intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phá thai tự nguyện và kiến thức, thực hành kế hoạch hóa gia đình ở phụ nữ chưa có con tuổi thai dưới 12 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

22
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm phụ nữ chưa có con có thai dưới 12 tuần, tự nguyện đến phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên các phụ nữ chưa có con có thai dưới 12 tuần trong thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 6 năm 2020 tại Trung tâm Kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phá thai tự nguyện và kiến thức, thực hành kế hoạch hóa gia đình ở phụ nữ chưa có con tuổi thai dưới 12 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 PHÁ THAI TỰ NGUYỆN VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH Ở PHỤ NỮ CHƯA CÓ CON TUỔI THAI DƯỚI 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thị Giang1, Lưu Thị Hồng2 TÓM TẮT who had never had a baby were pregnant for less than 12 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm phụ nữ chưa có con weeks, and voluntarily come to abortion at the National có thai dưới 12 tuần, tự nguyện đến phá thai tại Bệnh viện Hospital of Obstetrics and Gynecology. Subjects and Phụ sản Trung ương. Đối tượng, phương pháp: Nghiên methods: Descriptive study on women who had never cứu mô tả trên các phụ nữ chưa có con có thai dưới 12 had a baby were pregnant less than 12 weeks in the period tuần trong thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 6 năm 2020 from January to the end of June 2020 at the Center for tại Trung tâm Kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện Phụ sản Reproductive Health Care & Family Planning - National Trung ương. Kết quả: Có 92,1% phụ nữ trên 20 tuổi Hospital of Obstetrics and Gynecology. Results: 92,1% chiếm 92,1%; 96,7% chưa kết hôn. Có 67,2% là sinh viên. of women was over 20 years old accounted for 92,1%; Có 63,5% nạo phá thai vì chưa muốn có con; 27,4% vì còn 96,7% was never married. There were 67,2% of students, phải đi học. Thai 6 tuần tuổi chiếm 52,5%. Kiến thức về 63,5% had abortion because they did not want to have biện pháp phòng tránh thai ở nhóm chưa kết hôn không children; 27,4% because they still had to go to school. khác biệt nhóm đã kết hôn. Hiểu biết về biện pháp nạo 6 weeks of pregnancy accounted for 52,5%. Knowledge phá thai ở nhóm tuổi trên 20 tốt hơn nhóm dưới 20 tuổi. Ở of contraceptive methods among unmarried group was nhóm chưa kết hôn sử dụng bao cao su nhiều hơn nhóm đã not different from that of married group. Knowledge kết hôn. Kết luận: Tự nguyện nạo phá thai tuổi thai dưới of abortion methods in the age group above 20 years 12 tuần gặp nhiều ở nhóm phụ nữ chưa kết hôn, trên 20 old was better than the group under 20 years old. The tuổi. Lý do nạo phá thai chính là chưa muốn có con. Kiến unmarried group used more condoms than the married thức về biện pháp phòng tránh thai ở nhóm chưa kết hôn group. Conclusion: Voluntary abortion under 12 weeks không khác biệt nhóm đã kết hôn. Hiểu biết về biện pháp of pregnancy was more common among unmarried nạo phá thai ở nhóm tuổi trên 20 tốt hơn nhóm dưới 20 women, over 20 years old. The reason for abortion tuổi. Ở nhóm chưa kết hôn sử dụng bao cao su nhiều hơn was that currently there was no desire to have children. nhóm đã kết hôn. Knowledge of contraceptive methods among unmarried Từ khóa: Nạo phá thai; thai dưới 12 tuần. group was not different from that of married group. Knowledge of abortion methods in the age group above ABSTRACT: 20 years old was better than the group under 20 years VOLUNTARY ABORTION AND FAMILY old. The unmarried group used more condoms than the PLANNING KNOWLEDGE AND PRACTICE married group. AMONG WOMEN WHO HAD NEVER HAD A Keywords: Abortion, less than 12 weeks pregnancy. BABY ARE PREGNANT UNDER 12 WEEKS OF PREGNANCY AT THE NATIONAL HOSPITAL OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ OBSTETRICS AND GYNECOLOGY Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) ước tính Objectives: To assess the characteristics of women hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó 1. Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh; 2. Bệnh viện Tâm Anh Tác giả chính: Nguyễn Thị Giang; Email: namnguyen.nuce@gmail.com Ngày nhận bài: 12/07/2020 Ngày phản biện: 20/07/2020 Ngày duyệt đăng: 28/07/2020 68 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn viện Phụ sản Trung ương. và phần lớn trong số này kết thúc bằng phá thai[1]. Việt 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong 1.2.1. Thiết kế nghiên cứu khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước Nghiên cứu mô tả tiến cứu tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ [2]. Có khoảng 1.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 - Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc tuần đầu. Phá thai có thể bằng các thủ thuật qua cổ tử cung ước tỷ lệ trong quần thể nghiên cứu: vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén (ngoại khoa) sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén (nội khoa). Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới Trong đó: p là tỉ lệ phụ nữ chưa có con tự nguyện đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, đến phá thai ở tuổi thai dưới 12 tuần; do chưa có nghiên tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95%[3]. Tuổi thai càng cứu tương tự nên chọn p= 0,5; d: khoảng sai lệch mong lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ muốn, chọn d = 0,05. α là mức ý nghĩa thống kê, chọn α = lệ thành công là cao nhất [3]. Tại Việt Nam sự thiếu hiểu 0,05có Z1-α/2 = 1,96. biết về phá thai và hậu quả của phá thai không an toàn còn Theo công thức, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là rất đáng quan ngại. Bên cạnh đó việc áp dụng biện pháp 384 (người) tránh thai chưa đúng cũng tăng tỉ lệ mang thai ngoài ý - Phương pháp chọn mẫu: Chọn chủ đích, lấy tất muốn tăng lên, dẫn đến tăng tỉ lệ phá thai. Để giảm được tỉ cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu tại Trung tâm lệ đình chỉ thai ngoài ý muốn và các tai biến không mong KHHGĐ, Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian muốn trước hết cần nâng cao hiểu biết của người dân về nghiên cứu cho đến đủ cỡ mẫu là 390 người. các biện pháp kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện 1.2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu pháp đình chỉ thai đúng chỉ định và kỹ thuật. Bệnh viện - Thông tin chung: Tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn Phụ sản Trung ương là bệnh viện tuyến đầu ngành Sản hóa, tình trạng hôn nhân, lý do phá thai. khoa, hàng năm vẫn có số lượng rất lớn các bà mẹ đến - Chỉ số liên quan đến phá thai: Tỉ lệ phá thai lần đầu, phá thai tự nguyện. Nhằm làm giảm tỉ lệ phá thai không lần hai…; tỉ lệ tuổi thai (theo tuần); tỉ lệ phá thai nội khoa/ an toàn và nâng cao sức khỏe sinh sản ở phụ nữ chúng tôi ngoại khoa; tỉ lệ các tai biến; tiến hành nghiên cứu đề tài “Phá thai tự nguyện và kiến - Chỉ số về kiến thức KHHGĐ: Tỉ lệ biết các phương thức, thực hành kế hoạch hóa gia đình ở phụ nữ chưa pháp phá thai, tỉ lệ biết các nguy cơ/biến chứng phá thai; có con tuổi thai dưới 12 tuần tại Bệnh viện Phụ sản tỉ lệ biết biện pháp tránh thai; Trung ương” nhằm hai mục tiêu: - Chỉ số thực hành KHHGD: Tỉ lệ đã từng phá thai; tỉ - Mô tả đặc điểm của phụ nữ chưa có con tự nguyện lệ có sử dụng/không sử dụng biện pháp tránh thai. phá thai dưới 12 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 1.2.4. Phương pháp thu thập số liệu năm 2020. - Thông tin chung: Phỏng vấn theo mẫu bệnh án - Nhận xét về kiến thức và thực hành của phụ nữ nghiên cứu. chưa có con về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình (sử - Thực hiện thủ thuật do các bác sĩ của Bệnh viện dụng bao cao su và thuốc viên tránh thai). Phụ sản Trung ương. - Kiến thức, thực hành của phụ nữ có thai về II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN KHHGĐ: học viên phỏng vấn trực tiếp theo mẫu CỨU nghiên cứu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 1.2.5. Phương pháp phân tích số liệu - Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ chưa có Nhập số liệu bằng phần mềm EPI DATA và phân con, có thai dưới 12 tuần ngoài ý muốn, tự nguyện đình tích bằng phần mềm SPSS 16.0 chỉ thai nghén tại Trung tâm KHHGĐ, Bệnh viện Phụ sản 1.3.6. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu Trung ương từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2020. Đề tài nghiên cứu được Hội đồng đạo đức nghiên -Thời gian: Từ tháng 01 năm 2020 đến hết tháng 6 cứu y học thông qua và phê chuẩn. năm 2020. - Địa điểm: Trung tâm Kế hoạch hóa Gia đình, Bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 69 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ (%) Dưới 20 31 7,9 Tuổi 20 -35 362 91,8 Trên 35 1 0,3 Phổ thông 104 26,4 Trung cấp 24 6,1 TĐHV CĐ, ĐH 265 67,2 SĐH 1 0,3 Học sinh – sinh viên 114 28,9 Nghề nghiệp Công nhân viên chức 142 36,0 Khác 138 35,1 Thành thị 255 64,7 Nơi sống Nông thôn 139 35,3 Chưa có chồng 381 96,7 Hôn nhân Có chồng 13 3,3 Nhận xét: Chỉ có 7,9% phụ nữ dưới 20 tuổi; có 67,2% là sinh viên; 64,7% sống ở thành thị; 96,7% chưa có chồng. Bảng 3.2. Tiền sử nạo phá thai Số lần Lần đầu tiên Từ lần 2 trở lên p Hôn nhân n % n % Chưa có chồng 42 93,3 5 100 Có chồng 3 6,7 0 0 0,277 Nhận xét: Tỷ lệ tiền sử nạo phá thai ở nhóm chưa có chồng nhiều hơn ở nhóm đã có chồng về cả số lần phá thai. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 70 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Lý do nạo phá thai theo lứa tuổi Lý do Ép buộc Công việc Đi học Chưa muốn có con Lý do khác Lứa tuổi n % n % n % n % n % 35 0 0 0 0 0 0 1 0,4 0 0 Tổng 3 0,8 21 5,3 108 27,4 250 63,5 12 3,0 Nhận xét: Lý do nạo phá thai gặp nhiều nhất là bản thân chưa muốn có con (63,5%), trong đó nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 20-35 tuổi chiếm 96%. Bảng 3.4. Phân nhóm tuổi thai theo ngày kinh cuối cùng và siêu âm Tuổi thai 5 tuần 6 tuần 7 tuần 8-12 tuần Lứa tuổi n % n % n % n % 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ biết tránh thai biện pháp tránh thai ở phụ nữ có chồng và chưa có chồng bằng cách tính vòng kinh có tỉ lệ thấp nhất, tỉ lệ biết các không có sự khác biệt. 71 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.6. Kiến thức về phương pháp nạo hút thai theo lứa tuổi Biện pháp Thủ thuật Đặt thuốc Không biết Số phụ nữ Tuổi phụ nữ n % n % n % Dưới 20 31 20 64,5 20 64,5 11 35,4 Từ 20 trở lên 363 323 88,9 336 92,5 18 4,9 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ phụ nữ trên 20 tuổi biết về các biện pháp nạo hút thai cao hơn so với nhóm dưới 20 tuổi với p
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chiếm 1,5% và 15,2%. Kết quả này của chúng tôi thấp đối tượng nghiên cứu đều biết đến phương pháp đặt thuốc hơn Huỳnh Nguyễn Khánh Trang [12]. Các biện pháp ít 90,4% và thủ thuật 87,1%. Có 29 trường hợp (7,4%) sử dụng và khó mua trên thị trường phải nhờ nhân viên không biết về phương pháp đình chỉ thai nào. Điều này y tế như que cấy, thuốc tiêm cũng được ít đối tượng biết chứng tỏ vấn đề về KHHGĐ đang ngày càng được quan đến. Thuốc tránh thai khẩn cấp cũng được biết đến khá tâm một cách đúng mức, tuy nhiên, một tỷ lệ không nhỏ cao (chiếm 94,4%), kết quả của chúng tôi tương tự kết quả phụ nữ lại chưa được tiếp cận một cách phù hợp với các nghiên cứu của Hoàng Đức Hạnh và CS [10]. phương pháp tránh thai cũng như nạo phá thai phù hợp - Liên quan giữa hiểu biết biện pháp tránh thai và tuổi theo xu thế hiện nay. phá thai: Theo bảng 3.6 cả hai nhóm đối tượng đã và chưa lập gia đình đều cho rằng có thể nạo hút thai khi thai đạt KẾT LUẬN 6-12 tuần tuổi thai, điều này cho thấy khi các đối tượng tìm - Tự nguyện nạo phá thai tuổi thai dưới 12 tuần gặp hiểu về các biện pháp tránh thai cùng với đó các đối tượng nhiều ở nhóm phụ nữ chưa kết hôn, trên 20 tuổi. Có gần cũng có hiểu biết và dấu hiệu có thai và các hậu quả của phá 30% là học sinh sinh viên. Lý do nạo phá thai chính là thai, do đó ngay từ những tuần thai nhỏ đối tượng đã biết để chưa muốn có con. đến cơ sở y tế. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi - Kiến thức về biện pháp phòng tránh thai ở nhóm vẫn có 24 trường hợp phụ nữ chưa kết hôn và 2 phụ nữ đã chưa kết hôn không khác biệt nhóm đã kết hôn. Hiểu biết kết hôn không biết về tuổi phù hợp để nạo hút thai. về biện pháp nạo phá thai ở nhóm tuổi trên 20 tốt hơn - Kiến thức về các phương pháp tránh thai: Theo nhóm dưới 20 tuổi. Ở nhóm chưa kết hôn sử dụng bao cao bảng 3.7 nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, đa số các su nhiều hơn nhóm đã kết hôn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Thanh, (2014), Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai và vấn đề nạo hút thai của các bà mẹ đang nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi, Tạp chí Y học thực hành. 914: p. 16-18. 2. Nguyễn Thanh Phong (2017), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học/Cao đẳng thành phố Hà Nội và hiệu quả giải pháp can thiệp. Trường Đại học Y Hà Nội: Hà Nội. p. 198. 3. Nguyễn Thị Hồng Minh, Phạm Thị Thanh Hiền và cộng sự (2014), Đánh giá thực trạng phá thai đến hết 12 tuần tuổi tại Trung tâm tư vấn SKSS-KHHGĐ, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, năm 2013. Tạp chí Phụ sản. 12(2): p. 199-202. 4. Hoàng Đức Hạnh, Nguyễn Thị Vân Anh, (2014), Thực trạng nạo phá thai và kiến thức về nạo phá thai của phụ nữ tại Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành. 905: p. 9-12. 5. Nguyễn Thanh Phong, Phạm Huy Hiền Hào, (2014), Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành về một số biện pháp tránh thai của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, năm 2013. Tạp chí Phụ sản. 12(2): p. 207-210. 6. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, (2004), Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y tế Công cộng. Số 2(2): p. 38-44. 7. Perera Jennifer, de Silva Tharangi and et.al (2004), Knowledge, behaviour and attitudes on induced abortion and family planning among Sri Lankan women seeking termination of pregnancy. The Ceylon medical journal. 49(1): p. 14-17. 8. Hoang K.D. and Nguyen Q.A. Induced abortion in Vietnam: fact and resolution. 2002. 9. Bygdeman M. and Danielsson K. G., (2002), Options for early therapeutic abortion: a comparative review. Drugs. 62(17): p. 2459-70. 10. Ahman Elisabeth and Shah Iqbal, (2002), Unsafe Abortion: Worldwide Estimates for 2000.Reproductive Health Matters. 10(19): p. 13-17. 11. Slava V Gaufberg, (2016), Abotion, complication. Emedicine specialties-emergency medicine-obstetrics &gynecology. 1: p. 1-4. 12. Harris L. H. and Grossman D., (2020), Complications of Unsafe and Self-Managed Abortion.N Engl J Med. 382(11): p. 1029-1040. 73 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
42=>0