« Home « Kết quả tìm kiếm

Hệ thống kiểm soát khí thải


Tóm tắt Xem thử

- Hệ thống kiểm soát khí xả là gì.
- Hệ thống kiểm soát khí xả giúp hạn chế lượng khí thải có hại cho con người và môi trường..
- Thuật ngữ khí thải dùng để chỉ nhiên liệu bay hơi từ thùng nhiên liệu, khí lọt ra qua khe giữa píttông và thành xy-lanh, và khí xả..
- Xe có động cơ điêzen không những thải ra các khí như.
- Hỗn hợp không khí-nhiên liệu càng giàu, càng sinh ra nhiều HC.
- Hỗn hợp càng nghèo, càng ít sinh ra HC..
- Lượng HC sinh ra càng trở nên lớn hơn khi hỗn hợp không khí-nhiên liệu quá nghèo, vì nó không cháy được..
- ã NOx được sinh ra do nitơ và ôxy trong hỗn hợp không khí-nhiên liệu, khi nhiệt độ của buồng đốt tăng cao trên 1800 oC .
- Khi hỗn hợp không khí-nhiên liệu nghèo, NOx sinh ra nhiều hơn vì tỷ lệ ôxy trong hỗn hợp không khí-nhiên liệu cao hơn.
- Khí xả.
- Khí xả được thải ra qua ống xả..
- ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu, nitơ trong không khí, nhiệt độ cháy, thời gian cháy.
- Nhiên liệu bay hơi.
- Hơi nhiên liệu thoát ra từ thùng nhiên liệu, bộ chế hoà khí.
- Thành phần chủ yếu của nó là nhiên liệu và khí chưa cháy (HC)..
- Nguyên lí sản sinh ra khí xả Tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu lí thuyết.
- Tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu lí thuyết là tỷ lệ của lượng nhiên liệu và không khí (chứa ôxy) tối thiểu cần thiết.
- để đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu..
- Xăng là hỗn hợp của một số dạng hyđrôcacbon, trong đó chủ yếu là ốctan (C8H18)..
- Để đốt cháy 1g ốctan và sản sinh ra nước và cacbondiôxít thì cần đến 15g không khí.
- Trên thực tế, nhiên liệu không phải là ốctan thuần chất mà là ôctan và các HC khác nhau..
- Vì vậy, tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu lí thuyết là Biểu đồ sản sinh CO/HC/NOx.
- Biểu đồ bên trái cho thấy quan hệ giữa tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu và lượng CO/HC/NOx sinh ra..
- Tuy nhiên, lượng này sẽ tăng lên vì động cơ nổ không tốt khi hỗn hợp không khí-nhiên liệu quá nghèo..
- NOx: Khí này được sinh ra nhiều nhất khi hỗn hợp không khí-nhiên liệu hơi nghèo hơn so với tỷ lệ lí thuyết.
- Nhưng khi hỗn hợp lại nghèo hơn nữa thì lượng khí này sẽ giảm vì nhiệt độ cháy giảm..
- Trong khi động cơ còn lạnh.
- Lượng khí CO/HC tăng lên vì động cơ được cung cấp hỗn hợp không khí-nhiên liệu giàu..
- Lượng khí thải tăng vì lượng không khí cũng như nhiên liệu đều tăng..
- ã Lượng CO/HC tăng vì động cơ được cung cấp hỗn hợp không khí-nhiên liệu giàu.
- Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều có những quy định nhằm ngăn ngừa ô nhiễm không khí vì khí thải.
- Hệ thống kiểm soát khí xả Mô tả.
- Đối với xe ôtô thực sự, không những phải giảm những chất này mà còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác như độ bền, độ tin cậy, an toàn và tiêu hao nhiên liệu..
- Cải thiện động cơ.
- Động cơ đã được cải tiến rất nhiều để các đặc tính của động cơ về công suất và tiêu hao nhiên liệu không bị xấu đi qua thời gian sử dụng, hạn chế đến mức tối thiểu sự sản sinh khí.
- Các biện pháp dưới đây không phải là được áp dụng cho tất cả các kiểu động cơ, tuy nhiên, hầu hết các biện pháp thích hợp cho từng động cơ thì đã được sử dụng..
- Dòng rối này làm tăng tốc độ cháy, giúp hỗn hợp không khí-nhiên liệu cháy hoàn toàn, giảm lượng CO và HC..
- Cửa nạp được làm cong, tạo ra dòng xoáy thích hợp cho hỗn hợp không khí-nhiên liệu được hút vào trong kỳ nạp, cho đến mép ngoài của buồng đốt..
- Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp không khí-nhiên liệu và giảm khí xả nhờ có sử dụng EFI (điều khiển phun nhiên liệu điện tử) để tạo ra hỗn hợp không khí-nhiên liệu thích hợp, và sử dụng ESA (Đánh lửa sớm điện tử), DIS (hệ thống đánh lửa trực tiếp) để điều khiển định thời đánh lửa chính xác theo điều kiện vận hành..
- Bộ lọc khí xả.
- (1) Các loại bộ lọc khí xả.
- TWC hoạt động có hiệu quả nhất với tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu gần như lí thuyết.
- vậy, cần có hệ thống thông tin phản hồi về tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu để giữ cho tỷ lệ này gần với tỷ lệ lí thuyết..
- Hệ thống thông tin phản hồi về hỗn hợp không khí-nhiên liệu theo dõi lượng ôxy trong khí xả.
- Khi đó, lượng nhiên liệu được ECU của động cơ điều chỉnh để kiểm soát tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu, giúp cho TWC làm việc có hiệu quả..
- Hệ thống giảm chấn (DP) 1.
- Khi bướm ga đóng vào thời điểm động cơ.
- Một phần nhiên liệu bị dính vào thành trong của đường ống sẽ bay hơi, làm cho hỗn hợp không khí-nhiên liệu trở nên quá.
- Đồng thời, do lượng không khí nạp giảm, sự cháy không hoàn toàn hoặc hiện tượng bỏ máy xuất hiện, và một lượng lớn khí chưa cháy được thải ra qua khí xả.
- Trong khi động cơ giảm tốc độ, thanh nối của bướm ga tiếp xúc với bộ giảm chấn.
- thế, bướm ga được đóng từ từ, theo mức độ không khí lọt ra qua bộ giảm chấn..
- (1/1) Hệ thống cắt nhiên liệu khi giảm tốc độ.
- Hệ thống này có tác dụng ngừng phun nhiên liệu trong khi giảm tốc độ, và giảm lượng CO và HC.
- Nó cũng ngăn ngừa hiện tượng cháy trong ống xả, giảm lượng tiêu hao nhiên liệu trong thời gian giảm tốc..
- ECU của động cơ ngừng phun nhiên liệu tuỳ theo tốc độ của động cơ và góc mở của bướm ga..
- Hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR) 1.
- Khi khí xả được trộn lẫn với hỗn hợp không khí-nhiên liệu thì sự lan truyền ngọn lửa trong buồng đốt bị chậm lại, bởi vì phần lớn khí xả là trơ (không cháy được)..
- ã áp suất chân không tác động lên van EGR lại được điều khiển theo nhiệt độ chất làm mát động cơ hoặc góc mở của bướm ga..
- ã Khi động cơ nguội.
- Khi động cơ nguội, BVSV mở về phía khí quyển nên khí xả không tái tuần hoàn được, vì không có áp suất chân không tác động lên van của EGR..
- áp suất chân không không tác động đến cửa của EGR, vì thế khí xả không tuần hoàn..
- Khí xả không tái tuần hoàn vì áp suất chân không tác.
- EGR được thực hiện bằng cách hút lượng khí xả hồi lại này vào trong xy-lanh cùng với hỗn hợp không khí-nhiên liệu, trong kỳ nạp..
- Hệ thống VVT-i sử dụng ECU của động cơ để thay đổi thời điểm mở xupáp.
- Hãy tham khảo phần hệ thống điều khiển động cơ để biết thêm chi tiết..
- Nhìn chung, lượng khí lọt sẽ tăng lên khi động cơ mang tải nặng (độ chân không trong đường ống nhỏ).
- Ngược lại, lượng khí lọt giảm xuống khi động cơ mang tải nhẹ (độ chân không trong đường ống lớn)..
- (1) Khi dừng động cơ.
- Hệ thống kiểm soát hơi nhiên liệu (E VAP) 1.
