intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ ĐÀO QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN TÂM LÝ HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Hà Nội - 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ ĐÀO QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN TÂM LÝ HỌC Ngành: Quản trị Doanh nghiệp Mã số: 8.34.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỦY LAN Hà Nội - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Thị Đào
  4. ỜI CẢM N Hoàn thành luận văn tốt nghiệp là sự học tập miệt mài của cá nhân sau 2 năm tại Học viện, với sự giảng dạy nhiệt tình của các Thầy Cô, sự giúp đỡ tạo điều kiện về mọi phương diện của Lãnh đạo Học viện, Lãnh đạo Khoa Quản trị Doanh nghiệp, của các phòng, ban. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy, Cô giáo khoa Quản trị Doanh nghiệp đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thủy Lan, Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Tâm lý học, các anh, chị đồng nghiệp, các phòng ban Viện Tâm lý học đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn song không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn quý báu của Quý Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! i
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: C SỞ Ý UẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI Đ N VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG ẬP.................................................. 7 1.1. Quản trị tài chính................................................................................ 7 1.2. Lý luận về quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công lập..... 9 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp KHCN công lập ....................................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN TÂM Ý HỌC ............................................................................................... 35 2.1. Khái quát về Viện Tâm lý học ......................................................... 35 2.2. Tình hình quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học ............................ 40 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN TÂM Ý HỌC ............................................................. 62 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................... 62 3.2. Một số giải pháp đối với quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học ..... 67 KẾT UẬN .................................................................................................... 78 TÀI IỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 ii
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 HĐSN Hoạt động sự nghiệp 2 KHCN Khoa học công nghệ 3 NSNN Ngân sách Nhà nước iii
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, S ĐỒ, CÔNG THỨC 1. Danh mục bảng Bảng 2.1: Tình hình thực hiện nguồn thu ....................................................... 40 Bảng 2.2: Tình hình nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp ............................ 41 Bảng 2.3: Nguồn thu sự nghiệp của Viện Tâm lý học .................................... 45 Bảng 2.4: Nguồn thu sự nghiệp của Viện Tâm lý học .................................... 46 Bảng 2.5: Hoạt động chi thường xuyên của Viện giai đoạn 2014 – 2018 ...... 47 Bảng 2.6: Cơ cấu chi không xuyên từ NSNN ................................................. 50 Bảng 2.7: Nguồn chi hoạt động KHCN của Viện Tâm lý học ....................... 51 Bảng 2.8: Tổng nguồn thu từ NSNN so với tổng nguồn chi từ NSNN .......... 52 Bảng 2.9: Hoạt động tài chính xác lập quỹ cơ quan ....................................... 55 2. Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện nguồn thu của Viện Tâm lý học ................ 41 Biểu đồ 2.2: Tình hình thực hiện nguồn thu từ NSNN cấp ............................ 42 Biểu đồ 2.3: Nguồn NSNN cấp chi cho hoạt động thường xuyên .................. 43 Biểu đồ 2.4: Nguồn NSNN cấp không thường xuyên của Viện Tâm lý học.. 43 Biểu đồ 2.5: Nguồn NSNN cấp thực hiện nhiệm vụ KHCN .......................... 44 Biểu đồ 2.6: Nguồn thu sự nghiệp của Viện Tâm lý học ................................ 45 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu chi hoạt động thường xuyên ........................................... 48 Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng chi không thường xuyên từ ngân sách nhà nước ......... 49 Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ chi không thường xuyên.................................................... 50 Biểu đồ 2.10: Hoạt động tài chính của Viện Tâm lý học giai đoạn 2014 - 2018 53 Biểu đồ 2.11: Tổng nguồn thu từ NSNN so với Tổng nguồn chi từ NSNN ... 54 3. Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Viện Tâm lý học .............................................. 39 iv
  8. 4. Danh mục công thức Công thức 1: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị .. 13 Công thức 2: Chỉ tiêu đánh giá mức độ đảm bảo nhu cầu chi thực tế ............ 26 Công thức 3: Chỉ tiêu đánh giá mức độ đảm bảo nhu cầu chi thực tế ............ 27 Công thức 4: Chỉ số đánh giá trích lập quỹ cơ quan trong tổng chênh lệch thu chi ...................................................................................................... 27 Công thức 5: Chỉ số đánh giá chi thu nhập tăng thêm .................................... 27 Công thức 6: Chỉ số đánh giá trích lập quỹ cơ quan so với kế hoạch ............. 28 v
