« Home « Kết quả tìm kiếm

Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ


Tóm tắt Xem thử

- Soạn bài: Tổng kết phần tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ.
- Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ mẫu 1.
- I/ Hoạt động giao tiếp: Các nhân tố và các quá trình của hoạt động giao tiếp:.
- 1/ HĐGT là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động..
- II/ Dạng nói và dạng viết trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:.
- Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở 2 dạng nói và viết..
- Dạng viết: trực tiếp hoặc gián tiếp + Kênh giao tiếp:.
- Dạng nói: ngôn ngữ nói Dạng viết: chữ viết + Phương tiện phụ trợ:.
- III/ Ngữ cảnh trong giao tiếp ngôn ngữ:.
- Nvật gtiếp: người nói, người nghe – Bối cảnh giao tiếp:.
- bối cảnh giao tiếp rộng + bối cảnh giao tiếp hẹp + hiện thực được nói tới – Văn cảnh.
- IV/ Nhân vật giao tiếp:.
- Nhữg đặc điểm đó cùng với nhưng đặc điểm riêng biệt khác của từng người (lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp…) luôn chi phối lời nói của họ về ND lẫn HT ngôn ngữ..
- V/ Ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân của nh vật trong giao tiếp:.
- Ngôn ngữ là tải sản chung, là phương tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng xã hội, lời nói cá nhân là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung và tuân thủ các quy tắc chung..
- VI/ Hai thành phần nghĩa của câu trong hoạt động giao tiếp:.
- VII/ Vấn đề giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt khi giao tiếp:.
- Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, kĩ năng, thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt: nắm vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực, vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo quy tắc chung..
- Ngoài ra cần phải đề cao phẩm chất văn hóa, lsự trong gtiếp ngôn ngữ, tránh những biểu hiện thô tục làm vẩn đục ngôn ngữ..
- Ngôn ngữ nói của 2 nhân vật thể hiện qua nhiều phương diện:.
- Dùng nhiều thuật ngữ thuộc ngôn ngữ nói: đi đời rồi, khốn nạn, có biết gì đâu….
- Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ mẫu 2.
- Sự đổi vai và luân phiên lần lượt trong hoạt động giao tiếp: Lão Hạc nói trước sau đó đến ông giáo, Lão Hạc có 5 lượt lời, ông giáo có 4 lượt.
- Đặc điểm của gia tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua chi tiết:.
- Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội:.
- Giao tiếp giữa hai nhân vật: có sự luân phiên, có cử chỉ, hành động + Giao tiếp giữa nhà văn với người đọc: thông qua văn bản