« Home « Kết quả tìm kiếm

E-Marketing


Tóm tắt Xem thử

- Các hình thức quảng cáo.
- Dịch vụ khách hàng trực tuyến.
- Marketing trực tuyến.
- z Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới.
- Những người làm marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7 tại bất cứ thời điểm nào.
- Chỉ với 1/10 chi phí thông thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi..
- z Trong thế giới điện tử, thông tin về khách hàng rất dễ tìm kiếm với một khoản chi phí không đáng kể..
- z Có thể có những thông tin rộng lớn mang tính toàn cầu..
- Engines) để có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất trên Internet..
- z Tiết kiệm được chi phí và giữ được khách hàng tiếp tục quay lại mua hàng..
- z Thời gian mà một nhà marketing kiểm soát được khách hàng của họ qua màn hình máy tính là 30 giây..
- 1- Quảng cáo trực tuyến.
- z Trong phương thức này, các công ty mua không gian quảng cáo trên trang web.
- z Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và việc đưa nội dung lên trang web của.
- mình, rất nhiều công ty đã nhầm lẫn giữa hai công việc này và nghĩ rằng trang web của mình chính là một quảng cáo trực.
- z Quảng cáo trực tuyến có ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động marketing: Khi một công ty trả tiền cho một khoảng không.
- z Có nhiều nhiều cách để tiến hành quảng cáo trực tuyến.
- Ví dụ, các công ty có thể mua quảng cáo được đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công ty khác.
- đặt những banner quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website.
- z Cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm.
- Mỗi một địa chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ..
- Khi khách hàng truy cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ và mua hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất định.
- Xác định đối tượng khách hàng trực tuyến là ai?.
- Không phải bất kỳ khách hàng trực tuyến nào cũng có nhu cầu và muốn mua sản phẩm.
- Tiến hành các cuộc điều tra qua khách hàng quen thuộc..
- Mở một cuộc điều tra, thăm dò khách hàng hiện tại.
- Với một phiếu điều tra ngắn và đơn giản, có thể tập hợp được tất cả những thông tin cần thiết về thói quen tiêu dùng của các khách hàng đang mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
- Hãy tạo ra những phương án trả lời đơn giản bằng cách đưa ra các lựa chọn, khi đó khách hàng chỉ cần nhấn chuột vào ô lựa chọn mà không cần phải trả lời chi tiết..
- Cần quan sát và lắng nghe những gì khách hàng nói..
- Có thể tiếp cận với thị trường mục tiêu bằng việc đặt những quảng cáo ngắn vào một số ít các tạp chí điện tử.
- Các trang web cung cấp danh sách của các tạp chí điện tử và bản tin mà ta có thể tham khảo để phục vụ cho việc xác định thị trường mục tiêu.
- Từ khoá nào khách hàng thường dùng để tìm thấy họ trên các công cụ tìm.
- Họ thường quảng cáo trên các trang web nào?..
- Theo dõi khách hàng truy cập..
- Theo dõi khách hàng truy cập và tìm hiểu xem họ thường truy cập vào các trang web nàoÎ: cần đặt quảng cáo ở đâu để có thể tiếp cận và thu hút được nhiều nhất các khách hàng tiềm năng chiến lược..
- Trong kinh doanh truyền thống, để xác định được thị trường mục tiêu cho sản phẩm của mình đòi hỏi các thương nhân phải tiến hành điều tra, thăm dò hàng tháng và phải tiêu tốn hàng nghìn đô la cho chi phí quảng cáo..
- Các hình thức quảng cáo trên web.
- rất hiệu quả, cung cấp nhiều cơ hội thu hút sự chú ý, quan tâm của khách hàng đến công ty và sản phẩm thông qua các chương trình quảng cáo.
- z banner quảng cáo sống động với những hoạt ảnh GIF trên một website có mạng lưới truy cập lớn.
- z đặt một đoạn text quảng cáo vào trong một bản tin điện tử.
- Đặt banner quảng cáo.
- Cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo.
- Website là một môi trường mà ở đó các chương trình quảng cáo có thể sẽ mang lại kết quả ngay lập tức==>việc theo dõi hiệu quả quảng cáo.
- banner trên web là hết sức cần thiết, và có thể thay đổi ngay được chiến dịch quảng cáo bất kỳ khi nào mà số lượng truy cập không tăng thêm..
- Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến:.
- Quảng cáo banner truyền thống.
- z là hình thức quảng cáo banner thông dụng nhất, có.
- Quảng cáo banner.
- truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến nhất và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào website nhất..
- Quảng cáo In-line.
- z Hình thức quảng cáo này được định dạng trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web..
- z Cũng như quảng cáo banner truyền thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là là một đoạn text với những đường siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền..