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản trị tài chính là nghiệp vụ quan trọng và bắt buộc phải có ở bất kỳ tổ chức nào. Quản trị tài chính hiệu quả là tiền đề cho thành công và sự phát triển bền vững của tổ chức vì nó liên quan đến quản lý các nguồn tài chính và các hoạt động tài chính của tổ chức. Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm từng bước đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có các đơn vị sự nghiệp khoa học. Một trong những hướng này là chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả quản trị các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính, phục vụ tốt cho công tác nghiên cứu khoa học trên cơ sở đó lộ trình từng bước cho hoạt động chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, giảm dần tỷ lệ hỗ trợ từ NSNN. Viện Tâm lý học cũng không nằm ngoài quỹ đạo này. Thực tế những năm qua, hoạt động quản trị tài chính của Viện Tâm lý học cũng có nhiều đổi mới và đem lại những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học còn bộc lộ nhiều hạn chế như vẫn còn nhiều điểm bất cập trong công tác quản lý tài chính. Khả năng kiểm soát thu, chi chưa được hiệu quả, mức đầu tư tài chính còn thấp, hệ thống các văn bản cụ thể hóa các quy định của Nhà nước còn chưa kịp thời đổi mới, thiếu đồng bộ, thủ tục chi trả của một số hoạt động nghiên cứu khoa học còn chậm... gây ra những rào cản cho hoạt động của đơn vị. Thực trạng đó đã đặt ra yêu cầu phải thay đổi tư duy và cách thức làm việc để có thể thích nghi với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện để đơn vị có thể duy trì và phát triển vững mạnh. Để đạt được mục đích nêu trên, một trong các vấn đề mà đơn vị phải nhanh chóng thực hiện là đổi mới, đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác quản trị tài chính. Một mặt làm tăng khả năng quản trị tài 1
  10. chính cho đơn vị, mặt khác góp phần hỗ trợ các hoạt động khác của Viện tạo ra thế tự chủ về mặt tài chính, từ đó nâng cao được khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư giảm tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Vì tính cấp thiết trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học” làm đề tài luận văn nhằm đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học đến năm 2025. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản trị tài chính nói chung hay quản trị tài chính công nói riêng hiện nay là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học tại các Bộ, ngành. Đã có nhiều bài viết nghiên cứu về những nội dung liên quan đến quản trị tài chính, có thể kể đến một số công trình, bài viết tiêu biểu như sau: Các tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [50]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã hệ thông hóa các cơ sở khoa học cũng như các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm 2003, Viện Khoa học Tài chính thực hiện nghiên cứu “Đổi mới chi tiêu công ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng chi tiêu công tại Việt Nam thời gian qua và đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý chi tiêu công ở Việt Nam tốt hơn [54]. Công trình nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai (2003), đã chỉ ra thực trạng cải cách dịch vụ công ở Việt Nam trong thời gian qua. Ngoài ra, trong nghiên cứu của mình, tác giả còn mô tả một số cách thức cải cách hành chính công, các ưu điểm, nhược điểm của các cách thức này; từ đó, tác giả đề xuất một số mô hình cải cách dịch vụ công ở Việt Nam [41]. Nguyễn Tấn Bình (2003) khi Phân tích hoạt động doanh nghiệp đã tìm hiểu về tình hình tài chính của một số doanh nghiệp cũng như những mục 2
  11. tiêu, kế hoạch và kết quả đã thực hiện được, từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm quản trị kịp thời và xây dựng kế hoạch dài hạn cho hoạt động tài chính doanh nghiệp [4]. Bên cạnh những nghiên cứu trên, còn có thể kể ra một số nghiên cứu sau: - Quản lý tài chính công của Trần Đình Ty (2003) [51]. - Tài chính doanh nghiệp của Nguyễn Minh Kiều (2008) [40]. - Quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thị Thu Hương (2013) [38]. - Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp của Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008) [12]. - Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính của Nguyễn Văn Công (2011) [23]. - Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh của Nguyễn Văn Được (2004) [28]. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã ban hành một số nghị định quy định thực hiện cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, như Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 về quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thay thế Nghị định số 115/2005/NĐ- CP ngày 5/9/2005 về quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập [20], [15]. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về quản trị tài chính công, nhưng với mục đích nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên các tác giả đều tiếp cận ở tầm vĩ mô, trong một số những lĩnh vực khác, cũng như chưa có nghiên cứu nào vè hoạt động quản trị tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nói chung và Viện Tâm lý học nói riêng. Vì thế, Quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học vẫn là khoảng trống, cần được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ. 3
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp KHCN công lập. - Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học giai đoạn 2014 - 2018. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. 4.2. Giới hạn thời gian và không gian nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị tài chính từ năm 2014 đến 2018 tại Viện Tâm lý học. 4.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu Hoạt động quản trị tài chính trong hệ thống tài chính của Viện Tâm lý học từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Nguyên tắc tuân thủ Nguyên tắc hệ thống 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 4
  13. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: 5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Đây là phương pháp chính của luận văn, nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học trong giai đoạn 2014 - 2018. 5.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp so sánh số liệu và phân tích tổng hợp tại đơn vị để rút ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, vướng mắc, bất hợp lý đối với hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học, qua đó phân tích nguyên nhân, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. 5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp Trên cơ sở khung lý thuyết và phân tích thực trạng, luận văn làm rõ bối cảnh trong nước tác động đến các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Viện Tâm lý học nói riêng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Về lý luận Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận về quản trị tài chính nói chung, về quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp KHCN công lập nói riêng. Luận văn đã xác định được các khái niệm cơ bản, nội dung, công cụ quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp KHCN công lập. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp KHCN công lập là Viện Tâm lý học. Từ đó, nghiên cứu một số giải pháp quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về hoạt động quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học và các viện nghiên cứu khác có điều kiện tương tự. 5
  14. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính gồm ba chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập. Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính tại Viện Tâm lý học. Trong luận văn còn có các phần: Lời cam đoan (01 trang); Bảng ký hiệu và chữ viết tắt (01trang); Danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ (02 trang); Mục lục (02 trang). 6
  15. Chương 1 C SỞ Ý UẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI Đ N VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG ẬP 1.1. Quản trị tài chính 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Quản trị Quản trị và quản lý đều là những khái niệm rất rộng, có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau, chưa có sự thống nhất hoàn toàn nào về khái niệm này. Theo tiếng Anh quản trị là “Administration” và quản lý là “Management” [25, Tr. 17]. Quản trị và quản lý là hai khái niệm song hành, thường được sử dụng thay thế cho nhau, có thể dẫn đến hiểu lầm. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này vẫn có những sự khác biệt nhất định. Thuật ngữ “quản lý” gắn liền với quản lý nhà nước, quản lý xã hội tức là quản lý ở tầm vĩ mô. Còn thuật ngữ “quản trị” thường dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp. Chức năng quản trị là đưa ra quyết định trong việc lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát và sử dụng các nguồn lực hợp lý tiết kiệm. Từ các nghiên cứu trên có thể đưa ra khái niệm về quản trị như sau: Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức hoạt động, kiểm soát hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất so với mục tiêu đã định trước . Ví dụ quản trị hành chính (trong các tổ chức xã hội), quản trị kinh doanh (trong các tổ chức kinh tế). Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh lại chia ra nhiều lĩnh vực: quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị Marketing, quản trị sản xuất. 7
  16. 1.1.1.2. Quản trị tài chính Có một số định nghĩa khác nhau về quản trị tài chính như: Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp hay một tổ chức [49]. Trong luận văn này, khái niệm quản trị tài chính được xác định như sau: Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp Quản trị tài chính của một tổ chức là các hoạt động nhằm bố trí và phân phối các dòng tiền tệ trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ phù hợp trực tiếp với các kế hoạch. Nói một cách khác, quản trị tài chính là quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải thu - khoản phải trả) nhằm tối đa hóa lợi nhuận của tổ chức. Tài chính là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt các mục tiêu hoạt động của tổ chức. 1.1.2. Mục tiêu của quản trị tài chính Quản trị tài chính của một tổ chức công lập hướng đến thu chi từ các nguồn kinh phí khác nhau phục vụ cho hoạt động cơ quan. Hoạt động quản trị tài chính trong các đơn vị công lập không hướng tới lợi nhuận mà hướng tới phục vụ cộng đồng, xã hội, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Vai trò của quản trị tài chính Quản trị tài chính có các vai trò sau: Huy động, tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ chức. 8
  17. Các nguồn tài lực của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Kết quả phân phối của tài chính là sự hình thành hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định cho các mục đích khác nhau của tổ chức. Giám sát, kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. 1.2. Lý luận về quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công lập 1.2.1. Đơn vị sự nghiệp khoa học công lập 1.2.1.1. Hoạt động sự nghiệp a. Khái niệm Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó tác động trực tiếp đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội. Hoạt động sự nghiệp (HĐSN) có liên quan đến toàn bộ hoạt động của xã hội loài người. Mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau nhưng nếu quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: hoạt động sản xuất kinh doanh và HĐSN. Sự nghiệp với nghĩa thông thường chỉ những hoạt động có lợi ích chung và lâu dài cho xã hội. Vì vậy, trên một phương diện nào đó, khi nói đến HĐSN là nói đến quá trình tổ chức thực hiện những hoạt động có lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội. Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và HĐSN là: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản phẩm vật chất, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể của tổ chức hoạt động đó. HĐSN chủ yếu cung cấp các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu chung, vì lợi ích của cộng đồng về mặt kinh tế cũng như xã hội. Từ cách tiếp cận như vậy, người ta coi HĐSN chủ yếu mang ý nghĩa phục vụ cho hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội. Tùy theo các hoạt động 9
  18. phục vụ cho các mục đích kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, môi trường,… người ta gọi là HĐSN kinh tế, HĐSN văn hóa - xã hội, HĐSN giáo dục, HĐSN môi trường… b. Những đặc điểm cơ bản của hoạt động sự nghiệp Hoạt động sự nghiệp nhằm gắn với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần tạo ra “hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất, và phi vật chất phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các HĐSN để cung cấp những sản phẩm cho thị trường nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng. Hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực hiện một cách triệt để có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Hoạt động sự nghiệp trong xã hội rất đa dạng, phong phú. Dưới các tiêu chí khác nhau, HĐSN có thể được phân loại như sau: Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các HĐSN được chia thành: HĐSN kinh tế; HĐSN văn hóa - xã hội; HĐSN giáo dục, đào tạo; HĐSN môi trường; HĐSN khoa học công nghệ. Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài chính, HĐSN được chia thành HĐSN có thu và HĐSN không có thu. Hoạt động sự nghiệp có thu: Là HĐSN mà nhu cầu tài chính đảm bảo cho chúng hoạt động ngoài việc do Nhà nước cung cấp còn được thu một phần dưới dạng phí, lệ phí và các khoản đóng góp của người tiêu dùng để không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô hoạt động. Hoạt động sự nghiệp không có thu: Là HĐSN do Nhà nước đảm bảo hoàn toàn nhu cầu tài chính cho các hoạt động. Những hoạt động này thường là những hoạt động thiết yếu cho xã hội, phạm vi tiêu dùng rộng rãi. 10
  19. Căn cứ vào tính chất hoạt động, HĐSN được chia thành HĐSN thường xuyên và HĐSN không thường xuyên. Hoạt động sự nghiệp thường xuyên: Là HĐSN được tổ chức và duy trì hoạt động liên tục mà sản phẩm dịch vụ của nó cung cấp ra xã hội luôn có nhu cầu tiêu dùng. Hoạt động sự nghiệp không thường xuyên: Là HĐSN để thực hiện các chương trình, mục tiêu của Chính phủ, của các cơ quan quản lý trong một giai đoạn nhất định. 1.2.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập a. Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do Nhà nước thành lập, thực hiện cung cấp các dịch vụ công và các dịch vụ khác nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân, trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: - Văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương. - Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ Nhà nước quy định. - Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. - Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý các khoản thu chi tài chính. b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình 11
  20. hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoặc tự trang trải kinh phí, nhưng không vì mục đích lợi nhuận. Các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp công lập nếu cần được “khuyến dụng” thì có thể do Nhà nước đứng ra cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trường hợp có thu tiền của người tiêu dùng thì chỉ thu nhằm bù đắp chi phí đầu vào để tạo ra chúng. Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lợi ích chung và có tính lâu dài Sản phẩm, dịch vụ do HĐSN tạo ra chủ yếu là những giá trị về trí thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội...Là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, hầu hết các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc trong một lĩnh vực nhất định. Những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng hay các nghiên cứu cơ bản Nhà nước bố trí kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản hoặc các nhiệm vụ đặt hàng. Tuy nhiên, hiện nay, Nhà nước đang xây dựng nhiều cơ chế khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập hướng tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở nâng cao chất lượng phục vụ, thu bù đắp một phần kinh phí để giảm áp lực cho NSNN. c. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 1) Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được chia thành: Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2