhược điểm:
- Bài chưa phân tích sâu vào từng yếu tố.
- Phân tích còn thiếu các khía cạnh: ở môi trường vi mô, thiếu phân
tích nhà cung cấp, thiếu phân tích nhà đầu tư.
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY

2.2.1. Đánh giá nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
sống
 Năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
Năng suất lao động bình quân =
Tổng số lao động
So với công thức:
Giá trị sản xuất
Năng suất lao động =
Số lao động sản xuất bình quân
Ưu điểm Nhược điểm

+ Sẽ đánh giá được tổng quát +Công thức trên chỉ đánh giá được
về năng suất lao động của cả mức tổng quát một người lao động
công ty. Khi chỉ tiêu này tăng tạo ra bình quân được bao nhiêu
qua các năm cho thấy hiệu đồng doanh thu, chứ không thể đánh
quả sử dụng lao động và giá được lao động bên bộ phận nào
ngược lại. đạt hơn bộ phận nào. Chưa có tính
+ Ít bị trùng lập trong quá cụ thể, còn chung chung.
trình tính toán hơn so với + Chỉ so sánh năm này so với năm
công thức xét về giá trị sản trước nên việc đánh giá hiệu quả lao
xuất ở dưới. động còn hạn chế.
 Nhược điểm
+ Công thức này chưa tổng hợp được toàn bộ kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Chưa xét được chi phí bỏ ra cho nhân công về lương thưởng, nguyên
vật liệu, các chi phí khác để tạo ra sản phẩm khi nhân viên làm.
+ Còn yếu tố giá (yếu tố biến động theo thị trường) trong doanh thu,
nên công thức trên vẫn chưa có tính khả quan nhất.
2.2.1 Đánh giá nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
sống

 Thu nhập bình quân:


Tổng quỹ lương
Thu nhập bình quân =
Tổng lao động

 Ưu điểm: Xác định được sự đóng góp của Công ty về việc


giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống lao động.
 Nhược điểm: Không so sánh tách biệt cho từng ngành
được.
2.1.1 Đánh giá nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
sống
 Mối quan hệ giữa năng suất lao động bình quân và thu nhập
bình quân của công nhân viên:
 Ưu điểm: Đánh giá được một cách tổng quan về tốc độ tiền
lương bình quân và tốc độ năng suất lao động bình quân của
Công ty trong năm đó.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Lợi nhuận sau thuế


Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ

So với:
Giá trị sản xuất
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định bình quân
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Ưu điểm

Sẽ thấy được tổng


Không mất quá Có thể so sánh với các
Không có sự tính toán quan là tài sản cố
trình tính các giá trị doanh nghiệp khác
trùng lặp như tính giá định bình quân sẽ tạo
bỏ ra để sản xuất hay các ngành khác
trị sản xuất theo công ra được bao nhiêu
hay hoạt động như một cách dễ dàng hơn
thức dưới. đồng lợi nhuận sau
công thức dưới. so với công thức dưới.
thuế.
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Không tổng hợp được toàn bộ các kết quả sản xuất, hoạt động như công
thức dưới.

Khi sử dụng lợi nhuận sau thuế thì nếu giá bán, hay giá thầu giảm hơn nhiều
so với chi phí bỏ ra để sản xuất hay hoạt động thì công thức dựa vào lợi
nhuận sau thuế sẽ không tính được mức hiệu quả sử dụng của tài sản cố định
đúng so với công thức tính theo giá trị sản xuất.

Có mất quá trình tính các khoản thuế để trừ.


2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Tác giả đã tận dụng triệt để các số liệu của phòng tài chính. Các công thức
Ưu điểm cho người đọc thấy được doanh thu sau thuế và cả lợi nhuận sau thuế, khi
đó sẽ biết được lợi nhuận qua mỗi năm của Công ty đạt mức nào.