- Quảng cáo pop -up.
- z Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi NSD nhắp chuột vào một đường link hay một nút bất kỳ nào đó trên website..
- z Sau khi nhấn chuốt, sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo..
- z Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra không hài lòng về hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắp chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó lại khi muốn quay trở lại trang cũ..
- Quảng cáo trong các tạp chí điện tử.
- Chi phí cho việc đặt quảng cáo :Chi phí.
- vị trí xuất hiện quảng cáo.
- có được một vị trí quảng cáo đẹp nhất, có khả năng thu hút sự chú ý của nhiều.
- Nên cân nhắc, xác định rõ mối quan hệ giữa thị trường mục tiêu mà quảng cáo muốn nhằm đến với thị trường khách hàng của các website và.
- Thường xuyên phải theo dõi, kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo với tư cách là một nhà tài trợ..
- z Khi kinh doanh trên Internet, website là tài sản quan trọng nhất và nó có thể tạo ra ấn tượng tốt đẹp ngay từ đầu đối với khách hàng..
- z Phần lớn các dịch vụ miễn phí hay với giá rẻ đều có chất lượng không tốt: khách hàng sẽ gặp khó khăn khi truy cập vào trang web vì nó được đặt trên một máy chủ quá tải, hay trang web này sẽ là nơi đặt banner quảng cáo cho sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp....
- z Những khách hàng có thông tin phản hồi chứng tỏ họ đã quan tâm đến công ty và rất có thể họ sẽ là khách hàng tiềm năng trong tương lai..
- z Email là một trong những phương thức giao dịch khá phổ biến và hiệu quả giữa các thương nhân với khách hàng.
- Không thường xuyên bám sát khách hàng.
- z Theo thói quen, phần lớn khách hàng có xu hướng mua hàng của những công ty mà người ta đã biết và tin tưởng..
- z Lập một danh sách đăng ký nhận bản tin và bắt đầu xuất bản các bản tin ==>tạo ấn tượng tốt và giữ liên lạc thường xuyên với các khách hàng.
- z Điều quan trọng tên công ty luôn luôn xuất hiện trong hộp thư của khách hàng.
- Đánh mất sự nổi tiếng bởi việc thực hiện chiến lược quảng cáo không thích hợp..
- z Internet có thể coi là một công cụ giao tiếp hiệu quả nhất ngày nay..
- z Với Internet :có thể thu hút được hàng triệu khách hàng trên toàn thế giới và cung cấp hàng loạt các dịch vụ hỗ trợ khách hàng..
- Xét về mặt tích cực, cung cấp một dịch vụ khách hàng ưu việt là cách rất tốt để đưa trang thương mại điện tử có sự.
- Làm thế nào để khiến cho khách hàng nghĩ tới website của công ty khi họ có nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ mà công ty đang cung cấp..
- Dịch vụ khách hàng trực tuyến (tt).
- Luôn bám sát khách hàng..
- z Hãy kiểm tra các đơn đặt hàng và email hàng ngày để khách hàng luôn cảm thấy sự hiện diện của công ty bất kỳ lúc nào họ cần..
- Tạo sự thuận tiện cho khách hàng..
- z Sự liên hệ trực tiếp với khách hàng cùng với các câu trả lời dễ hiểu, đơn giản sẽ có ích cho việc bán hàng hơn rất nhiều.
- z Cố gắng tìm các hình thức khuyến mại cho khách hàng trên mạng.
- z Việc làm này sẽ chứng tỏ cho khách hàng biết rằng công ty rất hiểu nhu cầu của họ..
- Lắng nghe ý kiến khách hàng.
- z Tìm hiểu khách hàng xem tại sao họ lại lựa chọn việc mua bán với công ty.
- z Công ty có thể cải tiến dịch vụ và sản phẩm như thế nào?.
- z Có thể thu thập thông tin khách hàng bằng cách tổ chức những cuộc điều tra trên.
- website hay đưa thêm các câu hỏi về dịch vụ khách hàng vào mẫu đơn đặt hàng trên mạng..
- z Cũng có thể tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào việc phát triển sản phẩm mới.
- z Lắng nghe ý kiến khách hàng còn có một lợi ích là không phải đầu tư vào những mặt hàng không thành công..
- Bảo mật thông tin riêng của khách hàng..
- z Khách hàng thường chủ yếu quan tâm tới việc liệu những thông tin họ cung cấp có bị tiết lộ cho bên thứ ba hay không..
- z Vì thế đừng hỏi những thông tin mà ta không cần và hãy tuyên bố rõ ràng nguyên tắc bảo mật của công ty đối với việc xử lý thông tin khách hàng..
- Có thể tạo dựng một hoặc nhiều hộp thư tự động trả lời..
- khách hàng tiềm năng sẽ có được thông tin về sản phẩm và dịch vụ bất kể lúc nào mà không cần chờ đợi bất kỳ sự can thiệp của ai..
- 20% khách hàng đóng góp 80% doanh thu.
- Chắc chắn rằng ta cung cấp cho khách hàng cái mà họ quan tâm..
- z Thứ ba, gửi các bản tin cho khách hàng để giữ liên lạc.
- Các bản tin ngắn cũng là cách rất hay để giữ kênh thông tin với khách hàng.
- z Thứ năm, bán cho khách hàng các sản phẩm nâng cấp.
- những dòng sản phẩm này không trực tiếp cạnh tranh với sản phẩm của công ty và giúp tăng doanh thu đáng kể và tăng cả lòng tin đối với khách hàng.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt