intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định những động lực và lực cản trong năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam, cũng như tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến thực trạng nêu trên của cụm ngành. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ____________________ CHÂU ANH TẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ CAO SU VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ____________________ CHÂU ANH TẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ CAO SU VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐINH CÔNG KHẢI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017 Tác giả Châu Anh Tấn
  4. -ii- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô, cán bộ Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt hai năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo, Tiến sĩ Đinh Công Khải, người đã tạo cơ hội để tôi có thể thực hiện đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã nhiệt tình chia sẻ thông tin, quan điểm và cung cấp cho tôi các tài liệu hữu ích để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu, đặc biệt là các anh/chị ở Viện nghiên cứu cao su Việt Nam và Hiệp hội chế biến gỗ Bình Dương. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp MPP8, bạn bè, đồng nghiệp ở Agribank Chi nhánh tỉnh Bình Dương và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017 Tác giả Châu Anh Tấn
  5. -iii- TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Những năm gần qua, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh, đưa Việt Nam lên vị trí thứ tư về giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ và thứ mười lăm về giá trị xuất khẩu nguyên liệu gỗ trên thế giới. Tuy nhiên, ngành chế biến gỗ Việt Nam lệ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Trong bối cảnh các quốc gia như Myanmar, ào, Campuchia, Trung Quốc và gần đây là Malaysia đã ban hành chính sách đóng cửa rừng tự nhiên và cấm xuất khẩu gỗ tr n, gỗ xẻ đã đặt ra thách thức lớn đối với ngành chế biến gỗ Việt Nam là sự thiếu hụt nguồn cung gỗ nguyên liệu. Giải pháp hữu hiệu nhất cho ngành chế biến gỗ Việt Nam là khai thác từ chính nguồn nguyên liệu gỗ trong nước. Tuy nhiên, năm 2014 Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt đề án tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên đã khiến nguồn cung gỗ nguyên liệu rơi vào tình trạng căng thẳng, buộc các doanh nghiệp chế biến gỗ phải tăng cường sử dụng gỗ rừng trồng, đồng thời đây cũng là một yêu cầu đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu một khi Việt Nam đã tham gia vào các hiệp định thương mại tự do. Trong các loại gỗ rừng trồng, gỗ cao su đang dần trở thành nguồn nguyên liệu hết sức quan trọng đối với ngành chế biến gỗ Việt Nam. Diện tích trồng cao su ở Việt Nam xấp xỉ 1 triệu ha, chiếm 25% diện tích gỗ rừng trồng cả nước. Kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm gỗ cao su tinh chế gia tăng liên tục trong những năm gần đây và đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành chế biến gỗ Việt Nam. Đứng trước thực trạng này, nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời hai câu hỏi chính sách: (i) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam? và (ii) Các chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam là gì? Nghiên cứu sử dụng hướng tiếp cận cụm ngành, sử dụng các nhân tố trong mô hình kim cương của Michael Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy, sự phát triển của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam dựa trên ba động lực chính: (i) Việt Nam có nguồn nguyên liệu gỗ cao su dồi dào, (ii) cầu về nguyên liệu và sản phẩm gỗ cao su rất lớn; và (iii) bối cảnh cạnh tranh quốc tế có nhiều thay đổi thuận lợi cho sự phát triển của ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam. Tuy nhiên, phân tích cũng chỉ ra rằng, hiện nay đang tồn tại ba lực cản lớn cản trở sự phát
  6. -iv- triển của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam, đó là: (i) thị trường nguồn nguyên liệu gỗ cao su trong nước không công bằng và thiếu minh bạch; (ii) thiếu cơ sở pháp lý cho việc cấp chứng chỉ rừng cho gỗ cao su; và (iii) doanh nghiệp và hộ gia đình trồng cao su chưa chú trọng nâng cao chất lượng gỗ cao su. Từ những phân tích trên, để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam, tác giả khuyến nghị ba chính sách. Thứ nhất, Chính phủ cần điều chỉnh lại cơ chế đặc thù trong việc thanh lý gỗ cao su của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) để tạo thị trường nguyên liệu gỗ cao su cạnh tranh và minh bạch. Thứ hai, Chính phủ cần sớm ban hành các quy định mới về cấp chứng chỉ rừng bám sát thực tiễn, đặc thù của gỗ rừng trồng ở Việt Nam, đặc biệt là gỗ cao su. Thứ ba, cần sự phối hợp giữa doanh nghiệp và hộ gia đình trồng cao su với Viện nghiên cứu cao su Việt Nam để nâng cao chất lượng gỗ cao su thông qua chuyển giao kỹ thuật trồng, phổ biến kỹ thuật khai thác mủ và lựa chọn các giống cao su mủ - gỗ, gỗ - mủ hoặc thuần lấy gỗ để trồng phù hợp với từng vùng đất.
  7. -v- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................................ iii MỤC LỤC ............................................................................................................................ v DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ viii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... ix DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC............................................................................................. x CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ........................................................ 3 1.6. Bố cục của nghiên cứu .............................................................................................. 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC4 2.1. Lý thuyết về cụm ngành ........................................................................................... 4 2.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh ............................................................................ 4 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................................. 6 2.4. Kinh nghiệm phát triển cụm ngành chế biến gỗ cao su Malaysia ........................ 7 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ CAO SU VIỆT NAM ....................................................................................... 11 3.1. Giới thiệu cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam............................................. 11 3.1.1. Giới thiệu về sự phát triển của ngành gỗ cao su Việt Nam ............................. 11 3.1.2. Sử dụng gỗ cao su trong ngành chế biến gỗ .................................................... 12 3.1.3. Vai trò của gỗ cao su trong ngành chế biến gỗ Việt Nam ............................... 13 3.1.4. Sơ đồ cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam đặt trong khung phân tích năng lực cạnh tranh của Michael Porter ................................................................... 14 3.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam ... 16 3.2.1. Các điều kiện nhân tố đầu vào .......................................................................... 16
  8. -vi- 3.2.2. Các điều kiện nhu cầu ....................................................................................... 21 3.2.3. Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp ............................. 23 3.2.4. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan ............................................... 26 3.2.5. Vai trò của Chính phủ ....................................................................................... 28 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 35 4.1. Kết luận .................................................................................................................... 35 4.2. Khuyến nghị chính sách.......................................................................................... 35 4.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 37 PHỤ LỤC............................................................................................................................ 39
  9. -vii- DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ tiếng Anh Từ tiếng Việt CoC Chain of Custody certification Chứng nhận về chuỗi hành trình sản phẩm DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FM Forest Management certification Chứng nhận về quản lý rừng FSC Forest Stewardship Council Hội đồng quản lý rừng FLEGT Forest Law Enforcement, Thực thi lâm luật, quản trị rừng và Governance and Trade thương mại lâm sản PEFC Pan-European Forest Certification Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên Châu Âu R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển USD Đôla Mỹ VIFORES Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam VPA Voluntary Partnership Agreement Hiệp định đối tác tự nguyện VPA/FLEGT Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản VRG Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
  10. -viii- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Giá trị xuất khẩu gỗ cao su và cao su thiên nhiên của Maylaysia ......................... 7 Bảng 3.1: Diện tích trồng cây cao su qua các thời kỳ.......................................................... 17 Bảng 3.2: Diện tích cây cao su trên đất lâm nghiệp năm 2015 (ha) .................................... 17 Bảng 3.3: Sản lượng thực hiện của các công ty gỗ thuộc VRG năm 2016.......................... 19 Bảng 3.4: Diện tích cao su tái canh và sản lượng gỗ tr n cao su ước tính, 2014 – 2017 .... 24
  11. -ix- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Ước tính sản lượng gỗ cao su từ diện tích thanh lý, 2017 - 2040 .......................... 2 Hình 2.1: Mô hình kim cương ............................................................................................... 5 Hình 3.1: Thị trường xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su của Việt Nam năm 2015 ............... 13 Hình 3.2: Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ cao su của Việt Nam năm 2015 ................... 14 Hình 3.3: Sơ đồ cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam .................................................. 15 Hình 3.4: Các vùng trồng cao su ở Việt Nam qua các thời kỳ ............................................ 16 Hình 3.5: Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam ...... 33 Hình 3.6: Mô hình kim cương của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam ..................... 34
  12. -x- DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Quy trình chế biến nguyên liệu thô từ gỗ cao su ................................................ 39 Phụ lục 2: Giá trị xuất khẩu nguyên liệu gỗ và sản phẩm gỗ của thế giới, 2011 – 2015 ..... 43 Phụ lục 3: Những nước xuất khẩu nguyên liệu gỗ dẫn đầu thế giới năm 2015 ................... 43 Phụ lục 4: Những nước xuất khẩu sản phẩm gỗ dẫn đầu thế giới năm 2015....................... 44 Phụ lục 5: Những nước nhập khẩu nguyên liệu gỗ dẫn đầu thế giới năm 2015 .................. 44 Phụ lục 6: Những nước nhập khẩu sản phẩm gỗ dẫn đầu thế giới năm 2015 ...................... 45 Phụ lục 7: Những doanh nghiệp dẫn đầu về xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su, 2015 .......... 45 Phụ lục 8: Những doanh nghiệp dẫn đầu về xuất khẩu sản phẩm gỗ cao su, 2015 ............. 46 Phụ lục 9: Ban chấp hành Hiệp hội cao su Việt Nam nhiệm kỳ 4, 2015 - 2017 ................. 47 Phụ lục 10: Danh sách cá nhân tiếp xúc và tham vấn .......................................................... 48 Phụ lục 11: Quyết định số 2855/QĐ-BNN-KHCN ngày 17/09/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ........................................................................................................ 49 Phụ lục 12: Đơn xin thanh lý cây cao su tiểu điền............................................................... 50 Phụ lục 13: Công suất thiết kế các công ty gỗ thuộc VRG năm 2016 ................................. 51 Phụ lục 14: Bảng cơ cấu bộ giống cao su giai đoạn 2016 – 2020 ....................................... 52
  13. -1- CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Những năm gần qua, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh, đưa Việt Nam lên vị trí thứ tư về giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ và thứ mười lăm về giá trị xuất khẩu nguyên liệu gỗ trên thế giới, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 6,97 tỷ USD, đóng góp 3,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu 176,63 tỷ USD của Việt Nam trong năm 2016 (Bạch Dương, 2017). Ngành chế biến gỗ Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục phát triển thuận lợi nhờ tác động hỗ trợ từ các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Tuy nhiên, ngành chế biến gỗ Việt Nam lệ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, trong bối cảnh các quốc gia như Myanmar, ào, Campuchia, Trung Quốc và gần đây là Malaysia đã ban hành chính sách đóng cửa rừng tự nhiên và cấm xuất khẩu gỗ tr n, gỗ xẻ đã đặt ra thách thức lớn đối với ngành chế biến gỗ Việt Nam là sự thiếu hụt nguồn cung gỗ nguyên liệu. Giải pháp hữu hiệu nhất cho ngành chế biến gỗ Việt Nam là khai thác từ chính nguồn nguyên liệu gỗ trong nước. Tuy nhiên, năm 2014 Chính phủ Việt Nam phê duyệt đề án tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014 - 2020 nhằm quản lý chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng tự nhiên đã khiến nguồn cung gỗ nguyên liệu rơi vào tình trạng căng thẳng, buộc các doanh nghiệp chế biến gỗ phải tăng cường sử dụng gỗ rừng trồng, đồng thời đây cũng là một yêu cầu đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu một khi Việt Nam đã tham gia vào các hiệp định thương mại tự do. Trong các loại gỗ rừng trồng ở Việt Nam, gỗ cao su đang là nguồn nguyên liệu hết sức quan trọng đối với ngành chế biến gỗ Việt Nam. Trong năm 2016 sản lượng khai thác gỗ cao su tr n đạt 4,5 triệu m3, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su và sản phẩm cao su tinh chế đạt 1,54 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2015. Qua đó, gỗ cao su đã đóng góp 22,1% trong tổng giá trị xuất khẩu của ngành gỗ Việt Nam. Trong thời gian tới, dự báo diện tích vườn cây cao su thanh lý để tái canh sẽ gia tăng, gỗ cao su sẽ trở thành nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành chế biến gỗ Việt Nam, góp phần giảm áp lực nhập khẩu nguyên liệu gỗ và gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho ngành gỗ Việt Nam. Thực trạng trên cho thấy việc nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ
  14. -2- cao su Việt Nam” là cần thiết nhằm hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam. Hình 1.1: Ước tính sản lượng gỗ cao su từ diện tích thanh lý, 2017 - 2040 Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam (2017) 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm xác định những động lực và lực cản trong năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam, cũng như tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến thực trạng nêu trên của cụm ngành. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung trả lời hai câu hỏi: (i) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam? (ii) Các chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam là gì? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (i) Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam.
  15. -3- (ii) Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp chế biến gỗ cao su và các ngành, thể chế hỗ trợ trong cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam. Nghiên cứu đồng thời đặt cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam trong tương quan so sánh với cụm ngành tương ứng của Malaysia - quốc gia chế biến và xuất khẩu gỗ cao su hàng đầu thế giới. 1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp phân tích định tính dựa trên khung phân tích năng lực cạnh tranh của Michael Porter, cùng với các số liệu thống kê, kết quả phỏng vấn, tác giả đưa ra phân tích về năng lực cạnh tranh của cụm ngành. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ hai nguồn: (i) dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập thông qua niên giám thống kê, báo cáo và các nghiên cứu chuyên ngành; (ii) dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua kết quả phỏng vấn sâu của tác giả với các đối tượng có liên quan của cụm ngành (doanh nghiệp, hiệp hội, viện nghiên cứu...) 1.6. Bố cục của nghiên cứu Nghiên cứu được trình bày gồm bốn chương. Chương 1 giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp và nguồn thông tin của nghiên cứu. Chương 2 giới thiệu về cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước. Chương 3 là phần trọng tâm của nghiên cứu với những phân tích về năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam. Cuối cùng, Chương 4 là phần kết luận và khuyến nghị chính sách.
  16. -4- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Lý thuyết về cụm ngành Theo Porter (2008), “cụm ngành (cluster) là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Định nghĩa này nhấn mạnh việc tập trung về mặt địa lý của các hoạt động kinh tế, nhờ đó thúc đẩy hiệu quả trong việc tiếp cận thông tin, nguồn nguyên liệu và lao động, giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch phát sinh giữa các doanh nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tính liên kết hình thành trong ngành tạo ra những ngoại tác tích cực thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển. Các doanh nghiệp có điều kiện hơn trong việc tiếp cận, học hỏi và chuyển giao các công nghệ mới với biến phí thấp nhất. Quá trình cạnh tranh còn giúp các doanh nghiệp trong ngành hình thành nên áp lực thúc đẩy đổi mới, qua đó tạo nên tính năng động và sáng tạo cho cụm ngành. 2.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh Theo Porter (2008), khái niệm có ý nghĩa duy nhất về năng lực cạnh tranh là năng suất (productivity), trong đó năng suất được đo bằng giá trị gia tăng do một đơn vị lao động (hay một đơn vị vốn) tạo ra trong một đơn vị thời gian. Năng suất là nhân tố quyết định quan trọng nhất đến mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân đầu người. Porter (2008) cho rằng để tăng trưởng năng suất bền vững đ i hỏi nền kinh tế phải được liên tục nâng cấp. Porter (2008) đưa ra lý thuyết về năng lực cạnh tranh dựa trên bốn hợp phần cơ bản: Thứ nhất là các điều kiện nhân tố đầu vào; thứ hai là các điều kiện nhu cầu; thứ ba là các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan và; thứ tư là bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp. Các hợp phần của mô hình kim cương bao gồm: (i) Các điều kiện nhân tố đầu vào: bao gồm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, công nghệ và cơ sở hạ tầng. Để hỗ trợ tối đa cho năng lực cạnh tranh, mỗi
  17. -5- nhân tố phải được chuyên môn hóa cao độ cho các nhu cầu cụ thể của một ngành. Các nhân tố này cần được kết hợp một cách hiệu quả để tạo cơ sở hình thành năng lực cạnh tranh. Hình 2.1: Mô hình kim cương Bối cảnh cho chiến lược và Vai trò của cạnh tranh của doanh nghiệp Chính phủ Các điều kiện nhân tố Các điều kiện nhu cầu đầu vào Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan Nguồn: Porter (2008), trích từ bài giảng Vũ Thành Tự Anh (2016) (ii) Các điều kiện nhu cầu: bao gồm các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng ở thị trường nội địa và ở thị trường nước ngoài về sản phẩm, dịch vụ của ngành. Nhìn chung, cầu thị trường càng đa dạng, càng phức tạp sẽ tạo áp lực cho doanh nghiệp phải liên tục đổi mới nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường, khi đó sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành. (iii) Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp: Các điều kiện của quốc gia có tác động trực tiếp tới việc hình thành và hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình vận hành và quản lý doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý, mối quan hệ giữa công nhân và chủ doanh nghiệp, các
  18. -6- chuẩn mực về hành vi và thái độ... Bên cạnh đó, vận hành của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào mục tiêu và kỳ vọng của doanh nghiệp cũng như sức ép cạnh tranh tại thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Các sức ép này đ i hỏi doanh nghiệp phải đổi mới, nhằm đáp ứng với các yêu cầu của thị trường. (iv) Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: Để một ngành phát triển cần có hệ thống các ngành công nghiệp phụ trợ, bao gồm: Thứ nhất là các ngành công nghiệp đầu vào: cần đảm bảo nguồn cung hiệu quả, tiếp cận nhanh với các thông tin về thị trường, sản phẩm, với các kiến thức mới và các ý tưởng mới. Thứ hai là các ngành công nghiệp có liên quan: cần phát triển để đảm bảo các ngành kết nối với nhau, chia sẻ các hoạt động với nhau khi cùng tham gia vào chuỗi giá trị trong môi trường cạnh tranh. (v) Vai trò của Chính phủ: bao gồm các cơ chế, chính sách, hoặc loại bỏ các cơ chế chính sách có tác động đến bốn hợp phần cơ bản nêu trên, bao gồm: chính sách tác động đến các điều kiện nhân tố đầu vào; chính sách tác động đến cầu tiêu thụ sản phẩm; chính sách có thể tác động đến các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, thông qua việc hình thành, nuôi dưỡng và thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển; và cuối cùng là chính sách có thể tác động trực tiếp đến việc hình thành, vận hành và quản lý của doanh nghiệp. 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước Ngành chế biến gỗ cao su có tiềm năng tăng trưởng lớn, ngày càng có vai trò quan trọng trong ngành chế biến gỗ Việt Nam, tuy nhiên cụm ngành này chưa được sự quan tâm đúng mức của giới nghiên cứu. Bằng chứng là các công trình nghiên cứu có liên quan đến cụm ngành chế biến gỗ cao su ở Việt Nam còn rất hạn chế. Đến thời điểm thực hiện nghiên cứu này, tác giả chỉ thu thập được một số nghiên cứu từ một số ít nhà nghiên cứu nước ngoài. Hong (1996), “Rubberwood Utilization: A Success Story” nói về sự đầu tư phát triển công nghệ xử lý và chế biến gỗ cao su của Chính phủ và các viện nghiên cứu đã giúp hình thành và phát triển cụm ngành chế biến gỗ cao su ở Malaysia. Việc sử dụng gỗ cao su thực sự là một câu chuyện thành công đối với Malaysia - từ một loại gỗ ít có giá trị về mặt kinh tế trong những năm 1980, nhờ có sự phát triển của công nghệ xử lý và chế biến, gỗ cao su hiện nay là một trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất đồ gỗ xuất khẩu và sản xuất các sản phẩm như ván MDF, ván dăm, ván ép... Hơn nữa, ngành gỗ cao su ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến gỗ Malaysia. Nghiên cứu
  19. -7- cũng khẳng định, sự thành công trong việc chế biến gỗ cao su ở Malaysia đã dẫn đến sự phát triển của các ngành công nghiệp tương tự ở các nước láng giềng của Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Sri Lanka, Trung Quốc, Việt Nam và Campuchia. Zachariah (2008), “Rubber wood industry in Kerala - A value chain analysis” đánh giá hiệu suất của ngành công nghiệp gỗ cao su ở Kerala (Ấn Độ) dựa trên khung phân tích chuỗi giá trị của Kaplinsky. Nghiên cứu phát hiện ra rằng lợi nhuận trong ngành chủ yếu thuộc về các nhà sản xuất và sẽ tăng lên khi sản phẩm được chế biến sâu. Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng vì nó cho thấy một chính sách khuyến khích ở khâu sản xuất sản phẩm gỗ cao su tinh chế sẽ tạo ra nhiều việc làm và liên kết chặt chẽ hơn trong ngành. 2.4. Kinh nghiệm phát triển cụm ngành chế biến gỗ cao su Malaysia Malaysia hiện là nước có diện tích trồng cây cao su lớn thứ ba thế giới, sau Thái Lan và Indonesia. Vào cuối những năm 1970, việc sử dụng gỗ cao su để sản xuất sản phẩm gỗ đã bắt đầu ở Malaysia. Theo Hong (1996), Malaysia không phải là nước đầu tiên sử dụng gỗ cao su làm gỗ nguyên liệu trong chế biến gỗ, tuy nhiên Malaysia mới là nước tiên phong và thành công nhất trong ngành chế biến gỗ cao su. Đến nay, Malaysia đã trở thành trung tâm (và là mô hình) về chế biến và sử dụng gỗ cao su trên thế giới. Bảng 2.1: Giá trị xuất khẩu gỗ cao su và cao su thiên nhiên của Maylaysia Xuất khẩu sản Xuất khẩu gỗ Tổng giá trị xuất Tổng giá trị xuất Thanh Gỗ tròn Năm phẩm gỗ cao cao su nguyên khẩu gỗ cao xu khẩu cao su thiên lý (ha) (triệu m3) su (tỷ USD) liệu (tỷ USD) (tỷ USD) nhiên (tỷ USD) 2010 33.621 6,65 3,08 1,83 4,90 3,20 2011 15.819 3,13 3,39 1,77 5,17 4,43 2012 37.596 7,44 3,48 1,83 5,30 3,41 2013 37.796 7,48 3,50 1,64 5,14 2,94 2014 38.691 7,65 3,64 1,73 5,36 2,03 2015 36.964 7,32 4,31 1,95 6,25 1,27 Tỷ trọng 2015 78,4% 21,6% Nguồn: M. Thalhah A. Karim, 2016, trích trong Hiệp hội cao su Việt Nam (2017) Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (2017), từ năm 2012 - 2015, giá cao su thiên nhiên của Malaysia sụt giảm mạnh, làm giá trị xuất khẩu cao su thiên nhiên giảm bình quân khoảng 11,7%/năm. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su và sản phẩm gỗ cao
  20. -8- su gia tăng liên tục với mức tăng bình quân khoảng 5%/năm và chiếm tỷ trọng 78,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 của toàn ngành cao su Malaysia. Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu gỗ cao su của Maylaysia năm 2015 STT Thị trường xuất khẩu gỗ cao su Giá trị xuất khẩu (tỷ USD) Tỷ trọng (%) 1 Hoa Kỳ 3,06 49,0 2 Úc 0,74 11,8 3 Nhật Bản 0,67 10,7 4 Singapore 0,55 8,8 5 Anh Quốc 0,53 8,5 6 Canada 0,43 6,9 7 Các nước khác 0,27 4,3 Tổng cộng 6,25 100,0 Nguồn: M. Thalhah A. Karim, 2016, trích trong Hiệp hội cao su Việt Nam (2017) Ngành công nghiệp chế biến gỗ cao su ở Malaysia phát triển bởi những yếu tố sau: (i) Các điều kiện nhân tố đầu vào: Malaysia có diện tích trồng cao su lớn, đứng thứ ba thế giới, đồng thời diện tích cây cao su thanh lý để tái canh hàng năm lớn đã cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ cao su dồi dào cho các doanh nghiệp chế biến gỗ nội địa. Tuy nhiên, những năm gần đây, Malaysia có hiện tượng thiếu hụt nguồn lao động, người dân Malaysia có xu hướng chuyển sang canh tác cọ dầu - là ngành nông nghiệp ít thâm dụng lao động hơn. Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (2017), để nguồn cung gỗ cao su được ổn định và góp phần phát triển bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ, Maylaysia có kế hoạch trồng mới 357.000 ha rừng từ năm 2006 - 2010, trong đó 57% diện tích (213.750 ha) dành cho trồng cao su giống cao sản mủ - gỗ nhằm cung cấp thêm 3,8 triệu m3 gỗ tròn vào năm 2020, bổ sung cho nguồn gỗ cao su từ diện tích tái canh. Năm 2016, các nhà chế biến gỗ Malaysia đã xuất khẩu khoảng 300 triệu Ringgit gỗ cao su nguyên liệu tới Việt Nam và Trung Quốc. Việc nguồn nguyên liệu gỗ cao su xuất khẩu hàng năm tăng cao đã gây áp lực thiếu hụt nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến gỗ trong nước. Trước những thay đổi như vậy, ngày 01/07/2017 vừa qua, Chính phủ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2