- Bài chưa xét đến tính lợi ích kinh tế, xã hội khi phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, vì Công ty thuộc doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng phổ
Nhược
thông thì phải xét mặt xã hội để xem xét sự đóng góp của Công ty cho xã
điểm
hội.
- Công thức tác giả đưa ra chỉ tính được khi có lợi nhuận và phải xác định
bằng tích của tỷ suất lợi nhuận.
2.3. ĐÁNH GIÁ NHÓM CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính của Công ty
Bài đã đánh giá kĩ về nguồn vốn và tài sản, cho thấy được tình
hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty.
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty
Nhược điểm:
- Phần khả năng thanh toán tác giả có đưa ra
Ưu điểm: Chỉ tiêu này đánh giá tốt công thức nhưng khi thực hiện thì không
hơn rủi ro phá sản của Công ty, phản bóc tách được phần đầu tư ngắn hạn của
ánh được mức thanh toán cao nhất công ty.
của tài sản của Công ty. - Chi phí trả trước, cũng như các khoản phải
thu,…có quá trình chuyển đổi sang tiền mặt
chậm hơn nhiều nên có thể sử dụng chỉ tiêu
khác để bổ sung.
2.3. ĐÁNH GIÁ NHÓM CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh 2.3.4. Đánh giá nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
khả năng hoạt động kinh tế tổng hợp
Bài đã chỉ ra được các chỉ Tác giả đã chỉ ra các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
tiêu hiệu quả đầy đủ, giúp tổng hợp như lợi nhuận sau thuế và tỷ suất sinh
người đọc hiểu được tình lợi, đánh giá đầy đủ số liệu trong 3 năm 2010 –
hình hoạt động của công ty 2012 giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được tình
đạt hiệu quả như thế nào hình doanh thu, lợi nhuận của công ty và đặc biệt
qua các chỉ tiêu này một tác giả đã đánh giá được rằng công ty cần nỗ lực
cách tổng thể. nhiều hơn nữa để nâng cao khả năng sinh lời
trong tương lai.
2.3. ĐÁNH GIÁ NHÓM CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
2.3.5. Đánh giá nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội được tác giả chỉ
ra một cách rõ ràng thông qua hai yếu tố là mức độ tạo công ăn việc làm
và đời sống ổn định cho người lao động, cùng với đó là việc thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước trong 3 năm 2010 – 2012, xây dựng bảng biểu
giúp người đọc dễ dàng nhìn thấy được mức độ tăng trưởng của số lượng
lao động trong công ty và những đóng góp của công ty đối với xã hội.
2.4. PHẦN BIỆN PHÁP CỦA BÀI

- Đưa ra được nhiều biện pháp - Các biện pháp đưa ra chỉ chú
để giải quyết các vấn đề công trọng vào vốn, nguồn lao động, tài
ty mắc phải.
- Đưa ra các giải pháp theo sản cố định, mà không đề cập đến
từng mục, rõ ràng dễ theo dõi. các biện pháp khác như tài sản
- Các biện pháp đưa ra có liên ngắn hạn, công tác marketing,..
hệ với thực tiễn của công ty. - Thiếu biện pháp về nghiên cứu thị
- Chỉ dẫn rõ ràng các bước
nhằm thực hiện từng biện pháp trường, nghiên cứu đối thủ cạnh
đã đưa ra. tranh.
3.1. Về hình thức
- Chú trọng vào cách trình bày đồ án, bố cục
rõ ràng, thiết kế mục lục, đánh số trang, có
3. BÀI HỌC bảng biểu và đồ thị, chú thích các bảng và đồ
KINH NGHIỆM thị rõ ràng.
- Có một biểu mẫu dàn ý chuẩn để làm theo
tránh trường hợp làm thiếu một phần nào đó
(trong bài này là thiếu phần hạn chế đề tài).
- Hạn chế sai chính tả.
- Có nguồn tài liệu nếu bài có trích dẫn.
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.2. Về nội dung
- Chọn đề tài nguyên cứu với phạm vi vừa phải, đối tượng rõ
ràng, mục đích xác định trước tránh trường hợp chọn đề tài quá rộng
không đủ nguồn lực làm.
- Các chỉ tiêu có thể trình bày bằng biểu đồ thì nên có thêm
biểu đồ để người đọc dễ hình dung.
- Nhận xét phải liên hệ thực tế tình hình công ty chứ không chỉ
đơn thuần dựa vào số liệu tính toán chủ quan dựa vào kết quả của
những con số.
3.2. Về nội dung
- Xây dựng cơ sở lý thuyết ở phần một
rõ ràng với những công thức cụ thể để từ đó
tính toán các chỉ tiêu nhanh chóng hơn.
- Dựa vào những thiếu sót của doanh
nghiệp để đề ra giải pháp chứ không giải pháp
lang mang, chung chung không gắn với những
điểm cần khắc phục. C. BÀI HỌC KINH
- Phân tích sâu vào các yếu tố tác động NGHIỆM
đối tượng của đề tài nhằm có góc nhìn tổng
quát để nhận xét.
C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.2. Về nội dung
- Nên kiểm tra lại kỹ nhất có thể trước khi nộp.
- Cần tham khảo qua nhiều bài đạt yêu cầu để rút ra kinh nghiệm từ
ưu điểm của họ và tránh các lỗi họ mắc phải.
- So sánh chi tiết các kết quả tính được của năm này với năm khác,
tối thiểu 3 năm, như bài đã làm.
- Có các câu nhận xét chi tiết và nói nguyên nhân của sự gia tăng
hay giảm sút như bài đã làm.

You might also like