- Hệ thống kiểm soát thải hơi nhiên liệu (EVAP) tạm thời hấp thụ hơi nhiên liệu vào bộ lọc than hoạt tính và dẫn nó vào động cơ để đốt cháy, nhờ thế mà ngăn không cho nhiên liệu bay hơi từ thùng nhiên liệu lọt ra ngoài khí quyển..
- Hơi nhiên liệu bốc lên từ bình nhiên liệu, đi qua van một chiều (1) và đi vào bộ lọc than hoạt tính.
- Than sẽ hấp thụ hơi nhiên liệu.
- động cơ đang chạy.
- Van một chiều (2) và van chân không của nắp bình nhiên liệu được mở ra để hút không khí từ bên ngoài vào bình nhiên liệu khi trong thùng có áp suất chân không (do nhiệt độ bên ngoài thấp...).
- Hệ thống kiểm soát thải hơi nhiên liệu (E VAP) dùng cho các kiểu động cơ ở Bắc Mỹ.
- Các kiểu động cơ ở Bắc Mỹ có đặc tính chống thoát hơi nhiên liệu khi nạp thêm nhiên liệu vào thùng, bằng cách tạm thời hấp thụ lượng hơi này vào bộ lọc than hoạt tính..
- ã Khi mở nắp bình nhiên liệu.
- không khí được hút vào trong một cái buồng ở phía trên của van ORVR.
- ã Khi nạp thêm nhiên liệu.
- Van ORVR mở, và hơi nhiên liệu đi vào bộ lọc than hoạt tính khi áp suất trong bình nhiên liệu tăng lên do nạp nhiên liệu vào..
- ã Xác định tình trạng động cơ.
- Bằng cách đo CO/HC, có thể xác định được tình trạng của động cơ, mức độ hiệu quả của hỗn hợp không khí-nhiên liệu, và hoạt động của hệ thống kiểm soát khí xả..
- Có thể xác định rằng động cơ và hệ thống kiểm soát khí thải làm việc bình thường khi CO và HC nằm trong giới hạn tiêu chuẩn, và động cơ chạy êm..
- Khi động cơ chạy không êm hoặc mức HC cao thì.
- nguyên nhân có thể là động cơ bỏ máy.
- Nguyên nhân làm động cơ bỏ máy là tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu không thích hợp, nén kém, hệ thống đánh lửa trục trặc, hệ thống kiểm soát khí xả trục trặc.
- ã Không cần thiết phải điều chỉnh mức CO vì hệ thống điều khiển của động cơ đã điều chỉnh tăng hoặc giảm lượng nhiên liệu phun ra từ vòi phun để làm cho tỷ lệ hỗn hợp không khí-nhiên liệu gần giống với tỷ lệ lí thuyết, bằng cách sử dụng tín hiệu của cảm biến ôxy..
- khi động cơ bỏ máy..
- TWC kém hoặc chưa được sấy đủ nóng, hỗn hợp không khí-nhiên liệu giàu, tỷ lệ động cơ bỏ máy cao..
- Trường hợp không có TWC/cảm biến ôxy.
- ã Cần thiết phải điều chỉnh mức CO trong giới hạn tiêu chuẩn để đáp ứng các quy định và sử dụng động cơ.
- ã Hỗn hợp không khí-nhiên liệu giàu khi hàm lượng CO/HC cao và động cơ chạy êm.
- để giữ sạch cho khí thải, cho dù động cơ làm việc tốt hơn khi hàm lượng CO cao hơn mức tiêu chuẩn.
- ã Khi nồng độ CO quá thấp, hàm lượng HC cao và động cơ.
- hỗn hợp khụng khớ-nhiờn liệu được đốt chỏy tốt.
- Cửa xoỏy lốc được làm cong và tạo ra dũng xoỏy trong hỗn hợp khụng khớ-nhiờn liệu đi vào xy-lanh, để đốt chỏy hhỗn hợp này tốt hơn..
- nhiờn liệu vào động cơ để đốt chỏy.
- A và B được sản sinh ra do chỏy khụng hoàn toàn, khi hỗn hợp khụng khớ-nhiờn liệu giàu..
- B tăng lờn vỡ động cơ bỏ nổ khi hỗn hợp khụng khớ-nhiờn liệu quỏ nghốo..
- C đạt đến lượng cực đại khi hỗn hợp khụng khớ-nhiờn liệu hơi nghốo hơn so với hỗn hợp khụng khớ-nhiờn liệu lớ thuyết.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt