« Home « Kết quả tìm kiếm

Ngành thư viện Việt Nam với cách mạng công nghiệp 4.0


Tóm tắt Xem thử

- NGÀNH THƯ VIỆN VIỆT NAM VỚI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 GS.
- Nguyễn Duy Hoan Đại học Thái Nguyên.
- Hiếu biêt vê cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư..
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19, đánh dấu bằng sự ra đời của động cơ hơi nước, sau đó là động cơ đốt trong..
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 bắt đầu từ nửa cuối thế kỷ 19 kéo dài tới đâu thê kỷ 20.
- Dấu ấn quan trọng nhất của cuộc cách mạng này là phát minh ra điện và m ở ra kỷ nguyên sản xuất hàng lo ạ t....
- Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 bắt đầu khoảng 1970, khi có các tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và số hóa vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990).
- Cho đến cuối thế kỷ 20, quá trình này cơ bản hoàn thành nhờ những thành tựu khoa học công nghệ cao..
- Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (kết hợp thành quả của 3 cuộc cách mạng công nghiệp trước đó với thế giới kỹ thuật số) đang là xu thế lớn trên toàn cầu, với động lực là sự phát triển về khoa học - công nghệ.
- Trung tâm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là công nghệ thông tin (CNTT) và Internet kết nối vạn vật (IoT), không chỉ giúp con người giao tiếp với con người, mà còn là con người giao tiếp với máy, con người giao tiếp với đồ vật và đồ vật giao tiếp với nhau.
- Trên phạm vi toàn câu, cuộc cách mạng công nghiệp này đang vẽ lại bản đồ kinh tế trên thế giới với sự suy giảm quyền lực của các quốc gia phát triển dựa chủ yếu vào khai thác tài nguyên và sự gia tăng sức mạnh của các quốc gia dựa chủ yếu vào công nghệ và đối mới sáng tạo..
- Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) với hệ thống thư viện Việt Nam..
- Trong số 3 lĩnh vực chính của CMCN 4.0 thì 2 lĩnh vực: IoT và Big Data ảnh hưởng nhiều nhất đến thư viện.
- Vị thế và vai trò của thư viện sẽ được cải thiện: với ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ thông tin và truyền thông lượng thông tin sẽ nhiều hơn, đa dạng hơn, đáng tin cậy hơn và đặc biệt dễ sử dụng hơn, qua đó hấp dẫn và tăng số lượng khách hàng của thư viện..
- Vai trò của thư viện sẽ quan trọng hơn đối với các nhà nghiên cứu tại các trường đại học, viện nghiên cứu vì thư viện hỗ trợ cộng đồng hàn lâm bằng việc tạo ra các kho cơ sở dữ liệu chuyên ngành giúp tìm kiếm dữ liệu nghiên cứu thích hợp, mặt khác thư viện sẽ lọc và đóng gói các bài báo được xuất bản, cho phép cung cấp nền tảng tự lưu trữ và tự xuất bản cho nhà nghiên cứu..
- Thư viện sẽ thay thế từng phần và tiến tới thay thế hoàn toàn các nhà xuất bản vì người đọc sẽ thích đọc tài liệu điện tử hơn..
- Thư viện có thêm cơ hội để phát triển bộ sưu tập số: Môi trường số được kết nôi mạng là tương lai cho nẹành thư viện đa dạng hóa các sản phẩm thông qua hình.
- các thư viện có thể lựa chọn, tập hợp và tạo chỉ dẫn giúp bạn đọc có thêm cơ hội tiếp cận thông tin và tri thức..
- Thư viện có thế thực hiện việc truyên thông, cung cấp dịch vụ và truy cập tài liệu cho bạn đọc mọi nơi mọi lúc không bị giới hạn về không gian và thời gian..
- Thư viện có thể phát triển số lượng bạn đọc trực tuyến, và tham gia vào việc cung cấp các khóa e-learning không bị giới hạn về địa điểm sinh sống/học tập..
- Thư viện có thể hỗ trợ bạn đọc (cả người khuyết tật học tập suốt đời từ x a.
- Bên cạnh những cơ hội kể trên, CMCN 4.0 cũng đặt ra cho ngành thư viện Việt Nam nhiều thách thức phải đối mặt..
- Thách thức về nhận thức của các cấp lãnh đạo và cán bộ trong ngành thư viện: Do khoa học tiến quá nhanh trong khi nhận thức của một số lãnh đạo các cấp chưa theo kịp, chưa hiểu đúng vai trò của ngành thư viện, chưa đánh giá hết ảnh hưởng của CMCN 4.0 đến ngành TV.
- Thách thức về cơ chế, chính sách: Hành lang pháp lý cho ngành thư viện còn quá hạn hẹp nên gây khó khăn cho phát triển, đặc biệt là thời gian tới khi các thư viện cần có sự chuyển đổi từ thư viện truyền thống sang thư viện điện tử, thư viện số nên cần sớm ban hành Luật Thư viện và các chính sách liên quan, trong đó có quy định cụ thể về thư viện điện tử/thư viện số, liên thông trong hoạt động thư viện, chính sách phát triển và truy cập m ở.
- v ề nguồn nhân lực: Môi trường thư viện hiện hiện đại đòi hỏi nhân viên thư viện phải có thêm nhiều phẩm chất, trình độ và kỹ năng mới ngoài các nghiệp vụ thư viện thông thường.
- Nguồn nhân lực hiện tại, đặc biệt là tại các thư viện công cộng còn thiếu về số lượng, chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng, trong khi chưa nhìn thấy bất kỳ một chính sách nào để thay đổi thực trạng trên..
- Vấn đề tài chính: Đầu tư của Nhà nước cho thư viện còn quá ít, đặc biệt là các TVCC.
- Đe áp dụng các công nghệ mới thì đỏi hỏi xuất đầu tư sẽ cao hơn nên ngoài đầu tư của Nhà nước cần có chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực thư viện..
- Vấn đề tự đổi mới: Bản thân các thư viện cần nhận thứ rõ cần phải tự đổi mới vì nếu không đối mới, các thư viện sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu vắng bạn đọc, thư viện sẽ mất vị thế của mình trong con mắt các cấp lãnh đạo và bạn đọc, nguy cơ tụt hậu và gia tăng khoảng cách so với cộng đồng thư viện thế giới..
- Ngoài những khó khăn, thách thức vừa nêu, CMCN 4.0 cũng đặt ra nhiều khó khăn thách thức khác như: vân đề bản quyên, vấn đề an toàn thông tin và bảo mật,.
- Cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 đang rút ngẳn tối khoảng cách giữa thế giói thật và ảo thông qua các công nghệ tiên tiến, sẽ xuất hiện các thư viện ảo (không đất đai, nhà cửa, sách vở).
- Thư viện trong thế kỷ 21 đã vượt ra ngoài bức tường vật lý để tiếp cận với các không gian thông tin truy cập mở trực tuyến.
- Thư viện 4.0 là nơi mà ranh giới giữa “thư viện vật lý” và “không gian số” bị xóa nhòa, cung cấp những tiện tích và dịch vụ ngày càng tốt hơn cho bạn đọc..
- Các thư viện sẽ liên kết với nhau, cùng xây dựng bộ sư tập số, chia sẻ nguồn thông tin, dữ liệu khổng lồ, vượt qua những rào cản về không gian địa lý..
- Xuất hiện ngành học mới như ngành Quản trị thông tin, tích hợp nhiều ngành khoa học liên quan như Xã hội học, Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Khoa học quản lí, Thông tin thư viện, Khoa học dữ liệu, Chính trị học, Báo chí, Truyền thông....
- Thay đối cách cung cấp thông tin: Theo Hiệp hội các thư viện đại học và nghiên cứu (Association o f College and Research Libraries-ACRL), trong tương lai, thư viện tiếp tục hướng tới phát triển dịch vụ được cung cấp và khai thác trên các thiết bị di động.
- Cụ thể như: thiết kế hỗ trợ hay tương thích mọi màn hình di động, đảm bảo việc xem thông tin có thể được tối ưu hóa cho mọi kích cỡ màn hình..
- Đa dạng dịch vụ của thư viện: Hoạt động thông tin - thư viện sẽ phát triển các dịch vụ truy cập mở và giáo dục mở, Eleam ing.....
- Với việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông một cách mạnh mẽ, các thư viện trong kỷ nguyên cách mạng công nghệ 4.0 tạo nên thế giới phẳng, giúp người dùng tin bình đẳng trước các cơ hội, điều kiện tiếp nhận, sử dụng thông tin, kết nối lẫn nhau.
- Một số kinh nghiệm của Trung tâm học liệu và Công nghệ thông tin Đại học Thái Nguyên..
- Xử lý vấn đề nhận thức: Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong đó nêu rõ tầm quan trọng của thư viện, dự báo xu thế phát triển, những thuận lợi, khó khăn thách thức, những điều kiện cần và đủ giúp Trung tâm phát triển...tích cực tuyên truyền để mọi người biết, hiếu và ủng hộ..
- Xử lý vấn đề công nghệ: Làm việc chặt chẽ với các chuyên gia nước ngoài, các tổ chức quốc tế để tiếp cận, ứng dụng công nghệ mới.
- Dự báo đón đầu công nghệ, tạo ra một số sản phẩm đăng ký bản quyền mang thương hiệu của TTHL.: Đã phát triển tài liệu số từ 2007, là đơn vị chủ trì đào tạo E-leaming cho 11 trường đại học.
- hỗ trợ nâng cấp thư viện điện tử cho 38 trường ĐH, thư viện tỉnh....
- K et quả chính: Là một trong nhũng thư viện điện tử tiên tiến hàng đầu trong nước với quy mô bạn đọc đóng phí khoảng 12.000 người.
- Đã phát triển tài liệu.
- Đã xây dựng và đăng ký bản quyền phần mềm thư viện.
- hỗ trợ nâng cấp thư viện điện tử cho 38 trường ĐH, thư viện tỉn h.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang đến nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức cho ngành thông tin thư viện, để tận dụng các cơ hội,.
- Cách mạng công nghiệp lân thứ 4-Cuộc các mạng của sự hội tụ tụ và tiết kiệm , Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội..
- Kỷ yếu hội thảo “Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đến hoạt động thông tin - thư viện ” tại Trường học Bách khoa - Đại học Đà Nằng 12/2017.
- Kỷ yêu hội thảo hội nghị thường niên lân thứ X V I Liên hợp thư viện Việt Nam vê nguồn tin khoa học và công nghệ 6/2018, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ..
- Hoàng Văn Dưỡng Trung tăm Thông tin-Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0, một thư viện thông minh (Smart Library) với dạng thức Trung Tâm Trí Thức So Toàn cầu được ứng dụng tổ họp các công nghệ như: Không gian mạng thực ảo, Mạng lưới vạn vật kết nối, Công nghệ dữ liệu lớn, Công nghệ cảm biến tiên tiến, Trí tuệ nhân tạo tân tiến, Công nghệ nhận thức V.V.
- Các công nghệ 4.0 này đã và đang thay đổi dạng thức hoạt động ở cả không gian vật lý và không gian so của các thư viện, khiến chúng trở lên thông minh hơn, dễ dàng và tiện lợi sử dụng hơn và trên hết, đem lại sự kết nối thông tin vô tận và chuyển giao tri thức nhanh nhất, hiệu quả nhất đến người sử dụng thư viện..
- 2035: Thư viện đa điểm Hoà Lạc;.
- Trung tâm Tri thức số toàn cầu 2025: Thư viện đa điểm Hoà Lạc - Hà Nội;.
- Thư viện số nghiên cứu 4.0 2018: Thư viện số nghiên cứu 2.0.
- Xác định được hướng phát triển như vậy, Trung tâm Thông tin -Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-LIC) đã xây dựng những lộ trình phát triển từ năm 2018 đến năm 2035 như sau:.
- Thư viện đa điêm Hoà Lạc - Hà Nội và Thư viện số nghiên cứu 4.0.
- Đây là giai đoạn ĐHQGHN đang chuyến dần các đơn vị lên Hoà Lạc trong bối cảnh các ưng dụng công nshệ 4.0 đang rất phô biến và tác động mạnh mẽ đến ĐHQGHN và thư viện.
- Cơ sở vật chất : Thiết kế và xây dựng Toà nhà thư viện thông minh đa năng bao gồm 3 phân khu: Khu thư viện.
- nghiên cứu - đào tạo - triến khai của ĐHQGHN.
- Sản phâm, dịch vụ thông tin tiện ích, hiện đại'.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phấm thông tin hiện có, đồng thời phát triển các dịch vụ, sản phẩm thông tin hiện đại, tiện ích khác, đặc biệt là các dịch vụ cho nghiên cứu (nhóm các nhà khoa học và nghiên cứu) đó là:.
- i) Dịch vụ tìm kiếm, khai thác và triển khai ý tưởng nghiên cứu.
- tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu nghiên cứu.
- đánh giá kết quả nghiên cứu và tìm thị trường đe cung cấp các kết quả nghiên cứu.
- công bố các kết quả nghiên cứu truy cập mở.
- môi giới ý tưởng giữa các nhà nghiên cứu.
- v) Phòng đọc/sản xuất đa phương tiện với đầy đủ các thiết bị công nghệ tương tác 3D, 4D, mô phỏng.
- phục vụ học ngoại ngữ, nghiên cứu đa chiều, thí nghiệm ảo.....
- Hạ tầng công nghệ : Hệ thống máy chủ mạnh và mạng Internet tốc độ cao;.
- phần mềm Aleph quản trị hệ thống thư viện đa điểm: kết nối Hà Nội - Hoà Lạc và các phòng đọc và kho tài liệu tại các đơn vị nghiên cứu - đào tạo.
- cổng thông tin tìm kiếm URJD2 tích hợp hệ tri thức ĐHQGHN với toàn cầu.
- ú n g dụng di động sử dụng thư viện số trên các thiết bị cầm tay.
- Các thiết bị máy móc vận hành thư viện thông minh theo công nghệ 4.0 kết nối vạn vật, công nghệ sinh trắc học và người máy giúp người dùng vận hành các trang thiết bị thư viện (quét mong mắt, nhận diện khuân mặt, quét vân tay).
- ứ n g dụng máy học (machine learning) giúp người học sử dụng và tương tác tài nguyên dữ liệu thư viện thân thiện, thông minh và sáng tạo....
- Kho dữ liệu lớn (Big Data): Kho tri thức số nội sinh (thư viện số đại học dùng chung) kết nối với hệ Dthống thư viện đại học ở Việt Nam và thế giới.
- Thư viện đa điếm Hoà Lạc và Trung tâm tri thức sô toàn cẩu.
- Đây là giai đoạn toàn bộ ĐHQGHN đã chuyên lên Hoà Lạc và các công nghệ 4.0 đã phát triên mức độ cao nhất chuyến dần sang thế hệ 5.0..
- Với định hướng phát triển ứng dụng các công nghệ 4.0 tiên tiến như vậy, hy vọng thư viện thông minh VNU-LIC 4.0 sẽ đem lại những tác động tích cực, hiệu quả, thúc đấy nghiên cứu, công bố bài báo ISI/Scopus gia tăng và tăng vị trí xếp hạng đại học thế giới của Đại học Quốc gia Hà Nội./.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt